intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Kinh nghiệm bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Lịch sử-Địa lí theo Thông tư 22/2016

Chia sẻ: Phan Thanh Thảo | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:29

81
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài đưa ra một số giải pháp, biện pháp nhằm nâng cao kĩ năng xây dựng câu hỏi, đề kiểm tra định kì môn Lịch sử và Địa lí theo bốn mức độ cho đội ngũ giáo viên trong nhà trường. Giúp giáo viên xác định được mức độ của từng câu hỏi; có kĩ năng xây dựng các dạng hình thức câu hỏi trắc nghiệm khách quan, câu hỏi tự luận theo 4 mức độ; biết thiết kế ma trận đề và hoàn chỉnh các đề kiểm tra định kì phù hợp với đối tượng học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Kinh nghiệm bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Lịch sử-Địa lí theo Thông tư 22/2016

Kinh nghiệm bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Lịch sử ­ Địa lí theo  <br /> TT22/2016<br /> <br /> <br /> I. PHẦN MỞ ĐẦU  <br /> 1. Lý do chọn đề tài<br /> Mục tiêu giáo dục tiểu học là đào tạo ra con người chủ  động, sáng tạo, <br /> sớm thích nghi với lao động, hoà nhập thế  giới và góp phần phát triển cộng  <br /> đồng. Cùng với các thành tố  khác, kiểm tra, đánh giá là một khâu then chốt của <br /> quá trình đổi mới giáo dục phổ  thông. Vì vậy, để  thực hiện tốt mục tiêu giáo <br /> dục, bên cạnh việc đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học,.... thì <br /> kiểm tra, đánh giá cũng phải thực sự  đổi mới theo hướng phát triển trí thông  <br /> minh, sáng tạo, tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh và cần thực hiện  <br /> trong cả quá trình giáo dục.<br /> Trong những năm học gần đây, việc kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học <br /> liên tục đổi mới, cụ  thể: Thông tư  32 (năm 2009); Thông tư  30 (năm 2014) và  <br /> Thông tư  22 sửa đổi, bổ  sung Thông tư  30 (năm 2016). Mục đích của việc đổi  <br /> mới trong kiểm tra, đánh giá nhằm giúp giáo viên điều chỉnh, đổi mới phương  <br /> pháp, hình thức tổ chức hoạt động dạy học; kịp thời phát hiện những cố  gắng,  <br /> tiến bộ của học sinh để  động viên, khích lệ  và phát hiện những khó khăn chưa <br /> thể  tự  vượt qua của học sinh để  hướng dẫn, giúp đỡ; đưa ra nhận định đúng  <br /> những ưu điểm nổi bật và những hạn chế của mỗi học sinh để có giải pháp kịp <br /> thời nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học <br /> sinh; góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học. Đồng thời, giúp học sinh <br /> có khả năng tự nhận xét, tham gia nhận xét; tự học, tự điều chỉnh cách học; giao <br /> tiếp, hợp tác; có hứng thú học tập và rèn luyện để tiến bộ. <br /> Công tác đổi mới trong kiểm tra, đánh giá học sinh luôn được Bộ Giáo dục <br /> Đào tạo, các cấp lãnh đạo quan tâm và chỉ  đạo sát sao. Tại Phòng GD&ĐT  <br /> Krông Ana, tháng 12 năm 2014 đã tổ chức thành công chuyên đề  Xây dựng Thư <br /> viện đề kiểm tra cho các trường tiểu học trong huyện, giúp các đơn vị  ra đề  có <br /> chất   lượng  và  lưu   trữ  hiệu  quả;  tháng  11/2016  tổ   chức   tập  huấn  Thông  tư <br /> 22/2016/TT­BGDĐT quy định về  kiểm tra đánh giá học sinh tiểu học. Vinh dự <br /> hơn giữa tháng 12/2016, bản thân tôi được tham gia tập huấn “Nâng cao năng lực <br /> ra đề kiểm tra các môn học theo Thông tư 22” tại thành phố Hồ Chí Minh do Bộ <br /> Giáo dục và Đào tạo triển khai. Sau khi tiếp thu, tôi đã nhanh chóng vận dụng  <br /> ngay tại cơ sở chỉ đạo giáo viên thực hiện ra đề kiểm tra học kì I theo bốn mức  <br /> độ.<br /> Mặc dù đã được tập huấn, chuyên đề  nhiều về công tác ra đề  song phần  <br /> lớn với môn Toán, Tiếng Việt giáo viên thực hiện rất thành thạo, còn đối với <br /> các môn ít tiết như Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Tin học, Tiếng Anh, Tiếng Ê­đê <br />   Người thực hiện: Đinh Thị Minh Phượng ­ Trường TH Trần Phú                                       1  <br /> Kinh nghiệm bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Lịch sử ­ Địa lí theo  <br /> TT22/2016<br /> <br /> giáo viên còn lúng túng; chưa biết cách lập ma trận trước khi ra đề; kĩ năng xây  <br /> dựng câu hỏi và đề kiểm tra định kì chưa đúng các mức độ, tỉ  lệ  theo quy định; <br /> hình thức các câu hỏi đơn điệu, trùng lặp,... Chính vì những lí do trên, năm học <br /> này tôi tiếp tục nghiên cứu đề  tài Kinh nghiệm bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu  <br /> hỏi và ra đề kiểm tra môn Lịch sử ­Địa lí theo Thông tư 22/2016. <br /> 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài<br /> Đề  tài đưa ra một số  giải pháp, biện pháp nhằm nâng cao kĩ năng xây <br /> dựng câu hỏi, đề kiểm tra định kì môn Lịch sử và Địa lí theo bốn mức độ cho đội <br /> ngũ giáo viên trong nhà trường.<br /> Giúp giáo viên xác định được mức độ  của từng câu hỏi; có kĩ năng xây <br /> dựng các dạng hình thức câu hỏi trắc nghiệm khách quan, câu hỏi tự luận theo 4  <br /> mức độ; biết thiết kế ma trận đề và hoàn chỉnh các đề kiểm tra định kì phù hợp <br /> với đối tượng học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học. <br /> 3. Đối tượng nghiên cứu<br /> Kĩ năng xây dựng câu hỏi theo các mức độ  và ra đề  kiểm tra định kì theo <br /> Thông tư 22/2016 môn Lịch sử và Địa lí. <br /> 4. Giới hạn của đề tài <br /> Nghiên cứu thực trạng kĩ năng xây dựng câu hỏi và đề  kiểm tra định kì  <br /> môn Lịch sử và Địa lí của đội ngũ giáo viên tại trường Tiểu học Trần Phú năm <br /> học 2015­2016 đến nay.<br /> 5. Phương pháp nghiên cứu<br /> ­ Phương pháp nghiên cứu tài liệu;<br /> ­ Phương pháp điều tra;<br /> ­ Phương pháp thử nghiệm;<br /> ­ Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh;<br /> ­ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục.<br /> II. PHẦN NỘI DUNG<br /> 1. Cơ sở lý luận<br /> Kiểm tra, đánh giá là một công đoạn không thể  thiếu trong quá trình dạy <br /> học. Kiểm tra, đánh giá chính xác sẽ có tác dụng giúp giáo viên nắm được cụ thể <br />   Người thực hiện: Đinh Thị Minh Phượng ­ Trường TH Trần Phú                                       2  <br /> Kinh nghiệm bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Lịch sử ­ Địa lí theo  <br /> TT22/2016<br /> <br /> năng lực học tập của từng em, từ đó có biện pháp cụ  thể, thích hợp bồi dưỡng  <br /> từng nhóm đối tượng học sinh, nâng cao chất lượng học tập của môn học. Đề <br /> kiểm tra chính là phương tiện giúp giáo viên thực hiện tốt công tác kiểm tra,  <br /> đánh giá học sinh. <br /> Việc dạy Lịch sử và Địa lí ở tiểu học nhằm cung cấp cho học sinh những <br /> kiến thức cơ bản về  các sự  kiện, nhân vật lịch sử  tiêu biểu của đất nước Việt <br /> Nam qua các thời kì từ  khoảng năm 700 TCN đến sau 1975 (đối với phân môn <br /> Lịch sử); đồng thời giúp các em nắm bắt được các hiện tượng tự nhiên, các lĩnh <br /> vực kinh tế  ­ xã hội của Việt Nam và một số  nước trên thế  giới (đối với phân  <br /> môn Địa lí). Thông qua những kiến thức cơ bản, giáo viên bước đầu hình thành <br /> cho học sinh một số kĩ năng: Quan sát sự vật, hiện tượng; thu thập, tìm kiếm tư <br /> liệu lịch sử, địa lí từ  các nguồn thông tin khác nhau; Biết đặt câu hỏi trong quá  <br /> trình học tập và chọn thông tin để giải đáp; Nhận biết đúng các sự vật, sự kiện, <br /> hiện tượng lịch sử  và địa lí; Trình bày lại kết quả  học tập của mình bằng lời  <br /> nói, bài viết, hình vẽ, sơ đồ, bảng thống kê; Vận dụng các kiến thức đã học vào <br /> thực tiễn đời sống để giải quyết một số tình huống cụ thể. Qua đó giáo dục học  <br /> sinh luôn có ý thức tôn trọng, bảo vệ các cảnh quan, di tích lịch sử, văn hóa của  <br /> dân tộc và môi trường xung quanh; biết yêu thiên nhiên, con người, quê hương,  <br /> đất nước. <br /> Do đó, khi đánh giá kết quả học tập của học sinh trong môn Lịch sử và Địa <br /> lí không đòi hỏi các em phải học thuộc lòng từng câu, từng chữ  trong sách giáo <br /> khoa mà chỉ  chú trọng việc trình bày các sự  kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử, <br /> hiện tượng địa lí bằng chính ngôn ngữ  của học sinh một cách chính xác và sinh  <br /> động dưới nhiều hình thức khác nhau (nói, viết, vẽ,...). Chính vì vậy, việc xây <br /> dựng câu hỏi theo bốn mức độ  và thiết kế  ma trận, đề  kiểm tra theo Thông tư <br /> 22/2016­BGDĐT giúp cho các đơn vị  giáo dục cũng như  giáo viên chủ  động và  <br /> thuận lợi hơn trong việc đánh giá kết quả  học tập của từng học sinh một cách  <br /> chính xác, sát thực. Và để  công tác kiểm tra, đánh giá của người dạy thực sự <br /> khuyến khích và thúc đẩy được sự  tự  kiểm tra đánh giá của người học thì yêu  <br /> cầu người giáo viên cần biết cách xây dựng hệ thống câu hỏi kiểm tra theo các <br /> mức độ  để  phân hóa đối tượng học sinh; biết ra đề  kiểm tra đảm bảo về  tính <br /> nội dung, tính khoa học, đáp ứng được yêu cầu về chuẩn kiến thức kĩ năng môn <br /> học, phù hợp với các hình thức kiểm tra và mục đích đánh giá. <br /> 2. Thực trạng<br />   Người thực hiện: Đinh Thị Minh Phượng ­ Trường TH Trần Phú                                       3  <br /> Kinh nghiệm bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Lịch sử ­ Địa lí theo  <br /> TT22/2016<br /> <br /> Trường Tiểu học Trần Phú có 100% học sinh học 2 buổi/ngày; đội ngũ  <br /> giáo viên nhiệt tình, tự  giác, làm việc có tinh thần trách nhiệm, có nhiều kinh <br /> nghiệm trong giảng dạy cũng như  công tác kiểm tra, đánh giá kết quả  học tập  <br /> của học sinh. <br /> Bản thân là Phó Hiệu trưởng phụ  trách các hoạt động chuyên môn trong <br /> nhà trường, hàng năm chỉ đạo và trực tiếp thẩm định đề kiểm tra định kì các môn <br /> học của giáo viên. Các tổ chuyên môn cơ bản thực hiện đúng quy trình ra đề, khi  <br /> nộp đề về nhà trường thẩm định có đầy đủ từ ma trận đề, đề kiểm tra và hướng  <br /> dẫn đánh giá.<br /> Năm học 2014 ­ 2015, được sự  quan tâm, chỉ  đạo của Phòng Giáo dục và  <br /> Đào tạo, lãnh đạo nhà trường, bản thân đã thực hiện thành công chuyên đề   Xây <br /> dựng Thư viện đề kiểm tra và được chia sẻ, nhân rộng thực hiện đến các đơn vị <br /> trong huyện. Đa số giáo viên đã xác định được vai trò của Thư viện đề kiểm tra <br /> đối với công tác kiểm tra, đánh giá học sinh, vì vậy đã thực sự đầu tư thời gian, <br /> kiến thức cho chất lượng đề  kiểm tra. Và thông qua kết quả kiểm tra, đánh giá  <br /> không những giúp học sinh tích cực, chủ  động trong học tập mà còn giúp giáo <br /> viên thực hiện tốt hơn việc đổi mới phương pháp dạy học phù hợp đối tượng  <br /> học sinh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.<br /> Bên cạnh những thuận lợi, nhà trường cũng còn một số khó khăn sau:<br /> ­ Tại phân hiệu Buôn Trấp, 100% học sinh là người dân tộc thiểu số, việc <br /> nắm bắt kiến thức các môn học, bài học còn rất nhiều hạn chế. Các tổ  khối  <br /> chưa “phân hóa” đề  kiểm tra theo đối tượng học sinh giữa hai  điểm trường  <br /> (nghĩa là cả khối chỉ thực hiện 01 đề chung) nên việc kiểm tra, đánh giá học sinh  <br /> đạt kết quả chưa cao.<br /> ­ Đội ngũ giáo viên tuy có nhiều kinh nghiệm trong công tác giảng dạy  <br /> song một số giáo viên lớn tuổi ngại đổi mới, kĩ năng ứng dụng công nghệ thông  <br /> tin hạn chế. Một số  giáo viên còn lúng túng, chưa biết cách lập ma trận trước  <br /> khi ra đề, kĩ năng xây dựng câu hỏi chưa đúng các mức độ và tỉ lệ theo quy định.  <br /> Vì vậy, công tác ra đề kiểm tra một số tổ khối thực hiện chưa đúng quy trình và  <br /> kiểm tra định kì thường lựa chọn đề của tổ trưởng tổ chuyên môn là chủ yếu.<br /> ­ Khi đánh giá thường xuyên, một số giáo viên chưa biết cách phân hóa đối <br /> tượng học sinh. Trong các tiết học, giáo viên chưa chú trọng đưa thêm hệ thống <br /> câu hỏi “mở” nhằm phát huy tối đa năng lực học tập của những học sinh năng  <br />   Người thực hiện: Đinh Thị Minh Phượng ­ Trường TH Trần Phú                                       4  <br /> Kinh nghiệm bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Lịch sử ­ Địa lí theo  <br /> TT22/2016<br /> <br /> khiếu nên đa phần các em chưa giải quyết được câu hỏi mức 4 trong bài kiểm  <br /> tra định kì. Một số  giáo viên chưa biết cách lựa chọn nội dung kiến thức trọng <br /> tậm để kiểm tra nên đề kiểm tra định kì thường mắc lỗi “nhiều về số câu, thiếu <br /> về nội dung” hoặc câu hỏi và bài tập đồng dạng, lặp lại kiến thức. <br /> Từ  những  thực trạng  trên,  hàng năm nhà trường luôn quan tâm việc bồi <br /> dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi, đề  kiểm tra theo các mức độ, đảm bảo chính <br /> xác cả  về  cấu trúc, nội dung và hình thức cho đội ngũ giáo viên. Bởi thông qua  <br /> bồi dưỡng, giáo viên được học hỏi, trao đổi, rút kinh nghiệm; từ  đó có kĩ năng <br /> tốt trong quá trình làm đề, mang lại hiệu quả  cao trong đổi mới kiểm tra, đánh  <br /> giá và tạo động lực thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, góp phần nâng cao  <br /> chất lượng giáo dục trong nhà trường.<br /> 3. Nội dung và hình thức của giải pháp<br /> a. Mục tiêu của giải pháp<br /> ­ Nâng cao kĩ năng xây dựng câu hỏi theo bốn mức độ  cho đội ngũ giáo  <br /> viên<br /> trong nhà trường. <br /> ­ Giúp giáo viên thiết lập được ma trận đề, sử dụng hiệu quả ma trận đề <br /> để  ra hoàn chỉnh các đề  kiểm tra định kì môn Lịch sử  và Địa lí theo Thông tư <br /> 22/2016/TT­BGDĐT nhằm đánh giá đúng năng lực học tập của các đối tượng <br /> học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học.<br /> b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp<br /> b.1. Xác định những khó khăn, vướng mắc của giáo viên trong quá trình  <br /> ra đề kiểm tra định kì<br /> Thực tế, việc ra đề  kiểm tra định kì theo các mức độ  của tất cả  các môn <br /> học nói chung và môn Lịch sử  ­ Địa lí nói riêng đã được triển khai thực hiện  <br /> trong nhiều năm qua. Cụ thể: Thông tư 32/2009 ra đề  theo 4 mức độ; Thông tư <br /> 30/2014 ra đề  theo 03 mức độ: Thông tư  22/2016 ra đề  theo 4 mức độ. Và bản <br /> chất mức độ  2 của Thông tư  30/2014 tương đồng với mức 2 và mức 3 của <br /> Thông tư 22/2016. Song điều khó khăn nhất của giáo viên trong quá trình làm đề <br /> vẫn là xác định nhầm lẫn mức độ giữa các câu hỏi (mức 2 với mức 3 hoặc mức  <br /> 3 với mức 4). Chính vì thế, đề kiểm tra định kì của giáo viên xây dựng chưa đảm  <br /> bảo tỉ lệ số câu, số điểm và các mức độ theo quy định; phần lớn các đề kiểm tra <br />   Người thực hiện: Đinh Thị Minh Phượng ­ Trường TH Trần Phú                                       5  <br /> Kinh nghiệm bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Lịch sử ­ Địa lí theo  <br /> TT22/2016<br /> <br /> chưa có câu hỏi mức độ 4. Vì vậy, công tác bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi, <br /> đề  kiểm tra cho đội ngũ giáo viên đảm bảo tính khoa học, chất lượng luôn là <br /> vấn đề đơn vị chúng tôi quan tâm.<br /> Mặc dù, Thông tư  22/2016­BGDĐT có hiệu lực ngày 06/11/2016  và đầu <br /> tháng 02/2017 việc tập huấn nâng cao năng lực ra đề kiểm tra theo TT22/2016 từ <br /> cấp tỉnh đến cấp huyện, trường mới thực hiện xong. Nhưng tại đơn vị TH Trần  <br /> Phú, ngay đầu tháng 10 chúng tôi đã triển khai sớm đến toàn thể  đội ngũ giáo <br /> viên nắm bắt tinh thần chỉ đạo của Bộ  Giáo dục và Đào tạo về  các điểm mới  <br /> trong đánh giá định kì và ra đề kiểm tra theo Thông tư 22/2016.<br /> ­ Đầu tiên, yêu cầu  giáo viên  tự  nghiên cứu  Thông tư  22/2016  trên các <br /> trang mạng, Website, báo, đài,... <br /> ­  Khi Thông tư  chính thức có hiệu lực (ngày 06/11/2016),   tiến hành  tổ <br /> chức tập huấn cấp trường  phân tích cụ  thể điểm giống và khác nhau khi đánh <br /> giá định kì, chú trọng việc thiết kế đề kiểm tra định kì theo các mức độ. <br /> Vì giữa hai Thông tư 30 và 22 có nhiều “điều”, “khoản” được sửa đổi, bổ <br /> sung nên khi triển khai Thông tư  22/2016, tôi định hướng cho giáo viên hiểu kĩ <br /> nội dung Điều 10 về “đánh giá định kì” như sau: <br /> + Khoản 1. Thông tư nêu rõ khái niệm về đánh giá định kì.<br /> + Khoản 2. Sửa đổi đánh giá định kì về  học tập: cách đánh giá từng môn <br /> học <br /> và hoạt động giáo dục; thời điểm làm bài kiểm tra định kì (bổ  sung thêm số lần <br /> kiểm tra đối với hai môn Toán, Tiếng Việt lớp 4 và 5); cách thiết kế đề kiểm tra <br /> định kì theo các mức độ.<br /> + Sự khác biệt giữa Thông tư 30/2014 và TT22/2016 là:<br /> Nội dung Thông tư 30/2014 Thông tư 22/2016<br /> 1. Đánh    Vào cuối học kì I và cuối năm      Vào giữa học kì I, cuối học kì <br /> giá định  học, giáo viên chủ nhiệm họp với  I, giữa học kì II và cuối năm học, <br /> kì về  các giáo viên dạy cùng lớp, thông  giáo   viên   căn   cứ   vào   quá   trình <br /> từng môn  qua nhận xét quá trình và kết quả  đánh giá thường xuyên và chuẩn <br /> học học tập, hoạt động giáo dục khác  KTKN để  đánh giá học sinh đối <br /> để đánh giá học sinh đối với từng  với   từng   môn   học,   hoạt   động <br /> môn   học,   hoạt   động   giáo   dục  giáo dục thuộc 1 trong 3 mức sau: <br /> thuộc 1 trong 2 mức sau:  ­ Hoàn thành tốt<br /> <br />   Người thực hiện: Đinh Thị Minh Phượng ­ Trường TH Trần Phú                                       6  <br /> Kinh nghiệm bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Lịch sử ­ Địa lí theo  <br /> TT22/2016<br /> <br /> <br />    ­ Hoàn thành ­ Hoàn thành<br />    ­ Chưa hoàn thành ­ Chưa hoàn thành<br />     ­ Các môn học làm bài kiểm tra <br />   ­ Các môn học làm bài kiểm tra <br /> định kì: Tiếng Việt, Toán, Khoa  định kì: Tiếng Việt, Toán, Khoa <br /> 2. Các  học,   Lịch   sử   và   Địa   lí,   Ngoại <br /> học,   Lịch   sử   và   Địa   lí,   Ngoại <br /> môn học  ngữ, Tin học, Tiếng dân tộc. ngữ, Tin học, Tiếng dân tộc.<br /> làm bài     ­ Thời điểm kiểm tra: cuối học    ­ Thời điểm kiểm tra: <br /> kiểm tra  kì I và cuối năm học.     +   Cuối   học   kì   I   và   cuối   năm <br /> định kì và  học: tất cả các môn học trên.<br /> thời điểm    + Giữa học kì I và giữa học kì <br /> kiểm tra II: Đối với lớp 4, lớp 5 có thêm <br /> bài KTĐK môn Tiếng Việt và <br /> Toán <br />   Gồm 03 mức độ: Gồm 04 mức độ:<br /> 3. Đề    ­ Mức 1: Nhận biết  ­ Mức 1: Nhận biết<br /> kiểm tra    ­ Mức 2: Hiểu và vận dụng ­ Mức 2: Hiểu <br /> định kì ­ Mức 3: Vận dụng cao ­ Mức 3: Vận dụng <br /> ­ Mức 4: Vận dụng cao / sáng tạo<br /> <br /> ­ Cuối học kì I, tôi mạnh dạn chỉ đạo các khối lớp thiết kế ma trận và xây  <br /> dựng đề kiểm tra định kì các môn học (kể cả môn Lịch sử và Địa lí lớp 4, 5) theo  <br /> bốn mức độ. <br /> Từ những việc làm trên đã giúp giáo viên hiểu rõ bản chất của từng mức <br /> độ  nhận thức và hạn chế  việc xác định nhầm lẫn mức độ  các câu hỏi, bài tập <br /> trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.<br /> b.2. Bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi theo bốn mức độ  <br /> Đề bài kiểm tra định kì phù hợp chuẩn kiến thức, kĩ năng, từng bước định <br /> hướng phát triển năng lực và đảm bảo phù hợp với đối tượng học sinh của đơn  <br /> vị. Vì thế, tùy theo yêu cầu của từng Chuẩn để  đặt câu hỏi ở  các mức độ  thích  <br /> hợp.<br /> ­ Đầu tiên, cho giáo viên nắm được 6 bước  xây dựng câu hỏi theo các <br /> mức độ:<br /> <br /> <br />   Người thực hiện: Đinh Thị Minh Phượng ­ Trường TH Trần Phú                                       7  <br /> Kinh nghiệm bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Lịch sử ­ Địa lí theo  <br /> TT22/2016<br /> <br /> 1. Xác định mục tiêu đanh gia (VD: nh<br /> ́ ́ ằm đánh giá Chuẩn nào? Yêu cầu <br /> cần đạt mỗi chuẩn đó là gì?).<br /> 2. Xác định mức độ  cần đánh giá (Mức 1: nhận biết; Mức 2: hiểu; Mức  <br /> 3: vận dụng ở mức độ đơn giản; Mức 4: vận dụng ở mức cao).<br /> 3. Lựa chọn tình huống, bối cảnh (trường hợp mức độ vận dụng).<br /> 4. Lựa chọn hình thức câu hỏi(như các dạng: Đúng – Sai; nhiều lựa chọn; <br /> ghép nối; điền khuyết; trả lời ngắn; tự luận; …)<br /> 5. Biên soạn câu hỏi; hướng dẫn đánh giá và đáp án.<br /> 6. Điều chỉnh câu hỏi cho phù hợp nếu thấy cần thiết (nghĩa là: tăng hoặc <br /> giảm độ  khó trong câu hỏi bằng cách tăng hoặc giảm thông tin, độ  nhiễu, yêu  <br /> cầu,….)<br /> ­ Hướng dẫn giáo viên nắm được nội dung của từng mức độ  và cách sử <br /> dụng một số từ/cụm từ/động từ để hỏi trong từng mức độ. Cụ thể:<br /> Các Sử dụng các từ/ cụm từ / <br /> Nội dung<br /> mức độ động từ để hỏi<br /> Nhớ, nhận ra được, nhắc lại  ­ Ai, cái gì,  ở  đâu, khi nào, thế <br /> Mức 1<br /> được   những   kiến   thức,   kĩ  nào; nêu, mô tả, kể  tên, liệt kê; <br /> năng đã học. bài   tập   điền   từ   (đã   cho   sẵn   từ <br /> trước),…<br /> Hiểu biết kiến thức, kĩ năng  ­ Trình bày, nêu, phân biệt, điền <br /> đã học để trình bày, giải thích,  từ  vào chỗ  chấm  (không cho từ <br /> Mức 2 so sánh, … được kiến thức đó.  trước),   bài   tập   đúng­sai,   nêu <br /> những việc nên hoặc không nên <br /> làm, tìm ví dụ minh họa, so sánh, <br /> giải thích (đơn giản).<br />    Vận dụng KTKN đã học để  ­ Dự  đoán, suy luận, vẽ  sơ  đồ, <br /> giải   quyết   những   tình   huống  lập niên biểu, giải thích (ở  mức <br /> Mức 3<br /> đơn   giản,   quen   thuộc,   tương  khó hơn theo cách hiểu riêng của <br /> tự trong học tập, cuộc sống.  cá nhân: vì sao nói, vì sao,..)<br /> Mức 4 Vận dụng các  kiến thức, kĩ  ­ Bình luận,  đánh giá hoặc giải <br /> năng đã học để giải quyết tình  quyết tình huống bằng cách liên <br /> huống   mới,   phức   tạp   hoặc  hệ với thực tiễn,…<br /> đưa ra những phản hồi hợp lí <br /> trong học tập, cuộc sống một <br />   Người thực hiện: Đinh Thị Minh Phượng ­ Trường TH Trần Phú                                       8  <br /> Kinh nghiệm bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Lịch sử ­ Địa lí theo  <br /> TT22/2016<br /> <br /> cách linh hoạt.<br /> ­ Từ  bảng gợi ý trên, tôi đưa ra một số  ví dụ  yêu cầu giáo viên xác định  <br /> mức độ của mỗi câu hỏi dưới đây:<br /> * Phần Lịch sử: <br /> Câu 1. Đánh dấu X vào o chỉ mốc thời gian ra đời của nước Văn Lang<br /> <br /> <br />       Năm 1000    Năm 700                CN          Năm 938<br />                o                      o                                        o                     o             <br /> Câu 2. Vì sao Lý Thái Tổ chọn vùng đất Đại La làm kinh đô ?<br /> Câu 3. Trong các nhân vật lịch sử  thời Trần, em yêu thích nhất nhân vật <br /> nào?  Vì sao ?<br /> Câu 4. Em có suy nghĩ gì về  hành động bóp nát quả  cam của Trần Quốc  <br /> Toản?<br /> * Phần Địa lí:<br /> Câu 1. So sánh một số  đặc điểm tự  nhiên của Tây Nguyên và dãy Hoàng <br /> Liên Sơn theo bảng sau:<br /> <br /> Địa danh Địa hình Khí hậu<br /> <br /> Dãy Hoàng Liên Sơn ……………………….. ………………………..<br /> ……………………….. ………………………..<br /> <br /> Tây Nguyên ……………………….. ………………………..<br /> ……………………….. ………………………..<br /> Câu 2. Theo em, nếu rừng rậm Amazon mất đi sẽ ảnh hưởng như thế nào <br /> đến sự biến đổi khí hậu của trái đất ?<br /> Câu 3. Khoanh vào chữ cái đặt trước ý đúng các câu dưới đây.<br />                1. Một số dân tộc sống lâu đời ở Tây Nguyên là: <br /> A. Dân tộc Thái, Dao, Mông C. Dân tộc Ba­na, Ê­đê, Gia­rai<br /> B. Dân tộc Kinh, Xơ­Đăng, Cơ­ho D. Dân tộc Mông, Tày, Nùng<br />       2. Châu Mĩ nằm ở bán cầu nào ?<br /> <br />   Người thực hiện: Đinh Thị Minh Phượng ­ Trường TH Trần Phú                                       9  <br /> Kinh nghiệm bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Lịch sử ­ Địa lí theo  <br /> TT22/2016<br /> <br />            A. Bán cầu Bắc C. Bán cầu Tây<br />            B. Bán cầu Nam D.Bán cầu Đông<br /> Câu 4.  Ở  địa phương em không có những hoạt động sản xuất nào mà  ở <br /> Tây Nguyên có ? Hãy giải thích tại sao  ở  địa phương em lại không có những  <br /> hoạt động sản xuất đó ?<br /> Câu 5. Theo em, nếu rừng rậm Amazon mất đi sẽ ảnh hưởng như thế nào <br /> đến sự biến đổi khí hậu của trái đất ? Em sẽ làm gì để góp phần giảm biến đổi <br /> khí hậu trên toàn cầu ?<br /> Giáo viên sẽ dễ dàng xác định và giải thích được: <br /> Mức độ   Phân môn  Phân môn  Lí do để xác định ?<br /> câu hỏi Lịch sử Địa lí<br /> Mức 1: Câu 1 Câu 3 ­ HS đọc CH và điền ngay được<br /> Mức 2: Câu 2 Câu 1 và 2 ­ HS chỉ  vận dụng kiến thức đã <br /> học để trả lời hoặc giải thích<br /> Mức 3: Câu 3 / ­ HS dựa vào kiến thức đã học <br /> để  tự  lựa chọn và giải thích theo <br /> cách riêng của bản thân<br /> Mức 4: Câu 4 Câu 4 và 5 ­ HS giải quyết tình huống bằng <br /> cách vận dụng kiến thức đã học và <br /> hiểu biết thực tiễn<br /> <br /> Câu hỏi, bài tập trong đề  kiểm tra thường tồn tại dưới dạng trắc nghiệm  <br /> khách quan hoặc tự luận. Vì vậy, tôi chú trọng bồi dưỡng cho giáo viên kĩ năng <br /> xây dựng các dạng hình thức câu hỏi, bài tập như sau:<br /> * Đối với câu hỏi trắc nghiệm khách quan<br /> Trắc nghiệm khách quan là dạng câu hỏi có thể  dùng cho mọi yêu cầu  ở <br /> mọi trình độ  nhận thức. Khi xây dựng câu hỏi trắc nghiệm, tôi định hướng cho <br /> giáo viên nắm bắt được:<br /> ­ Xây dựng đa dạng hình thức trắc nghiệm như: điền khuyết, ghép đôi, <br /> đúng ­ sai, nhiều lựa chọn ...).<br /> ­ Cấu trúc câu hỏi  nhiều lựa chọn có ba phần: câu lệnh, câu dẫn và các <br /> phương án lựa chọn. Trong đó:<br /> <br /> <br />   Người thực hiện: Đinh Thị Minh Phượng ­ Trường TH Trần Phú                                       <br /> 10                          <br /> Kinh nghiệm bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Lịch sử ­ Địa lí theo  <br /> TT22/2016<br /> <br /> + Câu lệnh (yêu cầu của câu hỏi) và câu dẫn (nội dung câu hỏi) phải rõ  <br /> ràng; câu lệnh nêu trước câu dẫn.<br /> + Câu dẫn nên dùng ở thể khẳng định, tránh ở thể phủ định.<br /> + Mỗi câu hỏi thiết kế 04 phương án lựa chọn và sử dụng chữ cái “in hoa” <br /> kí hiệu mở đầu cho mỗi phương án (A, B, C, D). Độ dài của các phương án lựa <br /> chọn phải tương đồng nhau. Tránh xây dựng các phương án gây độ  nhiễu quá <br /> nhiều với học sinh, hạn chế  đưa ra phương án "Tất cả  các đáp án trên đều <br /> đúng”.<br /> Ví dụ về phân môn Địa lí (lớp 4): Khoanh vào chữ cái đặt trước ý trả lời <br /> đúng cho câu hỏi sau: <br /> Đồng bằng Nam Bộ có đặc điểm gì ?<br />           A. Vựa lúa lớn nhất cả nước. <br /> B. Vựa trái cây lớn nhất cả nước. <br /> C. Nuôi trồng thủy sản lớn nhất cả nước.<br /> D. Tất cả các ý trên đều đúng.  => Đây là phương án hạn chế sử dụng.<br /> ­ Câu hỏi ghép đôi: thông tin cột A ít hoặc nhiều hơn thông tin ở cột B<br /> Ví dụ: Nối hoạt động ở cột A với một ý ở cột B sao cho phù hợp (phân <br /> môn Địa lí, lớp 4)<br />                           A                              B<br /> a) Khai thác dầu khí sản xuất <br /> 1. Hoạt động nông nghiệp<br /> điện, phân bón,.....<br /> 2. Hoạt động công nghiệp b) Chợ nổi trên sông <br />    c) Vựa lúa, vựa trái cây và nuôi <br /> 3. Nét độc đáo của đồng  trồng thủy sản lớn nhất cả nước.<br /> bằng sông Cửu Long d) Trồng nhiều cây công <br /> nghiệp: chè, cà phê, cao su,…<br /> <br /> ­ Câu hỏi điền khuyết: <br /> Nếu cho biết trước từ ngữ: đây là câu hỏi  ở  mức 1; số  từ  đưa ra để  lựa  <br /> chọn điền nhiều hơn chỗ trống để gây nhiễu cho học sinh.<br /> Nếu không cho trước từ ngữ: đây là câu hỏi ở mức 2.<br /> <br /> <br /> <br />   Người thực hiện: Đinh Thị Minh Phượng ­ Trường TH Trần Phú                                       <br /> 11                          <br /> Kinh nghiệm bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Lịch sử ­ Địa lí theo  <br /> TT22/2016<br /> <br /> ­ Câu hỏi điền đúng ­ sai (Đ/S), nên ­ không nên (N/K): không nên xây  <br /> dựng nội dung của 01 bài học; nên dàn trải mỗi phương án là nội dung của 01 <br /> bài học.<br /> Ví dụ: Đúng ghi Đ, sai ghi S vào ô trống :<br />           Trung du Bắc Bộ là một vùng núi với các đỉnh nhọn, sườn thoải.                  <br />           Một số dân tộc sống lâu đời ở Hoàng Liên Sơn là Thái, Dao, Mông.              <br />           Điều kiện thuận lợi để Tây Nguyên trồng được nhiều cây công nghiệp là <br /> đất đỏ ba dan màu mỡ, tơi xốp.<br />           Đồng bằng Bắc Bộ do sông Hồng và sông Ba bồi đắp. <br /> * Đối với câu hỏi tự luận<br /> Câu hỏi tự luận thường dùng để yêu cầu học sinh nhớ và trình bày lại các <br /> khái niệm, thông tin đã học (mức 2); giải thích những khái niệm, vấn đề  quen <br /> thuộc (mức 3) đến tình huống tương đối phức tạp (mức 4). Do đó, khi xây dựng <br /> câu hỏi tự luận, tôi định hướng cho giáo viên rằng:<br /> ­ Câu hỏi diễn đạt dễ  hiểu về  yêu cầu và nội dung kiến thức cần đánh  <br /> giá, tránh làm cho học sinh lạc đề.<br /> ­ Tăng cường câu hỏi mở, câu hỏi phát huy năng lực tư duy, năng lực giải <br /> quyết vấn đề của học sinh.<br /> ­ Câu hỏi mức 3: yêu cầu học sinh   vận dụng kiến thức đã học để  giải <br /> thích những vấn đề quen thuộc theo cách hiểu, quan điểm của cá nhân.    <br /> ­ Câu hỏi mức 4: nội dung câu hỏi phải yêu cầu học sinh vừa vận dụng <br /> kiến thức kĩ năng đã học, vừa vận dụng kiến thức kĩ năng hiểu biết từ  thực tế <br /> để  giải quyết một vấn đề  được đặt ra. Vì thế, câu hỏi mức 4 thường ra dưới  <br /> dạng tình huống, đồng thời khuyến khích ra câu hỏi có nội dung tích hợp kiến <br /> thức về lịch sử, địa lí địa phương.<br /> Ví dụ 1: Trong các nhân vật lịch sử thời Trần, em yêu thích nhất nhân vật  <br /> nào ? Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5 ­ 6 câu) thể hiện hành động hoặc việc <br /> làm tiêu biểu của nhân vật đó.<br /> Ví dụ 2: Ninh Bình là một tỉnh có nhiều danh lam thắng cảnh đẹp. Nếu em <br /> là hướng dẫn viên du lịch thì em sẽ giới thiệu như thế nào ? (Viết khoảng 4 ­ 5  <br /> câu) <br /> Ví dụ 3: Vì sao ở nước ta thường xuyên xảy ra tai nạn giao thông ? Ở địa  <br /> phương em đã có những biện pháp gì nhằm hạn chế các tai nạn giao thông đó ?<br />   Người thực hiện: Đinh Thị Minh Phượng ­ Trường TH Trần Phú                                       <br /> 12                          <br /> Kinh nghiệm bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Lịch sử ­ Địa lí theo  <br /> TT22/2016<br /> <br /> b.3. Bồi dưỡng kĩ năng xây dựng hoàn chỉnh đề kiểm tra định kì<br /> Kiểm tra định kì là quá trình tổ  chức cho tất cả học sinh làm bài kiểm tra  <br /> theo từng môn học để kiểm tra kiến thức các em đã học sau từng giai đoạn học <br /> tập. Môn Khoa học kiểm tra định kì được thực hiện 2 lần/năm. Khi ra đề, giáo <br /> viên đều phải bám vào Chuẩn kiến thức kĩ năng, Hướng dẫn 5842 của Bộ Giáo  <br /> dục ­ Đào tạo và đối tượng học sinh của đơn vị để xây dựng đề kiểm tra định kì <br /> phù hợp, nhằm đáp ứng yêu cầu các môn học. <br /> Đề  kiểm tra định kì thông thường được kết hợp cả  hai hình thức: trắc  <br /> nghiệm và tự luận. Theo Thông tư 22/2016/TT­BGDĐT ngày 26/8/2016, đề kiểm <br /> tra định kì môn Lịch sử và Địa lí được chia tỉ lệ như sau:<br /> Chia theo cấu trúc đề<br /> Môn học Trắc  Tự luận Chia theo các mức độ<br /> nghiệm<br /> Phần Lịch sử Mức 1&2: khoảng 60%<br /> 30% 20%<br /> (50%) Mức   3:  khoảng  20   ­ <br /> 25%<br /> Lịch sử  Mức 4: khoảng 10 ­ <br /> và Địa lí Phần Địa lí 15%<br /> 30% 20%    (Trong đó: Mức 4 có thể ở <br /> (50%)<br /> phần Địa lí hoặc phần Lịch <br /> sử hoặc tích hơp cả <br /> ĐL&LS)<br /> Trong đó: Đề  kiểm tra chỉ  nên sử  dụng một câu hỏi mức 4 (có thể  phần <br /> Lịch sử; hoặc phần Địa lí, hoặc lồng ghép cả nội dung Lịch sử và Địa lí); câu hỏi <br /> mức 3 chỉ  nên sử  dụng 01 câu/phần. Vì vậy, căn cứ  tình hình thực tế  của từng <br /> khối lớp, hướng dẫn giáo viên linh động xây dựng tỉ  lệ câu hỏi trắc nghiệm và <br /> tự luận sao cho phù hợp.<br /> Việc xây dựng đề  kiểm tra định kì được thực hiện theo quy trình 6 bước <br /> như sau:<br /> Bước 1:  Xác định mục tiêu kiểm tra <br /> Cần xác định rõ bài kiểm tra dùng để  đánh giá kết quả  học tập của học  <br /> sinh sau một học kì hay sau cả năm học.<br /> Bước 2:  Xác định nội dung kiểm tra. <br /> <br /> <br />   Người thực hiện: Đinh Thị Minh Phượng ­ Trường TH Trần Phú                                       <br /> 13                          <br /> Kinh nghiệm bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Lịch sử ­ Địa lí theo  <br /> TT22/2016<br /> <br /> Việc xác định các nội dung cần đánh giá để đưa vào đề kiểm tra phải dựa <br /> trên những mục tiêu giáo dục đã được cụ  thể hóa bằng các chuẩn kiến thức, kĩ <br /> năng ghi trong chương trình từng môn học. Đây là việc làm công phu đòi hỏi <br /> người ra đề  phải quán triệt các mục tiêu cụ  thể  của từng bài, từng chủ  đề  của <br /> chương   trình.   Khi   ra   đề,   giáo   viên   cần  bám   vào   Chuẩn   kiến   thức,   kĩ   năng; <br /> Hướng dẫn số 5842/BGDĐT, để xác định yêu cầu cần đạt của đề kiểm tra phù  <br /> hợp chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học theo từng giai đoạn kiểm tra.<br /> + Đề kiểm tra học kì I: ra kiến thức, kĩ năng các bài đã học trong kì I.<br /> + Đề kiểm tra cuối năm học: ra kiến thức, kĩ năng các bài đã học trong kì <br /> II.<br /> Nội dung kiểm tra cần xác định kiến thức, kĩ năng trọng tâm cốt lõi cần <br /> kiểm tra. Việc xác định nội dung kiểm tra được thực hiện như sau:<br /> + Hệ thống các mạch nội dung kiến thức và kĩ năng cần kiểm tra.<br /> Ví dụ: Yêu cầu cần đạt của đề  kiểm tra cuối học kì I môn Lịch sử  và  <br /> Địa lí khối lớp 4 như sau :<br /> Phần Lịch sử Phần Địa lí<br /> ­ Buổi đầu dựng nước và giữ nước    ­   Một   số   đặc   điểm   về   thiên <br /> (khoảng từ năm 700 TCN đến năm  nhiên và hoạt động sản xuất của <br /> 179 TCN) con người ở :<br /> ­ Hơn 1000 năm đấu tranh giành độc  + Dãy Hoàng Liên Sơn<br /> lập (từ năm 179 TCN đến năm 938) + Trung du Bắc Bộ<br /> ­ Buổi đầu độc lập (từ năm 938 đến  + Tây Nguyên<br /> năm 1009) + Đồng bằng Bắc Bộ<br /> ­ Nước Đại Việt thời Lý (từ năm <br /> 1009 đến năm 1226)<br /> ­ Nước Đại Việt thời Trần (từ năm <br /> 1226 đến năm 1400)<br /> + Xác định các mức độ ứng với các lĩnh vực kiến thức, kĩ năng cần kiểm <br /> tra của từng phần lịch sử và địa lí.<br /> Bước 3: Thiết lập ma trận đề kiểm tra<br /> Việc thiết kế  ma trận cho các  đề  kiểm tra định kì  là khâu cực kì quan <br /> trọng không thể  bỏ  qua, nhằm xác định các tiêu chí cần kiểm tra, đánh giá. Hay  <br /> nói cách  khác: Ma trận đề sẽ là “bản đồ” cho các đề kiểm tra. <br /> <br />   Người thực hiện: Đinh Thị Minh Phượng ­ Trường TH Trần Phú                                       <br /> 14                          <br /> Kinh nghiệm bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Lịch sử ­ Địa lí theo  <br /> TT22/2016<br /> <br /> Khung ma trận đề kiểm tra định kì cần thể hiện đầy đủ các nội dung: Yêu <br /> cầu cần đạt của các mạch kiến thức cần kiểm tra theo 4 mức độ; tỉ lệ số điểm, <br /> số câu hỏi, loại câu hỏi cho mỗi mức độ  tương ứng từng mạch kiến thức; tổng  <br /> số điểm, số câu hỏi của bài kiểm tra. Khi xây dựng khung ma trận, giáo viên cần <br /> căn cứ  Chuẩn kiến thức, kĩ năng, hướng dẫn 5842/BGDĐT và mức độ  nhận <br /> thức của đối tượng học sinh từng khối lớp, từng đơn vị  để  xây dựng số  lượng  <br /> câu hỏi, loại câu hỏi và tỉ lệ điểm phù hợp cho mỗi mức độ. <br /> Để  tránh tạo áp lực cho giáo viên trong khâu ra đề, tôi chỉ  đạo các khối <br /> trưởng thiết kế khung ma trận theo hướng “mở” nhằm đảm bảo mỗi khung ma  <br /> trận có thể  xây dựng được nhiều đề  kiểm tra đáp  ứng yêu cầu kiểm tra theo <br /> từng giai đoạn. Vì vậy, việc thiết lập ma trận đề  được tiến hành theo trình tự <br /> sau:<br /> ­ Lập bảng hai chiều, chiều dọc  ghi lĩnh vực nội dung (kiến thức, kĩ năng) <br /> cần kiểm tra;  chiều ngang là các cấp độ  nhận thức cần đánh giá (mức độ  1 ­ <br /> nhận biết, mức độ  2 ­ thông hiểu, mức độ  3 ­ vận dụng, mức độ  4 ­ vận dụng <br /> cao). <br /> ­ Liệt kê nội dung các mạch kiến thức cần kiểm tra.<br /> ­ Chia tỉ lệ số câu, số điểm và lựa chọn các dạng hình thức câu hỏi tương <br /> ứng với từng nội dung các mạch kiến thức, kĩ năng kiểm tra .                              <br /> ­ Tính tổng số điểm và tổng số câu hỏi cho mỗi cột.<br /> ­ Đánh giá lại ma trận và chỉnh sửa nếu thấy cần thiết.<br /> <br /> <br /> Mức 3 Tổng<br /> Số câu  Mức 1  Mức 2  Mức 4<br /> Mạch (Vận  <br /> và số  (Biết) (Hiểu) (V. dụng cao)<br />  nội dung  dụng) <br /> điểm<br /> KQ TL KQ TL KQ TL KQ TL KQ TL<br /> I. LỊCH SỬ Số câu<br /> 1. ………… Số điểm<br /> Số câu<br /> 2. ………<br /> Số điểm<br /> 3.  Số câu<br /> ……………… Số điểm<br /> II. ĐỊA LÍ Số câu<br /> 1. ………. Số điểm<br />   Người thực hiện: Đinh Thị Minh Phượng ­ Trường TH Trần Phú                                       <br /> 15                          <br /> Kinh nghiệm bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Lịch sử ­ Địa lí theo  <br /> TT22/2016<br /> <br /> Số câu<br /> 2. ………..<br /> Số điểm<br /> Số câu<br /> 3…..<br /> Số điểm<br /> Tổng: Số câu<br /> Số điểm<br /> <br /> Bước 4: Biên soạn câu hỏi theo ma trận<br /> Đề   bài   kiểm   tra   định   kì   được   tiến   hành   trong   thời   gian   một   tiết   học <br /> (khoảng 40 phút). Đề  cần có đủ  các nội dung cơ  bản về  kiến thức, kĩ năng và  <br /> yêu cầu tối thiểu học sinh cần đạt theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng của môn học ở <br /> mỗi giai đoạn kiểm tra. Vì thế, viên soạn câu hỏi cần đảm bảo nguyên tắc loại  <br /> câu hỏi, số câu hỏi, nội dung, cấp độ nhận thức câu hỏi theo ma trận đề đã thiết  <br /> kế. Cách biên soạn cụ thể các loại câu hỏi (trắc nghiệm / tự luận) dựa vào phần  <br /> trình bày mục 3.b.3.<br /> Các câu hỏi trong đề kiểm tra cần đảm bảo tính chính xác, khoa học, phù <br /> hợp đối tượng học sinh và thời gian kiểm tra. <br /> Nội dung các câu hỏi cần nên sắp xếp theo độ khó dần nhưng cũng không <br /> sắp xếp cứng nhắc theo thứ tự từ mức 1 đến mức 2, 3 và 4.<br /> Bước 5: Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án và thang điểm)<br /> Căn cứ  vào nội dung các câu hỏi, bài tập, giáo viên xây dựng hướng dẫn <br /> chấm cụ thể, chi tiết, dễ hiểu, phù hợp với ma trận đề kiểm tra.<br /> ­ Câu hỏi trắc nghiệm: ghi rõ từng phương án lựa chọn hoặc thể hiện cả <br /> nội dung của phương án đó.<br /> ­ Câu hỏi tự luận: thể hiện rõ nội dung chính cần trả  lời, thang điểm chi  <br /> tiết. Tránh trường hợp ghi chung chung gây khó khăn cho giáo viên khác khi  <br /> chấm.<br /> Bước 6: Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra<br /> ­ Sau khi biên soạn xong cần kiểm tra lại việc biên soạn đề kiểm tra: tính  <br /> chính xác, tính khoa học, phù hợp với chuẩn đánh giá, cấp độ  nhận thức cần  <br /> đánh giá và thời gian dự kiến làm bài. Nếu thấy chưa phù hợp, giáo viên có thể <br /> tăng (giảm) độ  khó trong câu hỏi bằng cách tăng (giảm) thông tin, yêu cầu, độ <br /> nhiễu,… cho phù hợp với đối tượng học sinh của các khối lớp.<br /> <br />   Người thực hiện: Đinh Thị Minh Phượng ­ Trường TH Trần Phú                                       <br /> 16                          <br /> Kinh nghiệm bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Lịch sử ­ Địa lí theo  <br /> TT22/2016<br /> <br /> ­ Hoàn thiện đề, hướng dẫn chấm và thang điểm.<br /> Ví dụ: Minh họa ma trận đề  và đề  kiểm tra cuối học kì I môn Lịch sử  ­ <br /> Địa lí ­ Lớp 5 (Xem phần minh họa trang 19 đến 22).<br /> b.4. Bồi dưỡng cách sử dụng và lưu trữ đề kiểm tra định kì<br /> Không những chỉ  tập trung bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi và ra đề <br /> kiểm tra định kì cho giáo viên, chúng tôi còn coi trọng bồi dưỡng cách sử  dụng <br /> và lưu trữ đề kiểm tra nhằm giúp giáo viên không mất nhiều thời gian trong quy  <br /> trình ra đề. Cụ thể:<br /> ­ Hàng năm, giáo viên bám vào ma trận để cập nhật thêm nội dung câu hỏi  <br /> các mức độ; điều chỉnh, bổ  sung tỉ lệ, số câu, số  điểm sao cho phù hợp với đối <br /> tượng học sinh nhằm hoàn thành bộ đề mới. Tuyệt đối không được sử dụng lại <br /> y nguyên đề kiểm tra của các năm học trước.<br /> ­ Sau khi duyệt xong đề của các thành viên, tổ trưởng tổ chuyên môn chọn <br /> 02 đề  có chất lượng trình lên lãnh đạo nhà trường thẩm định (trong đó: 01 đề <br /> chính thức và 01 đề  dự  phòng). Tổ  thẩm định đề  kiểm tra cấp trường tiếp tục  <br /> hoàn chỉnh, đóng dấu và in  ấn ”đề  chính thức” để  tổ  chức kiểm tra đúng thời <br /> gian quy định. <br /> ­ Nhằm đảm bảo tính khoa học và mang tính lưu trữ  lâu dài, đề  kiểm tra <br /> định kì sau khi được thẩm định sẽ được lưu trữ như sau:<br /> + Đối với nhà trường: Bộ phận chuyên môn có trách nhiệm tổng hợp, kết <br /> nối đề  kiểm tra định kì tất cả  các môn học của các khối và lưu theo đợt: bằng <br /> văn bản có chữ kí, đóng dấu (cuối năm đóng thành tập) và lưu trong ổ đĩa. <br /> + Đối với tổ  chuyên môn: Thẩm định và lưu toàn bộ  đề  kiểm tra định kì  <br /> của các giáo viên giảng dạy môn Lịch sử và Địa lí trong tổ, sắp xếp theo thứ tự <br /> từng giai đoạn kiểm tra tại hồ sơ tổ chuyên môn.<br /> b.5. Phối hợp tổ trưởng tổ chuyên môn tăng cường bồi dưỡng kĩ năng  <br /> xây dựng đề kiểm tra cho đội ngũ giáo viên<br /> Việc bồi dưỡng kĩ năng xây dựng đề kiểm tra cho đội ngũ giáo viên không  <br /> chỉ  thực hiện ngày một ngày hai mà kĩ năng đó cần được bồi dưỡng thường  <br /> xuyên trong công tác dạy học.<br /> Bên cạnh việc phát huy vai trò của tổ  chuyên môn trong việc bồi dưỡng  <br /> năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên, chúng tôi cũng coi trọng việc phát <br /> huy vai trò của tổ  chuyên môn trong công tác bồi dưỡng kĩ năng ra đề  kiểm tra <br />   Người thực hiện: Đinh Thị Minh Phượng ­ Trường TH Trần Phú                                       <br /> 17                          <br /> Kinh nghiệm bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Lịch sử ­ Địa lí theo  <br /> TT22/2016<br /> <br /> cho giáo viên. Để làm tốt công tác này, bản thân đã định hướng cho tổ trưởng các <br /> tổ  chuyên môn lập kế  hoạch sinh hoạt chuyên môn hàng tháng. Nội dung sinh <br /> hoạt tổ  chuyên môn cần đáp  ứng nhu cầu dạy học của giáo viên và học sinh  <br /> trong từng thời điểm. Trong đó, việc kiểm tra đánh giá học sinh cần được xem là <br /> một yếu tố  quan trọng góp phần thực hiện tốt đổi mới phương pháp dạy học, <br /> nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. Từ kết quả thẩm định đề kiểm <br /> tra của Tổ thẩm định (tổ trưởng các tổ chuyên môn là thành viên). Tổ trưởng tổ <br /> chuyên môn đánh giá những ưu điểm và tồn tại trong công tác ra đề kiểm tra của <br /> giáo viên; các thành viên trong tổ  cùng chia sẻ  kinh nghiệm, phát huy  ưu điểm, <br /> tìm hướng khắc phục những tồn tại trong công tác ra đề kiểm tra.<br /> Mặt khác, công tác bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên vẫn được duy  <br /> trì thường  xuyên hàng năm. Trong Thông tư  số  26/2012/TT­BGDĐT ngày 10 <br /> tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có các Modul 24, 25, <br /> 27 và 28 liên quan đến công tác kiểm tra đánh giá học sinh không còn phù hợp  <br /> với thời điểm hiện tại. Vì thế, chúng tôi đã hướng dẫn, tư  vấn cho những giáo <br /> viên đăng kí học các môdul trên tự cập nhật các điểm mới trong kiểm tra, đánh <br /> giá sao cho phù hợp với giai đoạn hiện nay. Đồng thời, qua các buổi sinh hoạt  <br /> chuyên   môn,   nhà   trường   sẽ   tạo   điều   kiện   cho   giáo   viên   được   chia   sẻ   kinh <br /> nghiệm, giải đáp thắc mắc, trao đổi về chuyên môn, nghiệp vụ và kĩ năng ra đề <br /> kiểm tra định kì,... <br /> c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp<br /> Các giải pháp, biện pháp đề  tài đưa ra dễ  thực hiện, đem lại hiệu quả <br /> thiết thực trong việc nâng cao chất lượng xây dựng câu hỏi và đề kiểm tra đúng  <br /> theo các mức độ  phù hợp với tình hình của đơn vị  và có khả  năng áp dụng phù
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2