TNU Journal of Science and Technology
230(01): 432 - 437
http://jst.tnu.edu.vn 432 Email: jst@tnu.edu.vn
COMPARING THE ANTIFUNGAL ACTIVITY OF NANOENCAPSULATED
MAY CHANG, GARLIC AND FENNEL ESSENTIAL OILS AGAINST BOTRYTIS
CINEREA, WHICH CAUSES GRAY MOLD DISEASE ON STRAWBERRY
Tran Thi Ngoc Mai*, Le Xuan Cuong, Vu Ngoc Bich Dao
Nguyen Ngoc Thuy Trang, Le Van Toan, Pham Bao Ngoc, Nguyen Minh Hiep
Center of Radiation Technology and Biotechnology - Dalat Nuclear Research Institute
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Received:
07/8/2024
Botrytis cinerea is a harmful fungus affecting many different crops. To
date, numerous studies have shown that plant essential oils are
effective in inhibiting pathogenic fungi and have the potential to
replace chemically synthesized fungicides. This study compares the
inhibitory effect of plant essential oils (may chang, garlic, fennel) in
nano form against Botrytis cinerea causing gray mold disease. First,
Botrytis cinerea was isolated and purified on potato dextrose agar
medium. After that, nanocarriers containing plant essential oils (may
chang, garlic, fennel) were synthesized using homogenization and
sonication method. The inhibitory effect on fungal mycelium growth
of these nanoencapsulated essential oils were carried out using the petri
dish method. The results indicated that three nanoencapsulated
essential oils of may chang, garlic, and fennel were successfully
synthesized with an average particle size of less than 120 nm and
stability maintained after 2 months of storage. In vitro results showed
that the nano form of garlic essential oil exhibited the best antifungal
effectiveness, followed by the may chang and the fennel essential oil.
Revised:
17/12/2024
Published:
18/12/2024
KEYWORDS
Botrytis cinereal
May chang essential oil
Garlic essential oil
Fennel essential oil
Nanoencapsulated
SO SÁNH KH NĂNG ỨC CH NM BOTRYTIS CINEREA
GÂY BNH MC XÁM TRÊN DÂU TÂY CA H NANO
TINH DU THC VT MÀNG TANG, TI VÀ TIU HỒI HƯƠNG
Trn Th Ngc Mai*, Lê Xuân Cường, Vũ Ngọc Bích Đào
Nguyn Ngọc Thùy Trang, Lê Văn Toàn, Phm Bo Ngc, Nguyn Minh Hip
Trung tâm Công ngh bc x và Công ngh sinh hc - Vin Nghiên cu Ht nhân
TÓM TT
Ngày nhn bài:
07/8/2024
Botrytis cinerea loài nm gây hi trên rt nhiu loi cây trng khác
nhau. Cho ti nay, nhiu nghiên cứu đã cho thấy tinh du thc vt
hiu qu trong c chế nm gây bnh, có tiềm năng thay thế cho thuc
tr nm tng hp hóa hc. Nghiên cu này so sánh hiu qu c chế
nm Botrytis cinerea gây bnh mc xám ca các tinh du thc vt
(màng tang, ti, tiu hồi hương) dng nano. Đầu tiên, nm Botrytis
cinerea đưc phân lp làm thuần trên môi trường thch khoai tây.
Sau đó, hệ mang nano cha tinh du thc vt (màng tang, ti, tiu hi
hương) đưc tng hp bằng phương pháp đồng a tốc đ cao. Kết
hp vi s dng sóng siêu âm. Hiu qu c chế s phát trin ca si
nm ca c h nano cha tinh du thc vật được thc hin bng
phương pháp đĩa thạch. Kết qu cho thy, ba h nano tinh du màng
tang, ti, tiu hồi hương đã được tng hp thành công kích thước
ht trung bình nh n 120 nm, ổn định sau 2 tháng bo qun. Kết qu
in vitro cho thy h nano tinh du ti có hiu qu c chế nm tt nht,
sau đó đến h nano màng tang và h nano tiu hồi hương.
Ngày hoàn thin:
17/12/2024
Ngày đăng:
18/12/2024
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.10892
* Corresponding author. Email: tranthingocmai626@gmail.com
TNU Journal of Science and Technology
230(01): 432 - 437
http://jst.tnu.edu.vn 433 Email: jst@tnu.edu.vn
1. Gii thiu
Ngày nay, khi khoa hc ngày càng phát trin, con người đứng trước nhu cu ngày càng cao v
thc phm sch và an toàn. Dâu tây là mt loi qu có giá tr dinh dưỡng cao. Tuy nhiên, dâu tây
d b nhim các bnh do nm gây ra, trong đó có nấm Botrytis cinerea (B. cinerea) gây bnh mc
xám trên lá, thân qu ca cây dâu tây. Nm gây thi và hình thành lp nm màu xám bao ph qu
[1], [2]. Nấm này được biết ti t lâu vì ph kí ch rng kh năng gây bệnh trên hơn 200 loài
cây và kh năng phát triển trong môi trường rất đa dạng. Bnh do nm này gây ra gây tht thoát
khong mt triu euro mỗi năm và theo khảo sát cho thy th trường thuc nm cho riêng loi nm
này đã chiếm 10% th trường thuc nm [3].
Thuc tr nm hóa học đã được s dng trong nhiu thp k để c chế nm gây bnh. Tuy
nhiên, ngày càng có nhiu nghiên cu cho thy thuc hóa hc gây nhiu ảnh hưởng không tốt đến
môi trường con người. Thuc hóa hc gây ảnh hưởng đến môi trường đất, nước không khí.
Ảnh hưởng đến các loài thy sinh h sinh thái môi trường trong đất. Thuc còn kh năng gây
d ng các bnh mạn tính liên quan đến h thn kinh, min dch, tiêu hóa hp ca con
người [3], [4]. Do đó, việc s dng thuc sinh hc thay thế cho thuc hóa học được quan tâm
nghiên cu nhiều hơn. Thuốc sinh hc thân thin hơn với c con người môi trường sinh thái.
Tuy nhiên, sn phm sinh học thường có giá thành cao và hiu qu không cao bng thuc hóa hc,
làm gim tính cnh tranh ca dòng sn phm này trên th trường. Do đó, các nghiên cu mi vn
đang không ngừng ci tiến để nâng cao hiu qu và tính cnh tranh ca thuc tr nm sinh hc.
Mt s nghiên cứu trước đó đã cho thấy chiết xut màng tang có hiu qu c chế nm Botrytis
cinerea [5]. Chiết xut ti hn chế s phát trin ca nm xám trên táo [6]. Du tiu hồi hương cho
hiu qu c chế nm mc xám trên qu mn nồng độ 600 µL/L [7]. Tuy nhiên, dng dầu thường
khó ng dng trong thc tin, nồng độ s dng cao dẫn đến giá thành sn phm không thp. Do
đó, nghiên cứu này thc hin nghiên cứu đóng gói tinh du màng tang, ti và tiu hồi hương vào
h mang nano nhm ci thiện độ phân tán và tăng hiệu qu ca các tinh du này.
2. Vt liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1. Vt liu
Tinh dầu đinh hương, tinh dầu ti, tinh du mù tt, tinh du s chanh độ tinh khiết 98% (Công
ty TNHH tinh du thảo dược Dalosa, Vit Nam). Các hóa chất khác đều có đ tinh khiết cấp độ
phân tích, thích hp cho làm thí nghim.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phân lp và làm thun chng nm gây bnh mc xám trên qu dâu tây
Qu dâu tây b mc xám ti một vườn dâu ca thành ph Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. Chng nm
sau đó được làm thuần định danh s dụng phương pháp giải trình t Sanger vùng gen ITS rDNA.
Đối vi các th nghim c chế tăng trưởng, chủng này được nuôi trên môi trường thch khoai tây
(PDA) 22 ± 1°C trong 7 ngày [8].
2.2.2. Tng hp và kho st thông s đc đim ca các h nano cha tinh du thc vt
Để tng hp h nano, cân 10g tween và lecithin vi t l 1:1 (w/w), khuy tan ri trn vi 10g
tinh du. Hn hợp được đồng hóa tốc độ cao 20 000 vòng/phút trong 5 phút. Sau đó, sử dng
sóng siêu âm để giảm kích thước ht. Dịch phân tán thu được được bo qun nhiệt độ phòng s
dng cho các thí nghim tiếp theo. Dung dịch sau đó được pha loãng với nước cất để xác định các
thông s ca h mang nano như kích thước ht, ch s phân tán điện tích b mt bng máy
Zetasizer Nano ZS.
2.2.3. Kho sát hiu qu c chế nm điu kin in vitro
TNU Journal of Science and Technology
230(01): 432 - 437
http://jst.tnu.edu.vn 434 Email: jst@tnu.edu.vn
Hiu qu c chế nm Botrytis cinerea đưc thc hin trên môi trường thch khoai tây [8], [9]. C
thể, môi trường thch khoai y sau khi được hp kh tng 121oC, 20 phút, m nguội đến khong
55oC s đưc b sung h mang nano cha tinh du thc vt. Sau đó, đ ngui cy tn nấm đưng
kính 6 mm lên b mặt đĩa petri. Mẫu đi chng mu b sung c ct vô trùng thay cho dch phân
tán nano. Mu sau khi cấy được gi trong t m 22±1oC. Sau 7 ngày, tiến hành quan sát và đo đường
kính nm phát trin. Hiu qu c chế s phát trin si nấm được tính theo công thc: H (%)=(Dc-
Dt)/Dc*100. Trong đó: H là hiệu qu c chế nm, Dc đường kính khun lạc trên môi trường đối
chng; Dt đưng kính khun lc trên môi trường có b sung tinh du.
2.2.4. Phương php xử lý kết qu
S liệu được lp li ba ln, s liệu được x bng phn mm Microsoft Excel SPSS vi
mức ý nghĩa p < 0,05.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cu
Nghiên cu thc hin trong khong 6 tháng, t tháng 01 đến tháng 07 năm 2024 tại Trung tâm
Công ngh bc x và Công ngh sinh hc, Vin Nghiên cu Ht nhân.
3. Kết qu và bàn lun
3.1. Phân lp và làm thun chng nm gây bnh mc xám trên qu dâu tây
Mu nm sau khi phân lp và làm thuần được đnh danh s dụng phương pháp Sanger cho thấy
mu nm gây bnh mc xám trên qu dâu tây xác thc chng nm Botrytis cinerea. Si nm
phát triển trên môi trường thạch khoai tây ban đầu có màu trắng ngà, sau đó đổi sang màu nâu xám
(Hình 1). Mu nấm sau đó được s dng cho các thí nghim tiếp theo.
Hình 1. Nm Botrytis cinerea làm thuần trên môi trường PDA
A. Sau 4 ngày nuôi cy; B. Sau 20 ngày nuôi cy
3.2. Tng hp h nano cha tinh du thc vt
Ba h nano màng tang, ti, tiu hồi hương sau khi tng hợp đều kích thước ht trung bình
nh hơn 120 nm (Bảng 1). Trong ba h, h nano tinh du tỏi có kích thước ht trung bình nh nht
94,01 nm ch s PDI nh (tim cn v 0) cho thấy kích thước ca các ht trong h này tương
đối đồng đều. Trong khi đó, hệ nano tinh du màng tang và tỏi có kích thước hạt cũng chỉ khong
116 đến 119 nm nhưng chỉ s phân tán ca hai h này tương đối cao cho thy các ht trong h
s chênh lệch kích thước hạt đáng kể.
Sau hai tháng bo qun c ba h nano tinh du s thay đổi kích thước hạt không đáng k. C
ba h đều có s gia tăng kích thước ht sau quá trình bo quản, điu này do mt s ht không n
định xu hướng kết hp li to thành các ht lớn hơn. Tuy vậy, các ht trong c ba h nano không
có s thay đổi quá lớn, dao động t 2,13 nm vi h nano tinh du tỏi đến 12,1 nm vi h nano tinh
du tiu hồi hương. Sau hai tháng bo qun c ba h nano tinh dầu đều duy trì được kích thước ht
nano thay đổi không đáng kể, nh hơn 130 nm.
AB
TNU Journal of Science and Technology
230(01): 432 - 437
http://jst.tnu.edu.vn 435 Email: jst@tnu.edu.vn
Bng 1. Thông s đc đim ca 3 h nano màng tang, ti và tiu hồi hương
Dch phân tán nano
Kích thước ht
trung bình (nm)
Ch s phân tán (PDI)
Đin tích b mt
(mV)
Tinh du màng tang
116,4 ± 3,15
0,424 ± 0,041
-45,10 ± 1,31
Tinh du tiu hồi hương
117,6 ± 2,52
0,389 ± 0,031
-42,54 ± 1,50
Tinh du ti
94,01 ± 1,65
0,138 ± 0,032
-41,37 ± 0,67
Bng 2. Thông s đc đim ca 3 h nano màng tang, ti và tiu hồi hương sau 2 thng
Dch phân tán nano
Kích thước ht
trung bình (nm)
Ch s phân tán (PDI)
Đin tích b mt
(mV)
Tinh du màng tang
123,4 ± 2,40
0,411 ± 0,038
-43,70 ± 1,16
Tinh du tiu hồi hương
129,7 ± 3,20
0,423 ± 0,023
-40,07 ± 1,03
Tinh du ti
96,14 ± 2,78
0,206 ± 0,037
-39,40 ± 0,61
Hình 2. H mang nano màng tang, ti và tiu hồi hương (từ tri qua) phân tn trong nước
Tinh dầu thường có độ phân tán kém trong nước. Điều này hn chế ng dng ca tinh du trong
điều kin thc tin. Tuy nhiên, sau khi s dng kết hp tinh du vi h mang nano thì h mang
nano cha tinh dầu có độ phân tán rt tốt trong nước (Hình 2). Sau thi gian hai tháng bo qun c
ba h nano tinh du màng tang, ti và tiu hồi hương vẫn duy trì độ n định, không h b tách lp,
phân tán tốt trong nưc (Bng 2).
3.3. Hiu qu c chế nm Botrytis cinerea điều kin in vitro
Hiu qu c chế s phát trin si nấm trong điều kin in vitro được thc hin bằng phương pháp
đĩa thạch. Kết qu bng 3 hình 3 cho thy, nồng độ pha loãng 300 400 ln không s
khác bit vì c ba h nano tinh dầu đều cho hiu qu c chế nấm hoàn toàn, đạt 100%. Tuy nhiên,
độ pha loãng 500 lần đã sự phân hóa sâu sc gia ba h nano tinh du. C th, h nano tinh
du ti vn duy trì hiu qu c chế hoàn toàn s phát trin si nấm trên môi trường dinh dưỡng.
Trong khi đó, hệ nano tinh du màng tang và tiu hi hương hiệu qu c chế s phát trin si nm
đã giảm hơn 50%, chỉ còn lần lượt 44,62% và 39,78%. cùng nồng độ, hiu qu ca h nano
tinh du tỏi cao hơn 2,24 lần so vi h nano tinh dầu màng tang và cao hơn 2,51 lần so vi h nano
tinh du tiu hồi hương. Từ đó cho thấy, trong nghiên cu này, hiu qu ca h nano tinh du ti
tt nhất, sau đó đến h nano tinh du màng tang h nano tinh du tiu hồi hương. Bên cạnh
đó, khi vượt quá nồng độ pha loãng 500 ln thì hiu qu c chế nấm xu hướng giảm, điều này
là do nồng độ tinh du thấp hơn mức ti thiu cần để c chế nm.
Bng 3. Hiu qu c chế nm Botrytis cinerea điu kin in vitro
Dch phân tán nano
Hiu qu c chế nm (%)
Độ pha loãng
300 ln
Độ pha loãng
400 ln
Độ pha loãng
500 ln
Độ pha loãng
550 ln
Tinh du màng tang
100 ± 0a
100 ± 0a
44,62 ± 2,46b
0 ± 0b
Tinh du tiu hi hương
100 ± 0a
100 ± 0a
39,78 ± 3,35b
0 ± 0b
Tinh du ti
100 ± 0a
100 ± 0a
100 ± 0a
94,08 ± 2,46a
TNU Journal of Science and Technology
230(01): 432 - 437
http://jst.tnu.edu.vn 436 Email: jst@tnu.edu.vn
Hình 3. Hiu qu c chế nm điu kin in vitro
Botrytis cinerea mm bnh trên c rau c qu tươi cả sn phm sau thu hoch. Gây tht
thoát ng ln nông sn. Thuc hóa hc có hiu qu nhanh và kim soát tt mm bnh này. Tuy
vy, với xu hướng nông nghip sch bn vng hin nay trên toàn thế gii nói chung và Vit Nam
nói riêng, vic tìm kiếm mt sn phm sinh hc an toàn thay thế cn thiết. Tinh du th s
dụng như một phương pháp thay thế trong kim soát nm gây bnh. Trong nghiên cu này, tinh
dầu sau khi đóng gói vào trong hệ mang nano đã cho hiu qu c chế nm Botrytis cinerea phân
lp trên dâu tây. Hiu qu khác nhau ph thuc vào loi tinh dầu được s dụng. Điều này cũng phù
hp vi nghiên cứu trước đây của Tančinová cho thy tinh du khác nhau cho hiu qu kháng nm
khác nhau [8].
Cho đến nay, đã nhiều nghiên cu tìm hiu v chế kháng nm ca tinh du. Tuy nhiên,
nghiên cu vn còn hn chế, đa phần tp trung vào hiu qu c chế nm. Mt s nghiên cứu trước
đó cho rằng tinh du còn th làm mt ổn định màng tế bào thông qua r các ion trên màng,
làm gián đoạn các quá trình sinh tng hp phá hy tế bào; tương tác với ty thể, làm thay đổi
điện thế màng, bơm proton và ATP synthase, tạo ra s ri lon v độ pH ca tế bào và độ dốc đin
hóa ca màng plasma [3]. Nghiên cu ca Aminifard Mohammadi đề cập đến hiu qu ca tinh
du trong c chế s phát trin ca vi sinh vt có thdo các hp cht phenolic ca tinh du làm
thay đổi tính thm ca tế bào do tương tác với màng protein. T đó, làm thay đổi cu trúc và chc
năng ca tế bào [7]. Nghiên cu ca Wang và cng s (2019) đã chứng minh khi x bng tinh
du màng tang 1,0% s ảnh hưởng đến s phát trin ca nm B. cinerea thông qua thay đi tính
thm ca màng tế bào, tính toàn vn của màng, độ dẫn điện hàm lượng đường kh hòa tan,
protein và ergosterol, dẫn đến hn chế s phát trin ca si nấm, đầu si nm m rng và si nm
b biến dng hoc thm chí b đứt, cui cùng gây ra cái chết ca tế bào soma ca nm [5]. Tuy
nhiên, nghiên cu v cơ chế c th ca các tinh du vn còn hn chế và chưa được hiu biết rõ.
Mt s nghiên cứu khác cũng cho thấy, thành phn cu t đa dạng ca tinh dầu cũng góp phần
làm tăng hiệu qu ca tinh du trong c chế nm. Nghiên cu cho thy tinh du ti có cha nhóm
sulfide ndiallyl disulfide, allyl methyl trisulfide, trisulfide, [10], [11]; Tinh du màng tang
E-citral (geranial), Z-citral (neral), D-limonene, β-Thujene, β-pinene, α-pinene linalool, v.v.
[12], [13]; Tinh du tiu hồi hương Trans-anethole, fenchone, methyl chavicol, α-
phellandrene [14] có hiu qu trong c chế s phát trin nm.
Vic kết hp h mang nano để đóng gói tinh dầu giúp làm tăng độ phân tán ca tinh du trong
nước, bo v tinh du, kéo dài thi gian bo quản cũng như tăng cường kh năng thấm vào tế bào
thc vt, v.v. s giúp sn phẩm tăng hiệu qu c chế nm và kéo dài thi gian hiu qu. T đó, chế