
QUY TRÌNH CHĂM SÓC BỆNH NHÂN GÃY XƯƠNG
MỤC TIÊU
1. Phát biểu được định nghĩa gãy xương
2. Trình bày được các nguyên nhân gây ra gãy xương
3. Phân loại được tình trạng gãy xương
4. Trình bày phương pháp điều trị gãy xương
5. Nhận định được tình trạng bệnh nhân gãy xương
6. Thực hiện được quy trình chăm sóc bệnh nhân gãy xương.
1. GIẢI PHẪU VÀ CHỨC NĂNG HỆ XƯƠNG
- Bộ xương người gồm 296 xương gồm các xương trục: xương sọ, xương mặt, cột sống,
xương sườn, xương ức và các xương phụ: xương chi trên, xương chi dưới.
- Chức năng: nâng đỡ, bảo vệ, vận động, tạo máu và trao đổi chất.
- Sự tăng trưởng của hệ xương gồm:
+ Sự cốt hóa là quá trình biến đổi mô liên kết thường thành mô liên kết rắn đặc
ngấm đầy muối calci và mô xương. Có 2 hình thức cốt hóa:
Cốt hóa trực tiếp (cốt hóa màng): chất căn bản của mô liên kết ngấm calci và
biến thành xương. Các xươn được hình thành bằng cách này gọi là xương màng.
Cốt hóa sụn: chất căn bản của mô liên kết ngấm cartilage thành sụn, sau đó sụn
này biến thành xương.
+ Sự tăng trưởng:
Tăng trưởng theo chiều dài: nhờ sụn đầu xương nối giữa đầu và thân xương.
Khoảng 25 tuổi thì ngưng tăng trưởng.
Tăng trưởng theo chiều dày: là do sự phát triển của cốt mạc.
+ Sự tái tạo xương: khi xương gãy giữa nơi gãy sẽ hình thành tổ chức liên kết, tổ
chức này sẽ ngấm calci biến thành xương và làm lành xương.

2. ĐỊNH NGHĨA: Gãy xương là sự phá hủy đột ngột cấu trúc bên trong của xương do
nguyên nhân cơ học dẫn đến sự gián đoạn truyền lực qua xương.
3. NGUYÊN NHÂN
- Gãy xương chấn thương là lực bên ngoài tác động lên xương lành. Lực gây chấn
thương tạo ra gãy xương trực tiếp và gãy xương gián tiếp.
- Gãy xương bệnh lý là nếu 1 xương có bệnh trước như bệnh lý u xương, loãng xương,
viêm xương…chỉ cần 1 chấn thương nhẹ cũng gãy xương.
- Gãy xương do mỏi là trạng thái của xương lành mạnh nhưng không bị gãy do chấn
thương gây ra nhưng do những chấn thương nhẹ được nhắc đi nhắc lại lâu dần gây gãy
xương.
4. PHÂN LOẠI
4.1. Gãy xương kín
- Gãy xương kín độ 0: gãy xương không tổn thương mô mềm, thường là gãy xương
gián tiếp không di lệch hoặc di lệch ít.
- Gãy xương kín độ1: có xây xát da nông, gãy xương đơn giản hay mức độ trung
bình.
- Gãy xương kín độ 2: xây xát da sâu và cơ khu trú do chấn thương, nếu có chèn ép
khoang cũng xếp vào giai đoạn này. Gãy xương do chấn thương trực tiếp mức độ trung
bình hay nặng.
- Gãy xương kín độ 3: chạm thương da rộng, giập nát cơ, có hội chứng chèn ép
khoang thật sự hay đứt mạch máu chính. Gãy xương do chấn thương trực tiếp mức độ
trung bình hay nặng.
4.2. Gãy xương hở
- Gãy xương hở độ 1: da bị thủng do đoạn xương gãy chọc thủng từ trong ra, xương
gãy đơn giản ít bị nhiễm trùng.
- Gãy xương hở độ 2: rách da, chạm thương da khu trú do chính chấn thương trực
tiếp gây ra, nguy cơ nhiễm trùng mức độ trung bình.

- Gãy xương hở độ 3: rách da, tổn thương phần mềm rộng lớn kèm theo tổn thương
thần kinh, mạch máu. Gãy xương có kèm theo tổn thương động mạch chính có nguy cơ
nhiễm trùng lớn.
- Gãy xương hở độ 4: đứt lìa chi hay gần lìa chi.
5. ẢNH HƯỞNG CỦA GIỚI TÍNH VÀ TUỔI TÁC ĐẾN LOẠI GÃY XƯƠNG
- Ở trẻ em: bộ xương đang tăng trưởng, màng xương dày nên gặp các loại gãy cành
tươi, gãy xương cong tạo hình.
- Ở người già: có loãng xương nên có 1 số xương xốp yếu dễ bị gãy lún đốt sống, gãy
cổ xương đùi. Ở nữ từ sau tuổi mãn kinh thì gãy xương do loãng xương xuất hiện sớm hơn.
6. TÁC ĐỘNG CỦA GÃY XƯƠNG Ở TOÀN THÂN VÀ TẠI CHỔ
- Choáng chấn thương sau gãy xương: 2 yếu tố gây choáng trong gãy xương là đau và
mất máu. Để tiên lượng 1 nạn nhân có nguy cơ choáng sẽ dựa vào mức độ trầm trọng của
gãy xương như gãy xương lớn, gãy nhiều xương, tổn thương nhiều mô mềm, đa chấn
thương và các dấu hiệu trước choáng như mạch nhanh. Chỉ số choáng là mạch trên huyết
áp tâm thu>1 (bình thường là 0,5), dấu hiệu móng tay hồng trở lại muộn trên 2 giây sau
khi bấm.
Mạch
Huyết áp tâm thu 1
- Chảy máu: gây mất máu dẫn đến tình trạng choáng nhất là gãy xương đùi, xương
chậu. Chảy máu gây ra máu tụ dẫn đến chèn ép khoang. Gãy xương có đứt mạch máu kèm
theo dập tủy cũng gây nguy cơ tắc mạch máu do mở.
- Đau: đôi khi cũng làm bệnh nhân rơi vào tình trạng choáng. Để giảm đau sau gãy
xương là phải bất động tốt xương gãy và tránh xử trí thô bạo xương gãy, công tác tư tưởng
cho nạn nhân an tâm.
- Tắc mạch máu do mỡ: do gãy xương có dập nát tủy có nguy cơ cao khả năng mỡ
trong tủy xương tràn vào trong mạch máu gây tắc mạch máu do mỡ là nguyên nhân gây tử
vong.
- Chèn ép khoang cấp tính: máu tụ vùng xương gãy lớn sẽ gây cản trở máu gây hội
chứng chèn ép khoang.

- Rối loạn dinh dưỡng: chảy máu sau gãy xương gây ra khối máu tụ trung bình cũng
góp phần gây hội chứng rối loạn dinh dưỡng.
- Co rút cơ tại vùng gãy: các cơ xung quanh vùng xương gãy tổn thương phù nề cũng
làm cản trở máu lưu thông đưa đến thiếu máu ở cơ do đó cơ bị co rút, mặc khác xương
gãy có di lệch làm xương ngắn đi và cơ chùng lại sau đó tự ngắn đi. Bất kỳ 1 kích thích
nào như đau, xương chưa bất động cũng làm xương co lại.
- Chèn ép thần kinh ngoại biên: tổn thương trực tiếp thần kinh bị rách hay đứt, nếu do
chèn ép cục bộ cũng gây rối loạn về thần kinh.
- Nhiễm trùng: gãy xương có tổn thương da, gãy xương hở là nguy cơ nhiễm trùng rất
cao.
7. ĐIỀU TRỊ:
- Mục đích: làm liền xương theo đúng hình dạng ban đầu và phục hồi tốt chức năng
vận động.
- Nguyên tắc: nắn các di lệch, bất động tốt và liên tục đủ thời gian, tập vận động chủ
động sớm.
- Phương pháp:
+ Điều trị bảo tồn kinh điển: bó bột
+ Bảo tồn cải tiến: sự bất động có tính tương đối (đặt nẹp, mang đai vải…)
+ Cố định ngoài: phẫu thuật: mổ kết hợp xương, đóng đinh nội tủy, bắt nẹp, cắt lọc
trong gãy xương hở. Kéo tạ: chỉ là giai đoạn đầu áp dụng cho một số gãy xương không
vững trước khi bó bột hay mổ kết hợp xương.
8. CẤP CỨU NẠN NHÂN GÃY XƯƠNG CHI
8.1. Những điều nên làm
- Yêu cầu đám đông tách ra
- Xem xét nạn nhân tìm theo thứ tự cấp cứu: nghẹt thở, chảy máu mạch máu lớn,
gãy xương, vết thương.
8.2. Chống choáng
- Nhận định đường thở, kiểu thở, tuần hoàn, dấu hiệu chảy máu.
- Điều trị bất kỳ tổn thương nào liên quan đến tính mạng nạn nhân.

- Băng ép nơi chảy máu bằng băng vô khuẩn.
- Trấn an, cho nạn nhân uống nước ấm, đắp ấm nghĩ ngơi.
- Không di chuyển nạn nhân khi chưa giảm đau và bất động xương gãy.
8.3. Bất động xương gãy
- Bất động chi gãy trên và dưới 2 khớp.
- Kiểm tra mạch trước và sau khi nẹp chi.
- Không cố gắng kéo thẳng chi gãy, nơi trật khớp.
- Không sờ nắn vào nơi xương nhô ra.
- Dội rửa sạch xương hở bằng nước vô khuẩn, băng kín giữ ẩm và sạch.
- Nâng đỡ chi cao lên.
- Đặt túi nướ đá nơi vùng tổn thương.
QUY TRÌNH CHĂM SÓC BỆNH NHÂN GÃY XƯƠNG
1. NHẬN ĐỊNH TÌNH TRẠNG BỆNH NHÂN
+ Nơi gãy và mô xung quanh:
- Màu da thay đổi, phù nhiều hay ít, bầm, chảy máu và tụ máu.
- Biến dạng chi tổn thương, tiếng lạo xạo của xương gãy.
- Đánh giá mức độ đau.
- Dấu hiệu chèn ép khoang: đau, tê, liệt, mất mạch, tím. Giới hạn cử động, mất cử
động.
+ Toàn thân: tím tái, lơ mơ, khó thở, choáng, thay đổi huyết áp, đổ mồ hôi, sợ và lo âu,
bệnh lý kèm theo, chấn thương kèm theo.
2. CHẨN ĐOÁN VÀ CAN THIỆP ĐIỀU DƯỠNG
2.1. Suy giảm chức năng vận động liên quan đến gãy xương và chấn thương mô
mềm
- Nhận định xung quanh vùng xương gãy, mô mềm, vết thương rách da, mô dập nát,
tình trạng vết thương…

