Rau gia v- Kháng
sinh từ thực vật
Các chuyên gia y tế phương Tây luôn đề cao các loại thuốc dân
gian của người phương Đông, trong đó có các loại rau gia vị được
coi là kháng sinh thực vật có hiệu quả tốt.
Các sách y học cổ truyền có uy tín như Bn thảo cương mục (Lý Thời
Trân), Nam dược thần hiu (Tuệ Tĩnh - Nguyn Bá Tĩnh), Lĩnh Nam
bản thảo và Dược phẩm vận yếu (Hải Thượng Lãn Ông - Lê Hu
Trác) đều có nêu tác dụng trị liệu của nhiu loại rau thơm, gia vị mà
nhân dân thường dùng.
Trong các bữa ăn của người Việt, nhất là vào các dịp cúng giỗ, lễ, Tết,
đĩa rau thơm gia vị có vai trò quan trọng trong việc điều hòa tính hàn
nhiệt ca các loại thực phẩm, tăng cường sức đề kháng ca cơ thể đối
với một số bệnh tật, kích thích tiêu hóa, đem lại sự ngon miệng. Dưới
đây là các loại rau gia vị phổ biến:
* Bạc hà: Vị cay thơm, tính mát, có tác dụng phát tán phong nhiệt, hạ
sốt. Thường dùng chữa cảm mạo nhức đầu, dị ứng nổi mề đay, viêm
họng có sốt, đàm vướngcổ, đau hng khản tiếng, say nắng.
* H(cửu thái): Vị cay, hơi chua, đắng, tính ấm. Củ hẹ và lá h
thường dùng chữa ho (hấp với đường phèn), chữa kiết lỵ, giun kim,
đau họng, hen suyễn.
* Hành: Vị cay, tính ấm, có tác dụng trừ phong, giải hàn tà, lợi khí,
tiêu sưng. Thường được dùng chữa cảm cúm (cháo hành), đau bụng
do lạnh, đau răng, lợi tiểu, trmụn nhọt, an thai.
* Ngò tây (ngò gai, ngò tàu): Vị cay, thơm, tính ấm, có tác dụng
thông khí, trhàn, tiêu thc, được dùng để kích thích tiêu hóa, tr
cm mạo. Thường được dùng chung với rau ng quế trong món phở,
tạo ra ơng vị đặc biệt.
* Húng quế (húng lủi): Vị cay, thơm, tính m, có tác dụng làm ra m
hôi, cha đau dạ dày, ăn uống không tiêu, thông tiểu tiện, nấu ớc để
ngm và súc miệng chữa đau răng, sâu răng. Hạt húng quế có tác dụng
chống táo bón: cho từ 6-12gr hạt vào chén nước sôi để nguội hoặc
nước pha đường, đợi cho hết chất nhầy nở ra rồi ung.
* Diếp cá: Vị cay, chua, mùi hơi tanh, tính mát, có tác dụng giải
nhiệt, gii độc, lợi tiu, điều kinh. Chữa các loại viêm sưng, mụn nhọt,
đau mắt đỏ, sốt xuất huyết, kinh nguyệt không đều, phế ung.
* Kinh gii: V cay, tính ấm, có tác dụng phát tán phong hàn, thông
huyết mạch. Dùng chữa ho, cm lạnh, giải độc, chữa đau nhức do
phong hàn. Kinh gii sao đen có tác dụng cầm u rất tốt, dùng chữa
đái ra máu, rong kinh, băng huyết, chảy máu cam.
* Ngò (mùi): v cay, thơm, tính ấm,tác dụng kích thích tiêu hóa,
phát tán phong hàn, trừ phong, chống tà khí, thông khí uất ở đường
tiêu hóa. Thường được dùng làm tăng cảm giác ngon miệng, trị cảm
lnh, thúc ban sởi mau mọc. Y học cổ truyền dùng hạt ngò làm thuốc
chữa tắc sữa, mt bị nám, ban sởi. Tuy nhiên những người bị hôi nách,
hôi ming, sưng chân không nên ăn ngò. Khi uống thuốc Đông y có
các vị bạch truật, mu đơn bì cũng không nên ăn ngò.
* Tía tô: Vị cay, tính m, có tác dụng phát tán phong hàn, gii độc,
tiêu tích, hạ k. Chữa cảm cúm, ngộ độc, an thai.
* Răm: Vị cay, tính ấm, có tác dụng kích tch tiêu hóa, tiêu thực, sát
trùng. Thường dùng làm m tỳ vị, ngon miệng, khử mùi tanh của các
món ăn. Người xưa còn cho rng ăn nhiều rau răm sẽ giảm ham muốn
tình dục.nơi dùng raum làm thuốc thông tiểu, chữa sốt, chống
nôn, hắc lào.
Ngoài ra, còn có các loại gia vị hữu ích khác thưng dùng trong bữa
ăn có nguồn gốc thực vật.
* Cnghệ: Vị cay đắng, tínhm, vào 2 kinh can, tỳ, giúp phá ác
huyết, cầm máu và làm lên da non. Thường được dùng chữa bệnh loét
dạ dày, vàng da, phnữ đau bụng sau khi sinh. Đàn bà có thai không
nên ăn.
* Hạt tiêu (hồ tiêu): Vị cay, thơm, tính ấm, dùng liu lượng nhỏ có
tác dụng kích thích tiêu hóa, nhưng khi dùng liều ln sẽ kích tch
niêm mạc dạ dày, gây xung huyết và viêm cục bộ, gây sốt, viêm
đường tiểu tiện và đái ra máu. Hồ tiêu còn được dùng để chữa đau
răng, đau bụng (liều 1-3gr). Hợp với gừng chữa tiêu chảy do lạnh, nôn
mửa.
* Ớt: Vị cay, thơm, tính hơi ôn, dùng kích tch tiêu hóa, làm ngon