Sinh trưởng và phát

triển ở thực vật-2

4.3. Sự cân bằng phytohoocmôn

Mọi hoạt động sinh trưởng và phát triển

đều được điều chỉnh bởi các tác động của

enzim và phytohoocmôn.

Vì vậy, ở cây luôn diễn ra sự cân bằng

giữa đồng hoá và dị hoá giữa tác động

kích thích và kìm hãm .

4.4. Những nguyên tắc khi sử dụng

các chất điều hoà sinh trưởng trong

nông nghiệp:

- Nồng độ sử dụng phải thích hợp (từ vài

ppm đến vài chụct, vài trăm ppm)

- Thoả mãn nhu cầu về nước và phân bón

cùng với các điều kiện môi trường thuận

lợi

- Chú ý tính chất đối kháng, hỗ trợ giữa

các phytohoocmôn. Đối với chất diệt cỏ

chú ý tính chọn lọc riêng biệt.

5. Phát triển ở thực vật có hoa

5.1. Các nhân tố chi phối sự ra hoa

a. Vai trò chất điều hoà sinh trưởng

Sự phân hoá giới tính của hoa liên quan

với lượng hoocmôn. Cây non nhiều lá, ít

rễ, nhiều giberelin sẽ tạo nên 85 – 90% là

cây đực. Ngược lại cây nhiều rễ phụ nhiều

xitôkinin thì đa phần là cây cái.

Cây vừa có nhiều rễ và lá tạo sự cân bằng

hoocmôn, giới tính đực cái ở trạng thái

cân bằng, tỷ lệ hoa đực cái bằng nhau.

b. Vai trò ngoại cảnh

Ngày ngắn, ánh sáng xanh, nhiệt độ thấp,

hàm lượng CO2 cao, độ ẩm cao, nhiều

nitơ tạo nhiều hoa cái.

Ngày dài, ánh sáng đỏ, nhiệt độ cao, hàm

lượng CO2 thấp, nhiều kali tạo nhiều hoa

đực.

Một chế độ dinh dưỡng tốt, thích hợp, tỷ lệ

C/N cân đối sẽ tạo cây khoẻ, thúc đẩy sự

ra hoa.

5.2. Hoocmôn ra hoa – Florigen

- Bản chất florigen

Theo học thuyết Trailakhian thì florigen là

hoocmôn kích thích ra hoa.

Đó là một tập hợp của gibêrelin (kích thích

sinh trưởng của đế hoa) và antêxin (kích

thích sự ra mầm hoa – antexin là chất giả

thiết)

- Tác độngcủa florigen

Lá là cơ quan tiếp nhận ánh sáng và sản

sinh florigen kích thích sự ra hoa của cây.

5.3. Thuyết Quang chu kì

Quang chu kỳ là sự xen kẽ thời gian chiếu

sáng và thời gian tối (độ dài của ngày

đêm), có liên quan tới hiện tượng sinh

trưởng và phát triển của cây.

Quang chu kỳ có tác động đến sự: ra hoa,

rụng lá, tạo củ, di chuyển các hợp chất

quang hợp.

Phân loại cây theo quang chu kỳ : Có 4

loại cây theo quang chu kỳ

Cây không cần ánh sáng: Ra hoa trong

đêm tối liên tục như khoai tây trồng từ

mầm củ, hoa huệ, hoa dạ hướng)

Cây trung tính: Ra hoa ở ngày dài lẫn

ngày ngắn: phần lớn cây trồng (cà chua,

lạc, đậu, ngô…)

Cây ngày ngắn: Ra hoa trong điều kiện

ngày ngắn, đêm dài (Thược dược, đậu

tương, cúc, gai dầu)

Cây ngày dài: Ra hoa trong điều kiện ngày

dài, đêm ngắn (Hành, cà rốt, rau diếp, lúa

mì, sen cạn, củ cải đường)

Phytocrôm

Phytocrôm là sắc tố enzim có mặt ở chồi

mầm và chóp của lá mầm. Tồn tại ở hai

dạng P660 (hấp thụ ánh sáng đỏ có bước

sóng 660mm, còn gọi là P đỏ và P730 hấp

thụ ánh sáng đỏ xa ở bước sóng 730mm ,

còn gọi là P đỏ xa. Hai dạng phytocrom P

đỏ và P đỏ xa có thể chuyển hoá lẫn nhau.

Phytocrôm tác động đến sự ra hoa, sự nảy

mầm, tổng hợp sắc tố, enzim, các vận

động cảm ứng, đóng mở khí khổng.

III. Câu hỏi và bài tập

Câu 1. Nêu và phân biệt hai khái niệm

sinh trưởng và phát triển?

Câu 2. Thế nào là sinh trưởng sơ cấp, thứ

cấp?

Câu 3. Trình bày các tác dụng sinh lí của

các nhóm chất điều hoà sinh trưởng thực

vật?

Câu 4. Nêu nguyên tắc ứng dụng và một

số ứng dụng của các nhóm chất điều hoà

sinh trưởng thực vật?

Câu 5. Trình bày Thuyết quang chu kì và

vai trò của nó trong quá trình ra hoa?

IV. Trả lời câu hỏi và bài tập

Câu 1. Nêu khái niệm: – Sinh trưởng là sự

tăng một chiều về số lượng, kích thước,

khối lượng của tế bào, mô, cơ quan, cơ

thể.

- Phát triển là sự hình thành nên những cơ

quan mới mang một chức năng mới.

Thường được đánh dấu rõ nhất ở sự ra

hoa.

Như vậy, có thể phân biệt hai khái niệm

này ở chỗ: Sinh trưởng được hiểu theo sự

thay đổi về lượng, còn phát triển được

hiểu theo sự thay đổi về chất. Tuy nhiên

cũng khó phân biệt rạch ròi giữa sinh

trưởng và phát triển. Vì theo định nghĩa

như trên thì trong sinh trưởng có bao hàm

sự phát triển, ngược lại trong phát triển có

bao hàm sự sinh trưởng.

Câu 2. Sinh trưởng sơ cấp là sự sinh

trưởng theo chiều cao, xảy ra ở các mô

phân sinh ngọn.

Sinh trưởng thứ cấp là sự sinh trưởng theo

chiều rộng, xảy ra ở tầng phát sinh mạch

(vòng tượng tầng).

Như vậy, sinh trưởng sơ cấp làm cây cao

lên, còn sinh trưởng thứ cấp làm cây to ra.

Cần lưu ý là sinh trưởng sơ cấp và thứ cấp

ở các cây một lá mầm và cây hai lá mầm

khác nhau rõ rệt và ở các cơ quan khác

nhau cũng khác nhau.

Câu 3. Hướng dẫn trả lời: Các tác dụng

sinh lí của các chất điều hoá sinh trưởng

rất đa dạng. Do đó đối với mỗi nhóm chất

chỉ chọn một số tác dụng sinh lí đặc trưng

cho nhóm. Đối với nhóm chất ức chế chỉ

nêu tác dụng sinh lí của Etilen, Axit

Apxisic, Clo-Cholin- Chlorit ( CCC ).

Ví dụ: Tác dụng sinh lí của Auxin:

- Gây vận động theo ánh sáng

- Kích thích pha dãn tế bào

- Ra rễ cành giâm, cành chiết

- Kích thích đậu hoa, đậu quả, tạo quả

không hạt

- ưu thế đỉnh sinh trưởng (kìm hãm sinh

trưởng chồi bên k).

Câu 4. Nguyên tắc ứng dụng các chất điều

hoà sinh trưởng trong trồng trọt: Phải nêu

được ba nguyên tắc sau đây:

- Phải thăm dò nồng độ thích hợp cho

từng cây và từng mục đích sử dụng.

Thường nồng độ rất thấp (mức độ ppm m)

- Phải đảm bảo các điều kiện khí hậu, đất

đai, phân bón, … tối ưu.

- Phải chú ý đến tính hỗ trợ và tính đối

kháng giữa các nhóm chất và tính chọn

lọc (đối với các chất diệt cỏ).

Một số ứng dụng của các chất điều hoà

sinh trưởng: Gợi ý trả lời như sau: Căn cứ

vào tác dụng sinh lí, có thể suy ra những

ứng dụng. Ví dụ: Nhóm chất Auxin có

những ứng dụng sau:

- Phun trên lá giúp cây sinh trưởng tốt,

giúp đậu hoa, đậu quả, tạo quả không hạt

- Sử dụng cho việc ra rễ nhanh các cành

chiết, cành ghép, cành giâm, ra rễ của mô

sẹo trong nuôi cấy in vitro.

- Ngắt ngọn để được nhiều nhánh, cành.

Câu 5. Thuyết quang chu kì và vai trò của

nó:

- Định nghĩa: Thuyết quang chu kì là

thuyết giải thích quá trình ra hoa phụ

thuộc vào quang chu kì (sự xen kẽ giữa

ngày và đêms, giữa thời gian chiếu sáng

và thời gian che tối)

- Nội dung: Trên cơ sở quá trình ra hoa

phụ thuộc vào thời gian sáng, tối, tức là

phụ thuộc vào độ dài ngày và đêm, người

ta chia ra 3 nhóm cây: Nhóm cây ngày dài

(ra hoa trong điều kiện ngày dàir, đêm

ngắn), Nhóm cây ngày ngắn (ra hoa trong

điều kiện ngày ngắnr, đêm dài), Nhóm cây

trung tính (ra hoa trong cả hai điều kiện

trên r).

- Thời gian ban đêm (thời gian tối t) quyết

định sự ra hoa. Nêu 4 thí nghiệm chứng

minh điều này.

- Nêu vai trò của nhóm sắc tố enzim

Phytochrom (Phytochrom 660 và

Phytochrom 730) trong Thuyết quang chu

kì.

- Trong thực tế người ta đã chia đêm dài

thành hai đêm ngắn bằng cách chiếu sáng

ban đêm, để thúc đẩy cây ra hoa (cây

ngày dài ), hoặc để kìm hãm sự ra hoa

(cây ngày ngắn).