Sự cần thiết và cấp bách trong việc cổ phần a DNNN
Nguồn gốc hình thành
Từ cuối thế k XIX, trong lòng CNTB với chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu
sản xuất đang thống trị đã bắt đầu xuất hiện 1 loại hìnhnghiệp mi
nghiệp cổ phn hay công ty cổ phần, mà shữu trong đó là các cổ đông.
Trong Bộ “Tự bản” Mác và Ăngghen đã tiên đoán hai khuynh hướng quan
trọng ca s xuất hiện các công ty cổ phần (CTCP) xã hội tư sản:
1/ CTCP ra đời là smanh nha ca một hình thức sản xuất mới sẽ đưa đến
chế độ độc quyền và đưa đến sự can thiệp của NN tư sản. Trong quá trình
này sphát sinh loại hìnhăn bánh” mới – quý tộc tài chính và c hệ thống
lừa đảo bịp bợm vviệc phát hành và buôn bán cphiếu. Tức làm cho quyền
sở hữu tư bản hoàn toàn tách ri với chức năng ca tư bản trong quá trình tái
sản xuất thức tế. Tiền công lao động ca công nhân, nhà qun lý với lợi
nhuận doanh nghiệp sẽ về tay nhà tư bản cổ phần dưới dạng lợi tc cổ phn.
2/ CTCP ra đời là sthủ tiêu phương thức sản xuất TBCN ngay trong lòng
phương thức sản xuất TBCN. Xut hin mâu thuẫn tsẽ thủ tiêu nó. Khi
có cổ phn, những lao động làm thuê sẽ có cơ hội mua được cổ phần, biến
những người lao động liên hiệp thành “những nhà tư bản” với chính bản
thân mình – nghĩa là cho họ có thể “dùng tư liệu sản xuất để bóc lột lao động
của chính họ”. Và chính thế thực chất quá trình này “sản xuất tư nhân không
còn có sự kiểm soát của quyền sở hữu tư nhân”.
Như vậy, sự xuất hin CTCP về mặt lịch sử là bước tiếp tư sở hữu tư nhân
lên shữu tập thể của các cđông. Ở nước ta, việc thiết lập các công ty cổ
phần hóa một số DNNN hin nay không phải là tư nhân hóa mà là shình
thành các DN đa sở hữu cho mi thành phn kinh tế có thể tham gia, hợp tác
chia srủi ro và hưởng lợi dưới sự quản của NN.
Scn thiết của việc cổ phn a
Cổ phần hóa (CPH) DNNN là một trong những nội dung quan trọng ca quá
trình cich DNNN - bộ phn không thể thiếu trong thành phần kinh tế
NN. Trong đổi mới nn kinh tế, một vn đề ln được đặt ra là phải phát triển
mạnh m lực ng sản xuất và từng bước xây dựng quan hệ sản xuất mới
phù hợp vi trình độ lực lượng sản xuất. Để gii phóng lực lượng sản xuất
tất yếu phi phát triển mnh mẽ nn kinh tế hàng hóa nhiu thành phn, xóa
bỏ cơ chế tập trung quan liêu ban cấp, chuyển sangchế thị tng và xây
dựng thể chế kinh tế thị trường, đa dạng hóa các hình thức sở hữu trong đó
kinh tế NN đóng vai trò ch đạo. Muốn vậy phải đổi mới mạnh mẽ DNNN.
Theo hướng đó, sau nhiềum tìmi và thức nghiệm trong thức tế, Đảng
và NN ta đã lựa chọn CPH như một phương hướng có hiệu quả để đổi mới
các DNNN.
Theo NĐ 109/2007 về chuyển DNNN thành CTCP nhm: Chuyn đổi
những DN mà NN không cn giữ 100% vốn sang lại hình DN có nhiều chủ
sở hữu; huy động vốn ca các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài để nâng
cao năng lực tài chính, đổi mi công nghệ, đổi mi phương thức quản lý
nhm nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nn kinh tế. Đảm bảo hài
hoài li ích ca NN, DN, nhà đầuvà người lao động trong DN.
- Sự kiểm soát: NN nhận thy không cn thiết phải chiếm giữ cả 100% vốn
trong DN nhưng cũng không muốn rút hết lực lượng ra khỏi DN vìn
mun giữ thế cho sự giám sát, gây ảnh hưởng ca mình đối vi các chủ mới,
đặc biệt là đối vi mọt số loại chủ được chuyển giao một số ngành nghmà
NN quanm. Dù không có một cổ đông nào trong công ty, NN vn có thể
giám sát và điều chỉnh đc cá hoạt động ca mọi DN trong nnề kinh tế, nhưng
cũng cần phải thấy rằng nếu được là một cổ đông trong công ty thì NN
nhiều cơ hội thuận li n, có nhiều kênh hơn trong việc nắm tình hình công
ty để kp thời có những tác động điều chỉnh theo thẩm quyền của mình cũng
như gây ảnh hưởng đến quyết định hoạt động ca DN.
- Vốn đầu tư: CPH các DNNN sẽ thu hút được nguồn vốn đầu tư trong nước
cũng như ớc ngoài, tn dụng được nguồn vốn nhàn rỗi trong nước và
ngun ngoại tệ và khoa học kỹ thuật ca các nhà đầu tư nước ngoài. Do tận
dụng được nguồn vốn nên NN sẽ có vn đầu tư vào các ngành nghề mi một
cách rng khắp.
- Hết lại: Các công ty100% vốn NN được NN ưu đãi vvốn theo kiu
nuôi con”. Khi làm ăn có lãi thì DN hưng còn khi thua lỗ thì NN phải rót
vốn vào để DN tiếp tc hoạt động. Vừa tạo tính cạnh tranh không lành mnh
vừa làm hao mòn ý c làm việc của người lao động.
- Tính minh bạch: CPH mang li cho DN chế quản năng động, có hiu
quả, phù hợp với thị trường vì DN hoạt động theo cơ chế thị trường, tự chủ,
tự chịu trách nhiệm toàn din trước pháp luật và trước cổ đông. Việc kim
tra, giám sát ca cổ đông tại DN CPH đã góp phn nâng cao tính công khai
minh bạch về tổ chức hoạt động và tài chính của công ty CP. Một số DNNN
được chuyển đổi thành DN có nhiều loại hình s hữu thì tài chính DN lành
mạnh hơn thông qua xử tài chính và công nợ thanh , được điều chuyn
tài sn không cần dùng, sức cạnh tranh và khnăng hội nhập của DN được
nâng lên rõ rệt.
- Người lao động: CTCPNN là trường học của nhânn lao động, lần đầu
tiên được làm chủ trực tiếp DN của mình. Với việc qua sự hoạt động với tư
cách cđông dưới sự dìu dắt của NN, họ mới có thể hiểu biết dần công việc
kinh doanh, cm nhận được sự vận động kinh doanh ca vốn liếng và trách
nhim của ngưi cho đồng vốn đó phải như thế nào. DN cphần NN là biện
pháp để đặt người lao động vào thế phi quanm, năng động, sáng tạo, có ý
thức k luật lao động và tiết kiệm trong sản xuất kinh doanh. Đây cònmôi
trường an toàn cho người lao động làm chủ tài sản của mình, tiến hành có
hiệu quả công cuộc làm giàu ca họ, được sống theo tinh thần công bằng,
văn minh.
- Một số vấn đề khác: Góp phần cải tạo môi trường sống, làm rõ trách nhiệm
của người đứng đầu CTCPNN…
nh cấp bách của việc cổ phần a
- Thi đim tất cả các DNNN phải chuyển đổi sang hoạt động theo Luật DN
đang đến gần (1/7/2010). Chỉ còn 6 tháng để khoảng 1.500 DNNN sắp xếp
li, hoặc CPH, hoặc chuyển đổi thành Cty TNHH Nhà nước một thành viên.
Áp lực rõ ràng là rất lớn, bởi dù chưa tính toán tới ka cạnh chất ng, chỉ
tính về số lượng, để thực hiện đúng lộ trình này, cũng không phải đơn giản.
Thậm c, cũng đã có ý kiến bày tỏ sn khoăn về tính bất khả thi ca
nhim vụ quan trọng này. Trong khi việc CPH DNNN còn quá chậm chạp,
đặc biệt trong 3 năm 2007 - 2009 thm c gần như giậm chân tại chỗ, với số
DN được CPH trong năm 2007 là 150 DN, năm 2008 là 98 DN và năm 2009
chỉ là 40 DN (trong khi nhim vụ đặt ra cho giai đoạn 2007 - 2010 là 1.000
DN) và rất khó có thể đẩy nhanh trong 6 tháng tới, thì dường như gánh nặng
li được tăng lên.
- Gia nhập WTO thì cnh tranh không chỉ diễn ra ở cấp độ sản phẩm vi sn
phm, doanh nghiệp với doanh nghiệp. Cạnh tranh còn diễn ra giữa nhà
nước và nhà ớc trong việc hoạch định chính sách quản lý và chiến lược
phát triển nhm phát huy nội lực và thu t đầu tư từ bên ngi. Chiến lược
phát triển có phát huy được lợi thế so sánh hay không, có thể hiện được khả
năng “phản ánh vượt trước” trong một thế gii biến đổi nhanh chóng hay
không. Do đó chúng ta phải gấp rút hoàn thành để DNNN cũng như cơ quan
QLNN “làm quen” với cách thức và phương pháp điều hành để tiến hành hội
nhập.
- Vốn ca DNNN là tài sản ca toàn dân, việc DNNN chậm CPH sẽ gây thất
thoát lớn tài sn của NN cũng như ca nhân dân. Do đó phi nhanh chóng
CPH để minh bạch tài sản cũng như tạo ra ngày càng nhiều li nhuận để
đảm bảo cho an sinh xã hội ngàyng được đảm bảo!
Một số giải pháp