S phát trin ca lý thuyết điện nh
phương Tây t thập niên 1960 đến nay
(Ghi li t bui thuyết trình ca GS.
David James ngày 10/302011)
1. T văn chương đến điện nh
Trước kia, trong nn ngh thuật kinh điển, các nhà văn thưng s dng tiếng Latin
và tiếng Hy Lạp đ sáng tác và trong giáo dc lĩnh vực khoa hc nhân văn.
Nhưng đến cui thế k XIX đu thế k XX, ngôn ng thông tục được đưa vào
vic hc tập và các nhà văn bắt đầu chuyn sang s dng tiếng Pháp, tiếng Anh.
Đây ng là thi k nhiu chuyn biến đc bit trong lĩnh vực công nghip.
Theo quan đim lúc by gi, tác phẩm văn chương được viết bng tiếng m đẻ
mi có thể mang đến s phn ánh sâu sc và toàn din về đời sống văn hoá, xã hi
ca đất nước. Nhà nghiên cứu người Anh Matthew Arnold đãi rng:
“…tiến cử văn hóa như một htrln giúp chúng ta thoát khi những khó khăn
hin tại; văn hóa tr thành việc mưu cầu shoàn thin ca chúng ta, nh biết
được điều trác tuyt nhất đã được nghĩ và nói trên thế gii vtt ccác điều chúng
ta quan tâm nhất”. (Văn hóaTình trng hn lon, 1896)
Các tác phm ngh thuật đưc phân chia thành hai dạng: văn hoá hàn lâm (v
ngh thuật) (high culture) và văn hóa đại chúng (low culture). Các tác phẩm văn
hóa đại chúng khiến cho con người tr nên y m yếm thế, xa rời đi sng thc
tế. Sau thế chiến th hai, các nhà làm phim mun chng minh rng phim nh
không chỉ là văn hoá đại chúng còn có th trở nên kinh đin như Shakespear
trong văn học.
2. Ch nghĩa tân hiện thc Ý
Bước ngoặt đầu tiên trong đin ảnh châu Âu được đánh dấu bi sự ra đời ca ch
nghĩa tân hin thc Ý. Đi ngược li vi nhng nguyên tc làm phim ca
Hollywood, ch nghĩa tân hiện thc chủ trương thực hin nhng b phim phn ánh
hin thc xã hi Ý nghèo nàn, tan hoang, đy khng hong sau chiến tranh thế gii
ln th II vi nhng thân phn người dân lao động khn cùng. Các tác phẩm điện
nh thuc trào lưu này đưc quay hiện trường, bi cnh thc ch không phi
trong trường quay hoặc studio như trước kia. Các đo din s dng dàn din viên
không chuyên, đóng các vai tương tự vi s phn ca h trong thc tế đời sng và
làm phim vi ngun kinh phí thp. So sánh ch nghĩa tân hiện thc Ý vi dòng
phim Hollywood ca M, Cesare Zavattini nói rng: “Kết qu là v trí ca M thì
hoàn toàn trái ngược vi v trí ca chúng ta: trong khi chúng ta b thu hút bi s
tht, bi thc tế c xát chúng ta chúng ta mun biết và hiu mt cách trc tiếp
và thấu đáo, triệt đ, thì người M tiếp tc t tha mãn bn thân h bng mt
phiên bn s thật được m cho ngt ngào”. B phim Ladri di biciclette (Nhng
tên trộm xe đạp, ca đo diễn Vittorio De Sica, ra đời năm 1948) là mt trong
nhng b phim tiêu biu và có ảnh hưởng rt lớn đối vi trào lưu tân hiện thc
cũng như nền điện nh của nước Ý.
3. Lý thuyết phim tác gi
Trong những năm 50, 60 của thế k XX, nhng “làn sóng mi” xut hin nhiu
nền điện nh kc nhau và gn lin vi tên tui ca các đạo din ln, chng hn
như: Akira Kurosawa với tác phm Rashomon (1950) ca Nht Bn, Ingmar
Bergman vi Du n th by (The Seventh Seal) (1957) ca Thy Điển, Tony
Richardson cùng Sự cô đơn của những người chy đưng dài (The Loneliness of
the Long Distance Runner) (1962) của điện nh Anh quc và François
Truffaut vi Jules and Jim (1962) ca Pháp. Lúc này, nhng nhà làm phim nhn
ra rằng đạo din cũng là tác gi viết phim như là nhà t viết ra bài thơ. Chiếc máy
quay được xem như cây bút. Ý tưởng này đã tạo ra trào lưu phim tác giả gn lin
vi lý thuyết tác gi (auteur theory). Tác phẩm điện nh là sn phm ca c mt
tp thnhư công ngh làm ra chiếc xe hơi, tri qua nhiu khâu và có nhiều người
cùng tham gia vào quá trình sáng to, t viết kch bn, thiết kế bi cnh, quay
phim, chiếu sáng, din xut, dựng phim... Nhưng một b phim cần được xem
mt thế gii ngh thut ca một cá nhân như là bài thơ của một nhà thơ. Đạo din
gii là tác gi ca phim, là nhng ngh sĩ th hin mt tính cách riêng bit trong
tác phm ca mình.
Trong tác phm Sự ra đời ca mt Avant-Garde mi (The Birth of a New Avant-
Garde: La Camera-Stylo (1948)), Alexandre Astruc đã khẳng định rng:
“Sau khi liên tiếp thu hút được nhng bãi hp ch phiên, mt trò giải trí tương
tự như trong nhà hát trên đại l hay là một phương cách để lưu giữ nhng hình nh
ca mt thi k,iện nh] dn dn tr thành mt ngôn ng. Bng ngôn ng, tôi
mun nói ở đây là một hình thức mà trong đó và thông qua đó, một người ngh sĩ
th bày t nhng suy nghĩ của anh ta, tuy có th tru tượng, khó hiu, hay
chuyn ti nhng ni ám nh của anh ta chính xác như anh ta viết trong bài lun
hay tiu thuyết đương đại. Đấy là lý do ti sao tôi mun gi thi k mi này ca
đin nh là thi k ca caméra-stylo [máy quay bút viết].”
Trong làn sóng sáng to theo h lý thuyết này, Bergman và Truffaut là hai tác gi
ni bt, to ra phong cách riêng v trí quan trng, tr thành nhng bc thy
đ các thế hệ điện nh theo sau noi theo. Những năm 1960 là thời k phát trin ca
làn sóng mi ở châu Âu. Đến những năm 1990, các làn sóng mi ca châu Á tri
dy trên các đất nước Đài Loan, Trung Quốc, Hàn Quc vàthể trong tương lai
Vit Nam.
4. Ý thc hệ trong điện nh
Ttháng 5 năm 1968, Paris, sinh viên ni lon chống đối chính sách ở trường
hc và ca chính phủ đ phản đối cuc chiến tranh Vit Nam, chế độ quan liêu
và s độc đoán trong học đường. Những người hoạt động trong lĩnh vực văn hóa
cũng tham gia vào phong trào này: giáo viên, nhà văn, phóng viên, những ngưi
làm truyn hình và c nhà làm phim… Vào ngày 24 tháng 5, 10 triệu người đình
công đã to nên cuc đình công ln nht trong lch sử nước Pháp. Đến ngày 30
tháng 6 năm đó, de Gaulle tr li nm quyền, phong trào đu tranh tht bi. Lúc
y, các đạo diễn đặt ra u hi: Điện nh có vai trò gì trong h thng xã hi? T
băn khoăn đó, họ chủ trương nghn cứu toàn b điện nh, nghiên cu h thng
phim thương mi ca M, ngôn ngữ điện nh, phong cách, th loi phim, nghn
cu các công c làm phim có mi quan h vi cu trúc não người. H bắt đu đưa
toàn bộ cơ cu ca điện ảnh đi bình giá mt cách có phê phán, bao gm các
vấn đề:
- Phim đã được sn xut và pt hành như thế nào
- Bn cht ca ngôn ng phim là gì và mi liên h ca vi h
tưởng và điện ảnh tư bản
- Ngụ ý hệ tư tưởng ca ngôn ng phim theo tiêu chun M
- Ngụ ý phân tích tâm lý (din biến tâm lý) khi xem phim
Từ đó, khái niệm “điện nh guồng máy” (apparatus film) được hình thành. Đi theo
khuynh hướng này, người ta thy các tp chí dn xut hin các phân tích h
thng v phim và toàn bộ cơ cu ca điện nh,Và nhng phânch này thường
xut phát từ quan điểm ca phái cánh t. Tp cCahiers du Cinéma (Sổ tay điện
nh) cho rng: “Tác phm ca chúng ta, bao gồm đấu tranh ý thc h và tinh xảo
vthuyết trên lĩnh vực điện nh, được đặt cơ sở trên ch nghĩa duy vật lch s
và duy vt bin chng, trên chủ nghĩa Marx-Lenine… đồng thi s dng nhng
khái nim liên quan ca phân tâm học”. Nvậy, hai hc thuyết ln ảnh hưởng
sâu sc nht đến lý thuyết nàych nghĩa Marxist và Phân tâm hc. Nhng
người theo thuyết này nhn mnh vai trò quan trng ca ý thc h và khng đnh ý
thc h tn ti c trong ý thc và vô thc của con người. Đồng thi, t cái nhìn
ca phân m hc, h cho rng ngôn ngữ điện ảnh, phong cách điện nh có mi
quan h vi vô thc ca khán gi.