
2.3 Ý nghĩa của dãy điện hoá:
- Xác định về mặt định tính một phản ứng nào đó có thể xảy ra hay không.
- ử dụng dãy điện hoá có thể viết được những phản ứng mà tính chất thông
thường của các hợp chất vô cơ không thể chỉ rõ được.
Thí dụ: Cu + 2FeCl3 → CuCl2 + 2FeCl3
3AgNO3 + 3FeSO4 → 3Ag + Fe2(SO4)3 + Fe(NO3)3
Chỉ rõ trật tự phản ứng xảy ra khi cho hỗn hợp có nhiều chất đều có khả
năng phản ứng trên cơ sở đó để tính toán.
III.GIỚI THIỆU NHÓM CHẤT KHỬ PHỔ BIẾN.
Chất khử sẽ ứng với chất có chứa nguyên tố có số oxi hoá thấp nhất
hoặc trung gian.
Nó có thể là:
- Đơn chất kim loại, đơn chất phi kim (C,S,P,N…).
- Hợp chất (muối, bazơ, axit, oxit) như: FeCl2, CuS2, Fe(OH)2, HBr, H2S, CO,
Cu2O…
- ion (cation,anion) như: Fe2+, Cl‾, SO3
2‾…
IV. Giới thiệu nhóm oxi hoá phổ biến.
4.1. Anion NO3‾
4.1.1. Xét trong môi trường H+
Anion NO3‾ trong môi trường H+ có thể “ngầm” hiểu là HNO3
Đó là sản phẩm oxi hoá mạnh, sản phẩm khử của NO3‾ ứng với số oxi hoá
thấp của Nitơ – có thể là: NO2, NO, N2O, N2, NH4
+
.
Sản phẩm khử phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
- Bản chất của chất khử.
Chất khử càng mạnh, số oxi hoá của N bị hạ xuống càng thấp. Chẳng hạn
với cá kim loại từ Zn trở về trước có thể khử NO3‾ đến NH4
+
; nhưng các kim loại
từ Cu trở về sau (tính khử yếu) thường chỉ khử đến NO2, NO
- Nồng độ của chất phản ứng.
Thường nồng độ loãng tạo NO, đặc tạo NO2.
Thực tế không đơn giản như vậy vì trong quá trình phản ứng nồng độ chất
phản ứng thay đổi liên tục, do đó thường thu được hỗn hợp các sản phẩm ( để viết
chính xác cần căn cứ vào cá giả thiết).
Nếu H+ và NO3‾ lấy từ hai nguồn khá nhau, khi đề không nói rõ thì được
hiểu đó là loãng.