Quy Luật thời khí và
biện chứng luận trị về
bệnh thời khí
Phần I: Quy luật thời khí
BÀI 9: CÁC BƯỚC ỨNG DỤNG HỌC THUYẾT NGŨ VẬN - LỤC KHÍ
Thứ tự tìm Khí – Vận
Ứng dụng của học thuyết Ngũ Vận – Lục Khí
Giá trị nhận thức của học thuyết Vận Khí
BÀI 9: CÁC BƯỚC ỨNG DỤNG HỌC THUYẾT NGŨ VẬN - LỤC KHÍ
I. THỨ TỰ TÌM KHÍ, VẬN
Muốn xem năm nào đó tì nh hình khí hậu và bệnh theo thời khí ra sao, theo thứ tự các
bước như¬ sau:
Theo tên năm can chi đó vận (gì, khí gì, vận thịnh hay khí thịnh, tra ở bảng số (14), căn
cứ vào đó để quyết định xem năm đó khí hậu lấy khí làm chính hay vận làm chính.
Khi đã có quyết định, Khí làm chính thì xem bảng số (13) để biết cụ thể. từng bước Khí
thuận nghịch của năm đó.
Khi đã có quyết định, Vận làm chính thì xem bảng số (12) để biết tình hình khách vận ở
các bước vận trong năm. Kế đó theo quan hệ khách chủ để xét thuận, nghịch hay đồng
khí ở bảng (15).
Theo ngày tháng của dương lịch ghi ở từng bước khí hoặc từng bước vận để điền vào cho
rõ thêm.
Bảng 14: Bảng tìm khí lưu hành của năm
Thịnh suy của Niên Khách Lưu hiệu Đại vận khí tư hành Các tên khác can thiên chính vận khí chi
Giáp Thổ Hoả Suy Thịnh khí Thuận hoá tý
Ất Kim Thổ Suy Thịnh khí Thuận hoá Sửu
Bính Thuỷ Hoả Thịnh Suy khí Bất hoà Dần
Đinh Thiên hình, Tuế hộ, Bình Mộc Kim Suy Thịnh khí Mão khí
Mậu Hoả Thuỷ Suy Thịnh khí Thiên hình, bình khí Thìn
Kỷ Tỵ Thổ Mộc Suy Thịnh khí Thiên hình
Canh Đồng thiên phù Bình khí Kim Hoả Suy Thịnh khí Ngọ Thiên hình
Tân Thuỷ Thổ Suy Thịnh khí Đồng tuế hội, Thiên hình Mùi
Nhâm Tiểu nghịch, Đồng thiên Mộc Hoả Thịnh Suy Vận Thân phù
Quý Hoả Kim Thịnh Suy Vận Bất hoà, Đồng tuế hội Dậu
Thổ Thuỷ Thịnh Suy Vận Giáp Bất hoà, Tuế hội, Đồng
Tuất Thiên phù
Ất Kim Mộc Thịnh Suy Vận Bất hoà Hợi
Bính Thuỷ Hoả Thịnh Suy Vận Bất hoà, Tuế hội Tý
Đinh Mộc Thổ Thịnh Vận Bất hoà Sửu
Mậu Hoả Hoả đồng đồng đồng Thiên phù Dần
Kỷ Thổ Kim Suy Suy Vận Tiểu nghịch Mão
Canh Kim Thuỷ Thịnh Suy Vận Tiểu nghịch Thìn
Tân Thuỷ Mộc Thịnh Suy Vận Tiểu nghịch Tỵ
Nhâm Mộc Hoả Thịnh Suy Vận Tiểu nghịch Ngọ
Quý Hoả Thổ Thịnh Suy Vận Tiểu nghịch Mùi
Giáp Thổ Hoả Suy thịnh khí Thuận hoá Thân
Ất Thiên phù, Tuế hội, Thái ất Kim Kim đồng đồng đồng Dậu thiên phù, Bình khí
Bính Thuỷ Thuỷ đồng đồng đồng Thiên phù Tuất
Đinh Mộc Mộc đồng đồng đồng Thiên phù Hợi
Mậu Hoả Hoả đồng đồng đồng Thiên phù Tý
Kỷ Thiên phù, Tuế hội Thái ất Thổ Thổ đồng đồng đồng Sửu thiên phù Bình khí
Canh Kim Hoả Suy Thịnh khí Thiên hình, Bình khí Dần
Tân Thuỷ kim Suy Thịnh khí Thuận hoá Mão
Nhâm Mộc Thuỷ Suy Thịnh khí Thuận hoá Thìn
Quý Thuận hoá, Đồng tuế hội, Hoả Mộc Suy Thịnh khí Tỵ Bình khí
Giáp Thổ Hoả Suy Thịnh khí Thuận hoá Ngọ
Ất Kim Thổ Suy Thịnh khí Thuận hoá Mùi
Bính Thuỷ Hoả Suy Thịnh Vận Bất hoà Thân
Đinh Thiên hình, Tuế hội, Bình Mộc Kim Suy Thịnh khí Dậu khí
Mậu Hoả Thuỷ Suy Thịnh khí Thiên hình,Bình khí Tuất
Kỷ Thổ Mộc Suy Thịnh khí Thiên hình Hợi
Canh Thiên hình, Đồng thiên Kim Hoả Suy Thịnh khí Tý phù, Bình khí
Tân Thuỷ Thổ Suy Thịnh khí Thiên hình, Đồng tuế hội Sửu
Nhâm Tiểu nghịch, Đồng thiên Mộc Hoả Dần phù
Quý Hoả Kim Bất hoà, đồng Tuế hội Mão
Giáp Bất hoà, Tuế hội, Đồng Thổ thuỷ Thìn thiên phù
ất Tỵ Kim Mộc Bất hoà
bính Thuỷ Hoả Bất hoà Ngọ
Mộc Thổ Bất hoà Đinh
Mùi
Mậu Hoả Hoả Thiên phù Thân
Kỷ Thổ Kim Tiểu nghịch Dậu
Canh Kim Thuỷ Tiểu nghịch Tuất
Tân Thuỷ Mộc Tiểu nghịch, Bình khí Hợi
Nhâm Mộc Hoả Tiểu nghịch Tý
Quý Hoả Thổ Tiểu nghịch Sửu
Giáp Thổ Hoả Thuận hoá Dần
ất Thiên phù Tuế hội, Thái ất Kim Kim Mão thiên phù
Bính Thuỷ Hoả Thiên phù Thìn
Đinh Mộc Mộc Thiên phù Tỵ
Mậu Thiên phù, Tuế hội, Thái ất Hoả Hoả Ngọ thiên phù
Kỷ Thiên phù, Tuế hội, Thái ất Thổ Thổ Mùi thiên phù
Canh Kim Hoả Thiên hình, Bình khí Thân
Tân Thuỷ Kim Thuận hoá Dậu
Nhâm Mộc Thuỷ Thuận hoá Tuất
Quý Hoả Mộc Thuận hoá, Đồng Tuế hội Hợi
Bảng 15 : Bảng tính ảnh hưởng của khách vận tới chủ vận trong 10 năm
Sơ vận nhị vận Tam vận Tứ vận Chung vận Bước vận
dương lịch 3 -4, 14 - 6 ± 1 8 - 11, 19 - 1 ± 1 20 - 1, 2- 4 ± 1 15 - 6, 26 - 8± 1 27 - 8, 7 - 11 ± 1
Chủ vận Mộc Hoả Thổ Kim Thuỷ
Niên can
Thổ Kim Thuỷ Mộc Hoả
Giáp Chủ khắc khách Chủ khắc khách Chủ khắc khách Chủ khắc khách Chủ khắc khách
Nghịch Nghịch Nghịch Nghịch Nghịch
Hoả Thổ Kim Thuỷ Mộc
Ất Chủ sinh khách Chủ sinh khách Chủ sinh khách Chủ sinh khách Chủ sinh khách
Nghịch Nghịch Nghịch Nghịch Nghịch
Bính Thuỷ Mộc Hoả Thổ Kim
Khách sinh chủ Khách sinh chủ Khách sinh chủ Khách sinh chủ Khách sinh chủ
Thuận Thuận Thuận Thuận Thuận
Kim Thuỷ Mộc Hoả Thổ
Đinh Khách khắc chủ Khách khắc chủ Khách khắc chủ Khách khắc chủ Khách khắc chủ
Thuận Thuận Thuận Thuận Thuận
Hoả Thổ Kim Thuỷ Mộc
Mậu Chủ sinh khách Chủ sinh khách Chủ sinh khách Chủ sinh khách Chủ sinh khách
Nghịch Nghịch Nghịch Nghịch Nghịch
Mộc Hoả Thổ Kim Thuỷ
Kỷ
đồng đồng đồng đồng đồng
Canh Kim Thuỷ Mộc Hoả Thổ
Khách khắc chủ Khách khắc chủ Khách khắc chủ Khách khắc chủ Khách khắc chủ
Thuận Thuận Thuận Thuận Thuận
Thổ Kim Thuỷ Mộc Hoả
Chủ khách Tân Chủ khách khách Chủ khách khách Chủ khách khách Chủ khách khách khách
Nghịch Nghịch Nghịch Nghịch Nghịch
Thuỷ Mộc Hoả Thổ Kim
Quý Khách sinh chủ Khách sinh chủ Khách sinh chủ Khách sinh chủ Khách sinh chủ
Thuận Thuận Thuận Thuận Thuận
II. ỨNG DỤNG HỌC THUYẾT NGŨ VẬN - LỤC KHÍ
1 Gặp năm Khí thịnh: Ở từng bước khí có tên gì đó, theo đó tìm chứng bệnh tương ứng
của đường kinh sẽ thấy như sau: (theo châm cứu đại thành)
a. Thủ thái âm phế kinh: Thuộc kim, nhiều khí, ít huyết
Tà tại khí: phế trước tức, giãn ra mà ho, hen, đau trọng hố đòn, bệnh quá lắm thì hai bàn
tay chéo lại mà mắt mờ mờ, không còn thị giác, gọi là tý quyết.
Tà tại khuyết : huyết úng mà không thấm, ho hắng khí lên, suyễn khát mà tâm bứt rứt,
ngực tức, phía trong và cạnh trước cánh tay đau, quyết, lòng bàn tay nóng. Khí thịnh hữu
d¬ư thì vai và lư¬ng trên đau, phong hàn mồ hôi không ra, trúng gió, tiểu tiện nhiều lần
mà không đủ bãi, mạch thốn khẩu to gấp ba lần hơn ở Nhân nghinh. H¬ư thì vai và lưu
trên đau lạnh, ít hơi không đủ để thở, n¬ước tiểu đổi mầu, tự nhiên đi rớt ra không có
chừng mực, mạch thốn khẩu ngư¬ợc lại, nhỏ hơn ở Nhân nghinh.
b. Thủ dương minh đại trường lánh: thuộc kim, khí huyết đều nhiều.
Tà tại khí: răng đau, má s¬ưng.
Tà tại huyết: mắt vàng, miệng khô, chảy máu mũi, hầu họng đau, bắp thịt bả vai ở trước
vai đau, ngón cái và ngón trỏ tay bại không sử dụng được. Khí hữu dư¬ thì đúng chỗ
mạch đi có nóng đau, mạch Nhân nghinh to gấp ba lần hơn ở thốn khẩu. Hư¬ thì lạnh đau
không thể trở lại như cũ, mạch Nhân nghinh ng¬ược lại, nhỏ hơn ở thốn khẩu.
c. Túc dương minh vị lánh: thuộc thổ, khí huyết đều nhiều.
Tà tại khí : rét run lai rai, hay rên, ngáp nhiều lần, in ắt đen. Bệnh đến thì ghét người,
ghét lửa, nghe tiếng gỗ, nứa cọ vào nhau thì tự nhiên mà sợ, tim muốn động; một mình
muốn ở chỗ mà đóng cửa chính, cửa sổ. Quá lắm thì muốn trèo cao mà hát, vứt áo mà
chạy, bụng trướng kêu tiếng to, gọi là can (can là xương ống chân) quyết.
Tà tại huyết : cuồng, sốt rét, thấp dâm (nhiều Khí thấp), ra mồ hôi, chảy máu mũi, miệng
méo, môi lệch, cổ s¬ưng, hầu tý (chứng đau tê ở hầu), bụng trên phù nề, đầu gối x¬ương
bánh chè đau, sư¬ng. Đau dọc theo trước ngực vú, khí xông lên từ Phục thỏ, cạnh ngoài
xư¬ơng ống chân, đến phía trên mu bàn chân đều đau, ngón giữa không dùng được. Khí
thịnh thì phía trước thân mình đều nóng... là hữu d¬ư ở vị thì tiêu cốc (thức ăn chất bột)
mau đói, nước đái vàng, mạch Nhân nghinh to gấp ba lần hơn ở thốn khẩu. Khí bất túc,
thì phía trước thân mình đều rét run, trong vị lạnh thì trướng đầy. H¬ư thì ngược lại,
mạch Nhân nghinh nhỏ hơn ở thốn khẩu.
d. Túc thái âm tỳ kinh : thuộc thổ, nhiều khí ít huyết.
Tà tại khí : gốc lưỡi cứng, ăn thì nôn, đau ở dạ dày, bụng trướng hay quết, sau đó ra hơi
được thì khoái nhừ say, thân thể đều thấy nặng nề.
Tà tại huyết : đau gốc lưỡi, chân tay không thể động lắc, ăn không xuống, tâm bứt rứt,
đau gấp dưới vùng tim, sốt rét lạnh, ỉa lỏng, thuỷ bí, vàng da, không thể nằm, đứng mạnh
lên thì cạnh trong đùi và đầu gối sưng, quyết, ngón chân cái không thể sử dụng được.
Thịnh thì mạch thốn khẩu to gấp ba lần hơn ở Nhân nghinh. Hư¬ thì ngược lại, mạch
thốn khẩu nhỏ hơn ở Nhân nghinh.
đ. Thủ thiếu âm tâm lành: thuộc hoả, nhiều khí ít huyết.
Tà tại khí: họng khô, tim đau, khát mà muốn uống gọi là tý quyết
Tà tại huyết: mắt vàng, sườn đau, cạnh trong và sau bắp thịt bả vai, cánh tay đau, quyết,
trong lòng bàn tay nóng đau. Thịnh thì mạch thốn khẩu to gấp hai lần hơn ở Nhân nghinh.
H¬ư thì ngược lại, nhỏ hơn ở Nhân nghinh.
e. Thủ thái dương tiểu trường kinh: thuộc hoả, nhiều huyết ít khí
Tà tại khí : đau họng, hàm sưng, không thể ngoái cổ lại được vai nh¬ư lôi nhổ lên, bắp
vai tựa nh¬ư gãy rời ra.
Tà tại huyết: tai điếc, mắt vàng, má sưng; cổ, hàm, vai, bắp vai, khuỷu, cạnh ngoài và sau
cánh tay đau. Thịnh thì mạch Nhân nghinh to gấp hai lần hơn ở thốn khẩu. H¬ư thì Nhân
nghinh ngược lại, nhỏ hơn ở thốn khẩu.
g. Túc thái dương bàng quang lánh: thuộc thuỷ, nhiều huyết ít khí.
Tà tại khí đầu đau, mắt tựa như¬ lòi ra, gáy tựa như nhổ lên, cột sống đau, thắt l¬ưng như
gãy, khớp đùi không thể gập khúc, kheo chân nh¬ư kết lại, bắp chân dưới tựa như xé
rách, gọi là khoả quyết.
Tà tại huyết: trĩ, sốt rét, cuồng, điên; đầu, thóp, gáy đau, mắt vàng, chảy nước mắt, chảy
máu mũi, gáy, lưng trên, thắt lưng, kheo, bắp chân dưới, gót chân đều đau, ngón út chân
không thể sử dụng được. Thịnh thì mạch Nhân nghinh to gấp hai lần hơn mạch thốn
khẩu. H¬ư thì ngược lại, mạch ở Nhân nghinh nhỏ hơn ở thốn khẩu.
h. Túc thiếu âm thận kinh: thuộc thuỷ, nhiều khí ít huyết.
Tà tại khí: đến bữa không thèm ăn, mặt đen nh¬ư màu than, ho nhổ ra có máu, khát mà
suyễn, ngồi mà muốn đứng lên mắt mờ nh¬ư không nhìn thấy, tim bâng khuâng như¬
tình trạng bị đói. Khí bất túc thì hay sợ, trong lòng cẩn thận như¬ người muốn ngã, gọi là
cất quyết.
Tà tại huyết: miệng nóng, lưỡi khô, hầu sưng, khí lên, cuống họng khô mà đau, tâm bứt
rứt, đau tim, vàng da, ruột có tích, xương sống và cạnh trong phía sau đùi đau, liệt quyết
ham nằm, dưới lòng bàn chân nóng mà đau, Thịnh thì mạch thốn khẩu to gấp hai lần hơn
ở Nhân nghinh. Hư¬ thì ngược lại, nhỏ hơn ở Nhân nghinh.
i. Thủ quyết âm tâm bào kinh: phối với thận, thuộc tướng hoả, nhiều huyết ít khí.
Tà tại khí: lòng bàn tay nóng, khuỷu cánh tay cong co, nách sưng. Quá lắm thì ngực sườn
đầy ức, trong tâm nhạt nhẽo hoặc động to, mắt đỏ, mắt vàng, hay c¬ười không nghỉ.
Tà tại huyết: tâm bứt rứt, tim đau, lòng bàn tay nóng, Thịnh thì mạch ở thốn khẩu to gấp
một lần hơn ở Nhân nghinh. Hư¬ thì ngược lại, mạch thốn khẩu nhỏ hơn ở Nhân nghinh.
k. Thủ thiếu dương tam tiêu lành: phối với tâm bào lạc, thuộc tướng hoả, nhiều khí ít
huyết.
Tà tại khí: tai điếc, ù ù ào ào, họng sưng, hầu tý.
Tà tại huyết : ra mồ hôi, mắt lồi ra, khoé mắt đau, má đau, phía sau tai, vai, bắp vai,
khuỷu, cạnh ngoài cánh tay đều đau, ngón út và ngón nhẫn không sử dụng được, Thịnh
thì mạch ở Nhân nghinh to gấp một lần hơn ở thốn khẩu. H¬ư thì ngược lại, nhỏ hơn ở
thốn khẩu.
l. Túc thiếu dương đảm lánh : thuộc mộc, nhiều khí ít huyết.
Tà tại khí: miệng đắng, hay thở dài, tim và sườn đau, không thể xoay sang bên cành, quá
lắm thì mặt hơi có bụi, ứng dụng học thuyết Ngũ vận - Lục khí mình mẩy không mỡ
màng, phía ngoài chân lạnh, gọi là dương quyết.
Tà tại huyết: góc đầu và hàm đau, mắt lồi ra, khoé đau, trong hố đòn sưng đau, dưới nách
sưng đau, hạch ổ gà (mã đao) ở nách, cổ, mồ hôi ra mà rét run,sốt rét; ngực sườn, sườn
cụt, khớp hông, đến huyệt Tuyệt cột ở ống chân và cạnh ngoài phía trước mắt cá chân
đều đau, ngón út và ngón áp út không sử dụng được. Thịnh thì mạch ở Nhân nghinh lớn
gấp một lần hơn ở thốn khẩu. H¬ư thì ngược lại, nhỏ hơn ở thốn khẩu.
m. Túc quyết âm can lành : thuộc mộc, nhiều huyết ít khí Tà tại khí: lưng đau không thể
cúi ngửa, đàn ông sán khí, đàn bà sưng bụng dưới, quá lắm thì hầu khô, mặt có sắc bụi lòi
ra.
Tà tại huyết: ngực tức, nôn mửa, ỉa như¬ tháo cống, hồ sán (một loại sán khi), còng bí
(khó đái, bí đái). Thịnh thì mạch thốn khẩu to gấp một lần hơn ở Nhân nghinh. H¬ư thì
mạch thốn khẩu ngược lại, nhỏ hơn ở Nhân nghinh.
2. Gặp năm vận thịnh , ở từng bước vận trong năm có tên hành nào đó, theo hành lấy
tạng phủ tương ứng tìm chứng bệnh sẽ thấy như¬ sau (theo Học thuyết tạng phủ ở sách
Trung y học khái yếu):
a. phế : Bệnh tật chủ yếu của phế là ở đường hô hấp, nh¬ư ho, hen, mệt nhọc, tiếng nói
nhỏ nhẹ, hụt hơi, l¬ời nói, khó đái hoặc phù thũng, ra mồ hôi và mồ hôi trộm, tắc mũi,
chảy nước mũi, khó thở. cánh mũi phập phồng, tiếng nói như câm, mất tiếng.
b. Đại trường : Bệnh tật chủ yếu của đại trường là chuyền tống cặn bã, bài tiết phân,
nh¬ư táo bón, bí ỉa, đau bụng, ỉa chảy, hoặc lị máu mủ.
c.Vị : Bệnh của vị là bụng trên đầy tức, đau đớn, ăn uống giảm, quặn bụng nôn mửa, ợ
hơi, nấc, đau dạ dày, răng đau, lợi răng đau chảy máu, thổ huyết, nục huyết.
d. Tỳ : Bệnh của tỳ là tiêu hoá hấp thụ không tết, kém ăn, bụng trướng, ỉa lỏng, nhão, phù
thũng, đàm ẩm, các chứng xuất huyết, thổ huyết, nục huyết, băng lậu huyết, tiện huyết,
bần huyết, cơ bắp gáy mòn, chân tay mềm yếu, môi trắng nhợt hoặc vàng, khô khan, l¬ời
nói, hụt hơi, ỉa chảy kéo dài, lòi dom, sa dạ dày, sa dạ con hoặc xa các tạng phủ khác phát
sốt, nặng đầu, đau mình, mệt mỏi, chân tay rã rời.
đ. Tâm : Bệnh của tâm là hồi hộp, thổn thức, sợ hãi, hay quên, mất ngủ, phát cuồng, c¬ời
cợt không ngừng, hôn mê, nói nhảm, hoặc mạch nhỏ yếu, loạn nhịp, sắc mặt trắng nhợt
hoặc xanh tím, lưỡi hồng tía hoặc nứt, lở loét, lưỡi cứng không nói, ra mồ hôi nhiều và
sốt nhẹ.
e. Tiểu trường : Bệnh của tiểu trường là công năng tiêu hoá, hấp thụ kém, tiểu tiện dị
th¬ường ít mà đỏ, có khi đái ra mau.
g. Bàng quang : Bệnh của bàng quang là đái són, đái đau, đái vội đái ít khó đái
h. Thận : Bệnh của thận là khó đái, phù toàn thân, hoặc đái không ngừng, uống nhiều đái
nhiều, đái són, đái dầm, động tác chậm chạp, xương mềm sức yếu, thiếu máu hoặc
choáng váng, hay quên; trẻ em trí lực phát triển kém, chậm; răng lợi lỏng lẻo, rụng; xuất
tinh sớm, liệt dương, ỉa chảy, ỉa chảy mạn tính, mộng tinh, di tinh, tình dục tăng tiến, bứt
rứt; hen¬ suyễn, ngắn hơi, bí ỉa hoặc tảng sáng ỉa chảy; lông tóc khô xác, bạc hoặc th¬a
rụng.
i. Tâm bào : Bệnh của tâm bào là mọi chứng tà Khí trư¬ớc khi vào tim đều phạm vào
tâm bào trước, nhất là khi siết cao, nhiệt nhập tâm bào thì sinh ra mê man nói nhảm.
k. Tam tiêu : Bệnh của tam tiêu.có liên quan tới các bộ máy tạng phủ trong ổ bụng, lồng
ngực, biểu hiện phần lớn có liên quan tới công năng chuyền tống chất lỏng nuôi d¬ưỡng
và bài tiết.
l. Đảm : Bệnh của đảm là đau sườn, vàng da, đắng miệng, nôn ra nước đắng.
m. Can : Bệnh của can là đau đầu dữ dội, đau mắt, đỏ mắt, ù tai, điếc tai, váng đầu, mất
ngủ, dễ hoảng hết, xuất huyết não, thổ huyết, nục huyết, thị lực giảm, quáng gà, mắt đỏ,
đau gân, tê dại khó co duỗi, co quắp, co giật, móng tay khô xác hoặc mềm ra.
III. GIÁ TRỊ NHẬN THỨC CỦA HỌC THUYẾT VẬN KHÍ:
Giá trị của học thuyết Ngũ Vận - Lục Khí có hai mặt, một là về mặt phòng bệnh, hai là về
mặt chữa bệnh.
1. Về mặt phòng bệnh : Về mặt phòng bệnh, học thuyết vận khí có một giá trị rất to lớn,
nếu ta làm cho mọi người học và biết được quy luật này, mỗi người sẽ theo đó mà có
cách đề phòng phù hợp, tránh được những hành vi cá nhân trái với lẽ tự nhiên gây ra suy
giảm sức chống đỡ của cơ thể, đồng thời lại biết cách ăn, ở, và làm việc sao có lợi cho
sức khoẻ và nâng đỡ cho những tố chất yếu kém của các tạng phủ để có đủ sức thích
nghi, v¬ượt qua những biến đổi dị thư¬ờng của khí hậu khác lạ trong môi trường sống.
2. Về mặt chữa bệnh : nếu nắm được quy luật vận khí, ngoài những bệnh về tố chất ra,
thầy thuốc còn nhanh chóng tìm ra loại tà khí gây . bệnh làm cho chứng trạng của người
bệnh diễn biến phức tạp, từ đó đi đến có những quyết định đúng đắn nhất trong việc phân
chia chính, phụ, hoãn, cấp làm cho công việc chữa bệnh đạt kết quả cao.
Cơ quan Y tế các cấp, bộ môn phòng dịch các địa phư¬ơng và từng thầy thuốc ở các đơn
vị cơ sở nên có Thổng báo dự phòng cho nhân dân được biết một cách đúng đắn, thư¬ờng
kỳ, chắc rằng hiệu quả tự phòng bệnh trong nhân dân sẽ tạo ra một thuần phong mỹ tục
mới trong cuộc sống khoa học ngày nay.