VỀ VẤN ĐỀ SỬ DỤNG HIỆU QUẢ CỌC KHOAN NHỒI
PGS. TS. ĐOÀN THẾ TƯỜNG
Viện KHCN Xây dựng
Tóm tt:
Cc khoan nhồi các loại đang đưc s dng phổ biến tại nưc ta nng hiệu qu thp.
Bài báo s dụng các kết quthí nghim cc gần đây nhất đưa ra mt quan đim nhm nâng cao hiệu
quca loại cọc này.
1. Đặt vấn đề
Cọc nhồi là gii pháp ng tt yếu phi được áp dụng cho các công trình xây dng với tải trng
lớn, tập trung như cu, nhà cao tng. Hiện nay, cọc nhồi đưc sử dng đặc biệt phổ biến ớc ta vi
tt cc loại hình của nó tcọc khoan nhồi đến cọc barrette và cc khoan nhi rửa, bơm gia ng
đáy. Tuy nhn, các sliệu thc tế sử dng cho thy, hiệu quả kinh tế của cc nhồi là thp. Bng 1
trình bày thông s suất mang ti (SMT) - được hiểu là giá trsức mang tải thiết kế của cọc trên một
đơn vthể tích cc - đối với một s loại cc đã được s dụng trong khu vực Hà Nội.
Bảng 1.
Sut mang tải ca mt số loại cc trong khu vực Hà Nội
Loi cọc Cọc rng BTCT
ng suất trưc Cọc
khoan nhi Cc khoan nhồi
ra, bơm gia
cường đáy
Cọc BTCT
đúc sẵn
SMT, tn/m
3
50-60 9-14 16-18 16-25
Sliệu bng 1 cho thy, hiu quả của cọc khoan nhi đánh giá theo SMT chỉ bng nửa cọc BTCT
đúc sẵn đóng hoc ép, trong khi đó đối với cc khoan nhồi có rửa và bơm gia ng đáy là gn tương
đương. Cọc khoan nhồi rửa, bơm gia cưng đáy áp dụng ln đầu nước ta từ m 2004 ti công trình
Pacefic Place, 83 Lý Thường Kiệt, Hà Nội và hin đưc đánh giá là giải pháp móng hiu quả cao.
Nhiu nhà cao tng trong địa phn Hà Nội đã áp dụng gii pháp y n c d án văn phòng, căn hộ
cho thMĐình, 88 Láng H, Hacinco, 110 Mai Hc Đế và k cdán Keangnam. Tuy nhiên, do
quan nim qkht khe v quản lý chất lưng đã hn chế sự áp dng rng rãi loại cọc này trong thực
tế xây dng.
Bài này, thông qua các pn tích v cơ chế huy động khả ng mang tải của cọc dựa trên các kết
qu t nghim đo sự pn bố lực dọc thân cọc trong q trình chu tải, đưa ra một quan niệm khác
nhm khai thác hiệu qutính ưu việt của loại cc nhồi.
2. V cơ chế huy đng sc mang ti ca cc khoan nhồi
a. Sc mang tải của cọc, về nguyên tắc bao gồm 2 thành phn: sức mang tải i và sức mang tải ma
sát n gia đất và b mt xung quanh ca cc. Khi cọc làm việc, sức mang tải bên đưc xem là huy
động trưc sau đó sc mang tải mũi s được huy động c mc độ khác nhau. Đc đim huy
động sc mang tải mũi ca cc phụ thuộc nhiu vào phương pp h cọc.
De Beer ngay t m 1984, 1988 đã thc hiện một sthí nghim n nh trên các cc đóng và
khoan nhồi ngàm vào cát cuội sỏi và c thí nghim ly m trên nh cc chịu tải dọc trục đã đi
đến c kết lun:
- Đi với cọc đóng ngàm trong cuội si, sức mang tải mũi cc hn thưng đạt đưc khi đ lún
ơng đối của mũi cc s/D (s là đlún của i cc, D là đưng nh cọc) trong khong 10-20%, còn
đối với cọc khoan nhi ngàm trong đt hạt thô, sức mang ti mũi cực hạn chỉ đạt được khi độ n
ơng đối ca mũi cọc là rt ln s/D100%;
- Sc mang tải mũi cc hn của cọc khoan nhi huy động đưc tương đương như cọc đóng ch
khi s/D đạt giá trrt ln. Bng 2 cho thy rõ điu này.
Bảng 2.
Sức mang tải mũi cc hn huy động đưc đối vi cc khoan nhồi (Q
b,n
) và cc đóng (Q
b,đ
)
Đ lún tương đi ca i cọc s/D Q
b,n
/ Q
b,đ)
0.05
0.10
0.25
0.15 0.21
0.30 0.50
0.30 0.70
1.0
Do nhng nhn xét trên, đối vi cọc khoan nhồi, sử dụng hoàn toàn sc mang tải i của chúng là
không ởng, vì các công trình y dng thực tế không cho phép lún đ kh huy động hết sc
mang ti i này. Một sc gi(Fioravante V., Ghionna V.N., Jamiolkowski M.,..) đ nghị rng, khi
d o sức mang tải của cọc khoan nhồi, thành phn mang tải mũi chỉ đưc kể đến g trị cc hn có
đưc một đlún nhất định tuỳ theo đc đim công trình xây dng, thưng trong khong 5-10%D (D
đường kính cọc).
b. Đặc đim huy đng chậm chp sức mang ti mũi ca cọc khoan nhồi có thể được gii thích xut
phát tcông ngh thi ng chúng. Trong quá trình khoan to lỗ cọc, đất, đặc bit là đất hạt rời dưi
mũi cọc đã b p hoi đáng kkết cu tnhiên và lưng mùn khoan lng đng ới đáy hkhoan là
đáng kể, không có kh ng loại trhết được trước khi đbê tông cho tới nay nhiu biện pp thổi
rửa làm sch đáy đã được áp dụng và quy trình qun lý chất ợng đáy h khoan đã được quy định
nghiêm ngt. Hai yếu tố này là yếu đim chữu, mang tính bn chất thuộc về công ngh thi ng cc
khoan nhồi và m gim sức mang tải của cc khoan nhồi do giảm và chm huy đng sức mang tải
mũi. Nhng nghiên cu cơ bản v tốc đđln của qtrình lng đọng n khoan i đáy hố
khoan cc và nh cht của lõi khoan ly đưc từ đáy cc đã minh chng rõ ràng vấn đề này. nh 1
hình 2 dưi đây cho thấy rõ lượng mùn khoan lắng đọng ới đáy hkhoan là ln, không thể làm
sạch hn tn trước khi đ bê ng cht lưng bê tông mũi cọc đã b giảm đáng kể. Hiểu rõ
loi tr tn gốc các khiếm khuyết trên của pơng pp thi công cc khoan nhồi, mt quy trình công
nghra m gia ờng đáy đã đưc áp dng. Công ngh này không ch làm tăng chất ợng ca
cọc khoan nhi mà còn m tăng sức mang tải thực tế của chúng, giúp cho cọc khoan nhi có hiu quả
kinh tế ơng đương với cọc BTCT đúc sn. Hình 3 cho kết quả tnghim n nh cọc khoan nhồi
có không ra, bơm gia ờng đáy. Thấy rõ, c cc không ra, bơm gia cưng đáy có sức mang ti
cực hạn khong 1000 tấn, còn cây cọc thực hin quy trình này có sức mang tải cc hn đạt gấp 2 ln
c2000 tn.
Hình 1.
Biểu đồ lắng đọng mùn khoan theo thời gian
Hinh 2.
Lõi khoan bêng đáy cọc
c. Cơ chế huy động sc mang tải của cọc khoan nhồi được th hiện rõ thông qua các kết qu t nghim
n tĩnh cọc theo dõi s phân b lực phát sinh dọc thân cc bằng ch đặt các đầu cm biến biến
dng dọc theo tn cọc t nghim. T c sliệu biến dạng của vật liệu cc các đsâu kc nhau dc
theo thân cọc, thể tính toán và c định được sự phân bố lc tại các đsâu đặt cm biến, mức đhuy
0
4
8
12
16
20
24
Thêi gian, giê
45.0
45.5
46.0
46.5
47.0
Röa ®¸y b»ng air- lift
Khoan
Dõng khoan
B¾t ®Çu thæi röa
ng thæi röa
a ®¸y b»ng air- lift
ng röa b»ng air- lift
KÕt thóc ®Æt lång thÐp
Röa ®¸y b»ng air- lift
§é s©u, m
động ma sát bên dc thân cọc và sức kng tại mũi cọc theo các tải trọng tác dụng trên đu cọc. Các t
nghim này hin đang được thc hiện nhiềuớc ta.
nh 4 cho đ th phân bố lc phát sinh dọc thân cọc ới tác động của ti trọng thí nghim.
Cọc khoan nhi đưng nh 1.2m, dài 42m, ngàm o tng cui si. Đu cm biến được lắp đt 5
độ sâu khác nhau (1, 9, 18, 35 và 40m), mi đsâu có 4 đu đưc bố trí cách đều nhau và đi xng
qua tâm cc. Cọc được gia tải đến 2000 tấn với tng đlún đầu cọc đạt gn 4 cm (3.3%D) và sc
mang ti cc hạn được đánh giá là 1840 tn. S liu cho thy, tại n cận tải trng phá hoi (1780
tn) với đlún đầu cc 2.2cm, lực phát sinh trong thân cọc đ u 40m gn mũi cc chỉ 70 tn,
xp x4% tải tác dng trên đu cọc. Rõ ràng, sc mang ti ca cc ch là do s huy động sc mang
ti bên, sc mang ti mũi chưa được huy đng.
Hình 3.
Kết quả t nghiệm nén tĩnh cọc
a) cọc kng ra, bơm gia cường đáy b) cọc có rửa, bơm gia cường đáy
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
1000
1100
1200
1300
1400
1500
1600
1700
1800
1900
2000
2100
2200
T¶i träng, TÊn
§é s©u, m
Hình 4.
Phân b lc dc thân cọc thí nghim (Cc khoan nhồi không rửa, m gia cường đáy)
nh 5 trình y kết quả đo lc dc tn cc khoan nhồi ra, bơm gia ng đáy. Cc đưng nh
1.2m, dài 42m, nm o tng cuội si. Đầu cm biến được lp đt 4 độ sâu khác nhau (1, 10, 17,
39m), mỗi đ sâu có 4 đầu cách đều nhau đối xứng qua m cc.
a
b
nh 5.
Phân bố lực dọc tn cọc thí nghiệm (Cọc khoan nhồi rửa, bơm gia ờng đáy)
Cọc được gia tải đến 2400 tấn với đ lún đu cc 2.6cm và lc phát sinh trong cc tại đu 39m
cách mũi cọc 2m là 1000 tn bằng 42% tải trng c dng n đầu cọc. Như vậy, đối với cc khoan
nhồi áp dng ra, bơm gia cưng đáy, sức mang tải mũi đã đưc huy đng đáng k.
3. Kết luận
- Cọc nhi có hiệu quả sử dng là thp do đặc đim huy động chậm chp sc mang tải i ca
chúng. Điu này xut pt t công nghệ thi công;
- Công nghthi công cọc nhồi có áp dụng công đon rửa, bơm gia cưng đáy làm ng cao hiu
qusử dng của cọc nhi vì tạo điu kin huy động nhanh sức mang tải mũi của chúng. Khi y, hiu
qu sdng cọc nhồi có th ơng đương vi cọc BTCT đúc sn;
- Cn xem công tác ra, bơm gia ng đáy cọc nhồi như một biện pháp kthuật ng cao cht
ng thi ng cọc quy định công tác này là mt công đoạn bt buc trong quy trình thi công cc
nhồi nhm khai thác triệt để khả năng mang ti của chúng. Khi đó, công tác đm bo chất lưng của
cọc nhồi cần theo 2 giai đon: giai đoạn tnghiệm cc thử và giai đoạn t nghiệm cọc đại trà. Sc
mang ti cc hn ca cc phải đưc xem là chtiêu đánh g chất ng quá trình thi công cc.
TÀI LIU THAM KHẢO
1. DE BEER E. Different behaviour of bored and driven piles.
Proc.International Geotechnical Seminar on
Deep Foundation on Bored and Auger Piles, Ghent, 1988.
2. FIORAVANTE V nnk. Load bearing capacity of large diameter bored piles in sand and gravel.
Proc. X
Asian Regional Conf. on Soil Mechanics and Foundation Engineering. Beijing, 1995.
3. FRANK E. Prediction of the bearing behaviour of piles. Especially large bored piles.
Proc.
XII ICSMFE,
Rio de Janeiro, 1989.
4. TƯỜNG ĐOÀN THẾ. V cọc khoan nhồi rửam gia cường đáy.
Tạp chí KHCN Xây dựng, Hà Nội,
2004.