54 KINH T
S HÀI LÒNG CA BỆNH NHÂN ĐỐI VI CÁC BNH VIN
THUC TUYẾN TRUNG ƯƠNG TẠI TP. H CHÍ MINH:
TIP CN THEO MÔ HÌNH TH BC
Ngày nhn bài: 03/10/2015 Trương Nguyễn Duy Ly1
Ngày nhn li: 29/10/2015 Lưu Trường Văn2
Ngày duyệt đăng: 26/02/2016
TÓM TT
Theo mt cách tiếp cn mới được đề xut bi Brady Cronin (2001), nghiên cu này tìm
hiu s hài lòng ca các bệnh nhân đang khám tại các bnh vin trc thuộc Trung Ương tại
TP. H Chí Minh đối vi dch v khám cha bnh. Da vào d liu khảo sát đưc t 379
bệnh nhân đang điều tr ti các bnh vin Thng Nht, Ch Rẫy và 175, các phép phân tích đánh
giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá hồi quy được s dụng để xem
xét và đánh giá mô hình được đ xut. Kết qu nghiên cứu đã xác định được các yếu t tác động
đến vic cm nhn chất lượng dch v s hài lòng ca bệnh nhân đi vi các bnh viện đa
khoa trong thành ph. Các yếu t của hình được sp xếp li nhằm đưa ra hình phù hp
hơn với cách cm nhận và đánh giá của các bệnh nhân. Theo đó, sự hài lòng ca bnh nhân chu
tác động t quá trình tri nghim ca h trong bnh viện, môi trường nơi đó các khon chi
phí h phi b ra.
T khóa: S hài lòng; dch v; khám cha bnh; bnh nhân; bnh vin.
ABSTRACT
Using a new way to approach the perceived quality of service introduced by Brady and
Cronin (2001), this study determines and measures key factors that affect patients’ satisfaction
in some general public hospitals in Ho Chi Minh City. Data were collected from 379 patients in
Thng Nht, Ch Rẫy and 175 hospitals. Reliability analysis by Cronbach’s alpha, EFA, and
regression analysis were used to interpret the data and the proposed model. The result shows
that, to accommodate this model to patients’ perception in Ho Chi Minh City, some factors of the
proposed model should be changed. Thus, the experience of patients during their stay in the
hospitals, environment in hospitals and their medical expenses affect patients’ satisfaction.
Keywords: Satisfaction; service; healthcare; patient; hospital.
1. Đặt vấn đề 12
Từ nhiều năm nay, các bệnh viện công,
đặc biệt các bệnh viện tuyến trung ương
luôn rơi vào tình trạng quá tải, một giường
chứa đến 2-3 người hoặc thậm chí bệnh
nhân còn phải nằm dưới gầm giường (Dân
Trí, 2014; Tiền phong, 2014; VnExpress,
2014; Tuổi trẻ, 2015). Công suất sử dụng
giường bệnh của bệnh viện công lên đến trên
110% (Tiền phong, 2014). Trước hiện trạng
trên, vào năm 2013 Bộ Y tế đã ra thông
19/2013/TT-BYT đ yêu cầu c bệnh viện
thực hiện quản lý dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh. Theo thông tư, các giám đốc bệnh viện
có trách nhiệm triển khai, tổ chức quản lý chất
lượng bệnh viện, bố trí kinh phí cho các hoạt
động quản lý chất lượng. Một trong các tiêu
chí đánh giá sự cải thiện về chất lượng của các
1 Trường Đại học Mở TP.HCM. Email: tndly@gmail.com
2 PGS. TS, Trường Đại hc Quc tế - Đại hc Quc Gia TP.HCM. Email: luutruongvan@gmail.com
TP CHÍ KHOA HC TRƯỜNG ĐẠI HC M TP.HCM S 2 (47) 2016 55
bệnh viện tại Việt Nam đó là xem xét dựa trên
sự hài lòng của bệnh nhân (Hải & cộng sự,
2011; Nhã & cộng sự, 2011). Bài báo này
trình bày các kết quả của nghiên cứu về sự hài
lòng của bệnh nhân đối với các bệnh viện TP.
Hồ Chí Minh theo hình thứ bậc của Brady
và Cronin.
2. Cơ s lý thuyết
2.1. Các khái niệm nghiên cứu các
nghiên cứu trước
Trong những năm gần đây, chất lượng
khám chữa bệnh được đánh giá không chỉ gói
gọn ở chất lượng chuyên môn, mà đã mở rộng
ra thành chất lượng dịch vụ (Dân & Phượng,
2012; Khôi & cộng sự, 2014; Ngân & Trang,
2014; Mận, 2014). Việc đánh giá sự hài lòng
của bệnh nhân dựa trên chất lượng khám chữa
bệnh đã được áp dụng từ lâu trên thế giới, đặc
biệt các nước phát triển (Andaleeb, 2001;
Chang & cộng sự, 2006; Atta, 2012).
Đối với ngành y tế chăm sóc sức khỏe,
theo Oliver (1997), sự i lòng của bệnh nhân
việc thực hiện đáp ứng các yêu cầu của
bệnh nhân. Theo González cộng sự (2005),
nhiều phương pháp để đo cảm nhận của
bệnh nhân đối với chất lượng dịch vụ, dụ
như làm các hộp thư đề xuất cho bệnh nhân
đưa ra ý kiến giúp phát triển chất lượng dịch
vụ khám chữa bệnh; lập các phiếu khiếu nại;
đánh giá định tính; kiểm tra theo k Tuy
nhiên, việc đánh gdựa trên bảng câu hỏi về
sự hài lòng của bệnh nhân phương pháp
thông dụng nhất.
Việc sử dụng thang đo chất lượng dịch vụ
trên thế giới hiện nay được chia làm hai xu
hướng rệt: xu hướng Bắc Âu (Nordic)
xu hướng M (American) (Brady & Cronin,
2001). Các nghiên cứu theo trường phái Bắc
Âu sử dụng các yếu tố mang tính cụ thể,
điển hình cho xu ớng này nghiên cứu của
Gronroos (1982), trong khi trường phái M đi
theo hướng tả với các yếu tố đặc thù được
trình bày trong nghn cứu của Parasuraman và
cộng sự (1985; 1988). Bên cạnh đó, ng
những nghiên cứu kết hợp cả hai trường phái
hoặc đi theo một trường phái hoàn toàn khác.
Brady Cronin (2001) đã áp dụng
SERVQUAL một cách toàn diện hơn khi kết
hợp để đo các yếu tố cụ thể của trường phái
Bắc Âu. Không chỉ dừng lại việc kết hợp
hai trường phái lớn, mô hình được đề xuất bởi
Brady và Cronin (2001) còn kết hợp thêm một
số dạng hình khác. Xét trường phái Bắc
Âu, bên cạnh việc đưa thêm yếu tố thứ 03 vào
mô hình của Gronroos (1982) theo đề xuất của
Rust Oliver (1994), nhóm tác giả đã vận
dụng hình thứ bậc của Dabholkar cộng
sự (1996) vào nghiên cứu. Đối với trường
phái Mỹ, hai tác giả đã lồng ghép các yếu tố
tả vào các biến quan sát của các thành
phần thuộc bậc con trong hình. Brady
Cronin (2001) đã sử dụng 05 thành phần: tin
cậy (R), đáp ứng (SP), cảm thông (E), đảm
bảo (A) các yếu tố hữu hình (T). số
lượng các nghiên cứu không nhiều như các
hình kinh điển, hình chất lượng dịch
vụ của Brady Cronin cũng được đưa vào
nghiên cứu trong lĩnh vực y tế. Dagger
cộng sự (2007) đã cho thấy rằng hình y
phù hợp khi ứng dụng để đo lường cảm nhận
của các bệnh nhân về chất lượng dịch vụ tại
các trung tâm y tế tư nhân.
56 KINH T
2.2. Các gi thuyết và hình nghiên cu
hình Brady Cronin (2001) mang
tính kết hp nhiều trường phái, đưa ra cái nhìn
mi, cách tiếp cn chất lượng dch v mi
toàn diện hơn. Theo Brady Cronin (2001),
chất ng dch v 03 thành phn chính,
mi thành phần chính cũng bao gồm 03 thành
phần con trong đó thể hin s tin cy, kh
năng đáp ng s đồng cm ca dch v đó.
Tuy nhiên, nhiu nghiên cu ch ra rng chi
phí cũng ảnh hưởng nhiều đến cm nhn cht
ng dch v ca bnh nhân (Andaleeb, 2000;
2001; Rosen, 2006; Pham & cng s, 2007;
Khôi & cng sự, 2014). Do đó, dựa theo bài
báo ca Andaleeb (2000; 2001), yếu t chi phí
được đưa vào hình để kho sát. T nhng
vấn đề nêu trên, nghiên cứu này được thc
hin dựa trên mô hình đề xut trong Hình 1.
Tương tác (Interaction) ý ch chất lượng
trong việc tương tác, trao đổi gia nhân viên
khách hàng trong sut quá trình cung cp
dch v. Chất lượng tương tác bao gồm 03
thành phần con thái độ (attitude), hành vi
(behavior) chuyên môn (expertise). Thái độ
th được đánh giá qua s thân thin, nim
n ca các nhân viên, trong khi hành vi đưc
th hiện qua c hành động như cách chào
đón, cách x đối vi khách, chuyên môn
chính kh năng, kiến thc các nhân viên
cn phi có khi cung cp dch v.
Đầu ra (outcome) đưc Rust Oliver
(1994) đánh giá như sn phm ca mt dch
v. Theo Brady Cronin (2001), thi gian
ch (waiting time), các yếu t hu hình
(tangible) kết qu (valence) 03 yếu t tác
động đến cm nhn v chất lượng đầu ra ca
dch v. Thi gian ch các khong thi gian
nhàn ri khách hàng cn phi b ra để ch đến
khi được cung cp dch v; các yếu t hu
hình d như các thiết b h tr, các vt
chng c th cho thấy được khách hàng đã sử
dng qua dch v; kết qu nhng
khách hàng đạt được sau khi s dng dch v.
Cần lưu ý rằng vic ch đợi ít hay nhiu
không th nào tránh khi, do vy nghiên cu
của Bardy Cronin (2001) đã hướng thi
gian ch theo một hướng tích cực hơn, đó
h đánh g s phù hp ca thi gian ch:
bnh viện thăm khám đúng giờ hẹn trước,
bnh vin gim thi gian ch đợi khi đăng ký
Hình 1. Mô hình nghiên cứu đè xuất vi các biến quan sát được đo theo độ tin cy (R),
kh năng đáp ứng (RS), s cm thông (E) và tính đảm bo (A)
TP CHÍ KHOA HC TRƯỜNG ĐẠI HC M TP.HCM S 2 (47) 2016 57
đến mc ti thiểu…
Tng phí (Total cost) yếu t được đưa
thêm vào hình. Theo mt s quan đim,
phí phi tr hay giá c ca dch v không tác
động đến cm nhn chất lượng dch v cũng
như sự hài lòng ca khách hàng, h cho
rng phí hay giá c ch là mt s đánh đổi gia
chất lượng và tin bc (Brady & Cronin, 2001;
Fu & Wang, 2008). Đối với c nước đang
phát trin, thu nhp của người dân còn chưa
cao đa phần các chương trình bảo him y tế
vẫn chưa thể h tr nhiu, nên chi phí khám
cha bnh mt vấn đề luôn được quan tâm
cm nhn v chất lượng dch v ca h khá
nhy cm vi chi phí (Andaleeb & cng s,
2007). Theo nhóm tác gi trên, tng phí bao
gm 02 loi: chi phí bt buc, hay còn được
xem chi phí phi tr trong sut quá trình
khám cha bnh ti bnh vin như phí khám
bnh, kim tra, thuốc men, thuê giưng bnh;
các khoản chi thêm đ đưc phc v tốtn.
3. Phương pháp nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu được chia thành 02
giai đoạn: định tính định ng. Bng câu
hỏi định tính được thiết kế da vào hình
nghiên cu vi mục đích y dựng, khám phá
thang đo bộ trên sở ca hình
thuyết mi quan h gia các thành phn.
Cuc phng vấn sâu được thc hin vi 07
người đã và đang khám hoặc điu tr t năm
2013 đến 2015 ti 03 bnh viện đa khoa tuyến
Trung Ương ti TP. H Chí Minh: bnh vin
Quân y 175, Ch Ry Thng Nht; không
phng vn nhng bệnh nhân đang hôn mê,
th trng quá yếu, hoc có vấn đề v thn kinh.
Các câu hỏi định lượng được đề xut da
trên nhng kết qu thu được t phng vn
định nh và các nghiên cứu tương tự (Brady
& Cronin, 2001; Andaleeb, 2001; Gonzalé &
cng s, 2005; Andaleeb & cng s, 2007; Fu
& Wang, 2008; Tung & cng s, 2009; Hi &
cng s, 2011; Nhã & cng s, 2011; Atta,
2012; Ngân & Trang, 2014). Mu nghiên cu
định lượng được chọn theo phương pháp ly
mu thun tin. Phng vn viên trc tiếp phát
bng câu hỏi hướng dn tr lời cho các đáp
viên ti 03 bnh vin nêu trên. Bng câu hi
định lượng được thiết kế theo thang đo Likert
05 điểm. Vic ly mẫu được thc hin bi c
phng vấn viên đã được hướng dn c th v
cách ly thông tin gii thích bng u
hỏi định lượng. Sau khi được ý kiến ca
các bnh nhân, nhng phiếu b b trng mt
trong nhng biến quan sát ca hình, hay
tt c các câu tr li cùng một đáp án, hoc
đáp án được đánh theo một quy lut nht
định…s b loi b. Trong đợt thu thp d liu
này, chúng tôi phát ra tng cng 400 bng u
hi, và thu v đưc 379 bng câu hi hp l.
D liệu ban đầu được đưa vào SPSS đ
kiểm định độ tin cy, giá tr hi t giá tr
phân bit bng phân tích Cronbach’s Alpha,
phân tích nhân t khám phá (EFA). Qtrình
này được thc hin nhiu ln đ loi b nhng
biến không cn thiết và điều chnh li thang
đo. Để phân ch da theo hình, cn phi
thc hiện qua hai bước: bước đầu tiên cn
phân tích EFA cho các biến quan sát ca các
yếu t thuc nhóm bản để xác đnh kh
năng giải thích ca 04 yếu t này đi vi s
hài lòng ca bệnh nhân; bước tiếp theo s
phân ch EFA các yếu t thuc nhóm con ca
tng yếu t bn. Phân ch hi quy được
thc hiện đ đánh giá mối quan h gia các
thành phn ca chất ng dch v các yếu
t khác lên s hài lòng để t đó kiểm định c
gi thuyết được đặt ra thông qua thu thp d
liu mu.
4. Kết qu nghiên cu và tho lun
4.1. Phân tích nhân t khám p
Cronbach’s Alpha
Ch tiêu đánh giá đ tin cy là Cronbach’s
Alpha t 0,6 tr lên, tương quan biến tng trên
0,3 trng s ca các yếu t trong bng xoay
trên 0,4 đối với trường hp khái nim nghiên
cu mi, ch s KMO nm trong khong t 0,5
đến 1,0 (Trng & Ngc, 2008; Th, 2011).
Nhìn chung, kết qu thu được khi phân
tích nhóm bản khác bit so vi hình
gc ca Bardy Cronin (2001). Trong khi
nhóm biến v môi trường chi phí vn gi
nguyên, nhóm biến v tương tác và đầu ra gom
li thành 01 nhóm (Bng 1). Da vào ni dung
ca các câu hi s gom nhóm ca yếu t
kh năng tương tác đầu ra, nhóm mới được
đổi tên thành “Trải nghiệm”. S tri nghim
58 KINH T
này mt quá trình bao gm nhng bnh
nhân tri qua nhận được trong sut quá
trình điều tr, t kh năng tương tác đối vi các
nhân viên, điều dưỡng, bác sĩ,… đến nhng
h nhận được sau mt khong thi gian khám
và cha bnh bnh vin.
Bng 1. Kết qu phân tích nn t khám p và Cronbachs Alpha ca nhóm biến cp cơ bản
Cấp cơ bản
Tên biến
Câu hi
Trng s
Tri nghim
(Tương tác +
Đầu ra)
Cronbach
α = 0.767
Tương tác 1
Nhìn chung, tôi cho rằng cách tương tác, đối
đãi của các nhân viên đối vi tôi là tt.
.563
Tương tác 2
Tôi đánh giá cao chất lượng tương tác ca các
nhân viên trong bnh vin.
.728
Tương tác 3
Tôi d dàng tiếp cn vi các nhân viên trong
bnh vin.
.669
Đầu ra 1
Tôi nhng tri nghim tốt khi điều tr ti
bnh vin.
.579
Đầu ra 2
Tôi đánh giá cao những gì mà bnh viện đã
đang cung cấp cho tôi.
.629
Đầu ra 3
Tôi thy khong thời gian điu tr ti bnh
vin này nhìn chung là tt.
.737
Môi trường
Cronbach
α = 0.716
Môi trường 1
Nhìn chung môi trường ca bnh viện được
đánh giá là tốt.
.839
Môi trường 2
Môi trường trong bnh vin có chất lượng cao.
.843
Tng phí
Cronbach
α = 0.672
Tng phí 1
Toàn b các khon phí tôi phi tr (có
không hóa đơn) đ được khám điu tr
ti bnh vin này là hp lý.
Tng phí 2
Toàn b các khon phí tôi phi chi ra (có và
không hóa đơn) tương xng với nhũng
bnh vin cung cp cho tôi.
Tng phí 3
Tôi thy các khon phí phi chi (không
hóa đơn) khi khám điều tr ti bnh vin
này là chp nhận được.
Vic phân ch nhân t khám phá ca các
nhóm con cũng thay đi theo s thay đổi ca
các nhóm bn. Trong khi các nhóm con
thuộc nhóm môi trường chi phí đưc gi
nguyên khi phân tích, các nhóm con thuc
nhóm tương tác đầu ra đưc gom lại để
chy EFA và xoay nhân t. Các biến trong các
cấp con cũng được sp xếp li phân thành
các nhóm khác nhau.
Da theo tnh t sp xếp và ni dung
các câu hi, các biến tim ẩn được đặt tên li
cho p hp vi kho sát thc tế ti TP. H
Chí Minh. Nhóm biến con mi vi tên gi
“Giao tiếp”, “Kết qu nhận đưc” và “S
chun nghip trong phc v nhim v
t hơn biến bản “Tri nghiệm.
Giao tiếp th nhin cách thc ni dung
của tng tin được trao đi gia bnh nn
nn vn trong bnh vin, kết qu nhn
đưc bao gm c nhng kết qu v tâm lý,
th cht ln nhng kết qu chẩn đoán bnh
nhân nhn được sau khi thăm km, s
chun nghip trong phc v bao gm c
chun n ca c nhng nhân viên
khác trong bnh vin.
Nhóm con thuc yếu t môi trường cũng
s thay đổi so vi hình gốc được đặt
lại tên thành “Không gian” “Sinh hoạt”.