CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Người hướng dẫn khoa học:
1. GS.TS. TRẦN THỌ ĐẠT
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN TRẦN THỊ NGỌC PHƯƠNG
2. PGS.TS. LÊ THANH HÀ
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 23
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Đại học Kinh tế Quốc dân
vào ngày tháng năm 2025
TÁC ĐỘNG CỦA CHUYỂN ĐỔI SỐ ĐẾN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ Chuyên ngành: KINH TẾ QUỐC TẾ Mã số: 9310106 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Có thế tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Đại học Kinh tế Quốc dân
HÀ NỘI - 2025
GIỚI THIỆU phù hợp với tiến trình hội nhập quốc tế và độ mở nền kinh tế của Việt Nam, một quốc gia mà trên 97% doanh nghiệp là SME.
Những lý do trên đây là cơ sở cho việc lựa chọn đề tài: “Tác động của chuyển đổi số đến kết quả hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế”. 2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu: đánh giá tác động của chuyển đổi số đến kết quả hoạt động của SME tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế, từ đó đề xuất các hàm ý chính sách và quản trị nhằm thúc đẩy quá trình chuyển đổi số của SME trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Mục tiêu nghiên cứu được cụ thể hóa thành các câu hỏi nghiên cứu:
- Chuyển đổi số, kết quả hoạt động của doanh nghiệp được đo lường bằng những tiêu chí nào?
- Có sự khác biệt về kết quả hoạt động giữa các SME thực hiện và không thực hiện chuyển đổi số trong bối cảnh hội nhập quốc tế không?
- Câu hỏi 3: Chuyển đổi số ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của các SME với mức độ như thế nào và thông qua cơ chế nào?
1. Lý do lựa chọn đề tài Không có gì ngạc nhiên khi chuyển đổi số trở thành đề tài thu hút sự chú ý mạnh mẽ từ các học giả trong vài thập kỷ trở lại đây. Là yếu tố then chốt giúp nâng cao năng lực cạnh tranh (Bharadwaj & cộng sự, 2013), chuyển đổi số được các doanh nghiệp kỳ vọng có thể giúp giảm chi phí và nâng cao kết quả hoạt động (Björkdahl, 2020). Tuy nhiên, không phải tất cả các nghiên cứu hiện nay đều đồng thuận về tác động tích cực của chuyển đổi số đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Mặc dù đang hưởng lợi ích từ việc tích hợp công nghệ số (Bharadwaj & cộng sự, 2013), các công ty phải gánh chịu các chi phí liên quan đến sự thay đổi của tổ chức dựa trên công nghệ này. Theo kết quả khảo sát của Wipro Digital (2017) tại Mỹ, 50% giám đốc điều hành cấp cao thừa nhận công ty họ đã thất bại trong quá trình chuyển đổi số. Trong giới học thuật, Fitzgerald & cộng sự (2014) đã mô tả hiện tượng nghịch lý công nghệ kỹ thuật số, tức là các nhà quản lý tin tưởng vào lợi ích của chuyển đổi số nhưng lại thất vọng với kết quả thực tế. Điều này giải thích vì sao các kết quả nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về ảnh hưởng của chuyển đổi số đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp không đồng nhất. Thêm vào đó, hiện vẫn chưa có một lý thuyết thống nhất và phổ biến về cơ chế tác động của chuyển đổi số đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
- Câu hỏi 4: Dựa trên kết quả nghiên cứu, có thể gợi ý hàm ý chính sách và hàm ý quản trị nào nhằm thúc đẩy quá trình chuyển đổi số của các SME trong bối cảnh hội nhập quốc tế. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: chuyển đổi số và kết quả hoạt động của các SME tại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: sử dụng số liệu điều tra doanh nghiệp năm 2024 của Tổng cục Thống kê.
1
2
Mặc dù có những ý kiến trái chiều, chuyển đổi số vẫn được đánh giá là hướng đi tất yếu trong tiến trình phát triển của cả quốc gia và doanh nghiệp trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư diễn ra mạnh mẽ trên quy mô toàn cầu. Tại Việt Nam, Nhà nước xem chuyển đổi số là động lực chính thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phúc lợi xã hội. Quan điểm này được thể hiện rõ trong nhiều văn bản của Đảng và Chính phủ, tiêu biểu như “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” 2020 và Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị. Đặc biệt, trong bối cảnh hội nhập quốc tế, Việt Nam đã và đang cam kết mạnh mẽ về chuyển đổi số trong các Hiệp định Thương mại tự do (FTA). Xét về góc độ doanh nghiệp, chuyển đổi số trong doanh nghiệp nói chung và các SME nói riêng là
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CHUYỂN ĐỔI SỐ VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm
1.1.1. Chuyển đổi số
nhau tác động đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong một môi trường luôn thay đổi. Trong bối cảnh kinh doanh, các công ty thường so sánh kế hoạch và kỳ vọng của mình với kết quả thực tế đạt được (Gun & cộng sự, 2024). Vì vậy, kết quả hoạt động của doanh nghiệp được hiểu là khả năng tổ chức thực hiện mục tiêu thông qua việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực sẵn có (Muthuveloo & cộng sự, 2017). Theo Cao & Zhang (2011), kết quả hoạt động của doanh nghiệp là thước đo mức độ mà một công ty có thể hoàn thành các mục tiêu và kế hoạch của mình so với các đối thủ cạnh tranh chính.
1.2. Thước đo chuyển đổi số và kết quả hoạt động của doanh nghiệp
Trên quy mô toàn cầu, chuyển đổi số đã trở thành một chủ đề chiến lược trọng yếu đối với các công ty (Hess & cộng sự, 2016). Với tầm quan trọng như vậy, chuyển đổi số trở thành thuật ngữ thông dụng trong cả tài liệu học thuật và thực hành nhưng khái niệm về chuyển đổi số vẫn chưa được quan tâm đầy đủ, thiếu sự nhất quán do không có quan điểm thống nhất về các thuộc tính cơ bản của chuyển đổi số (Gong & Ribiere, 2021). Điều này được thể hiện thông qua việc các thuật ngữ như “digitization”, “digitalization” hoặc “digital transformation” thường được dùng thay thế cho nhau trong nhiều nghiên cứu.
Một số nhà nghiên cứu nhấn mạnh vào tác động của chuyển đổi số trong định nghĩa, tuy nhiên, các tác động này lại không đồng nhất. Cụ thể, Markus & Loebbecke (2013) cho rằng chuyển đổi số dẫn đến sự thay đổi mô hình kinh doanh và cách thức vận hành của tổ chức. Trong khi đó, Morakanyane & cộng sự (2017) tập trung vào khía cạnh tạo ra giá trị mới cho quy trình vận hành, mô hình kinh doanh và trải nghiệm khách hàng. Reis & Melão (2023) lại chú trọng đến sự ra đời của các mô hình kinh doanh mới.
Một trở ngại lớn đối với các học giả khi nghiên cứu về chuyển đổi số là vẫn thiếu một định nghĩa thống nhất, được chấp nhận rộng rãi về thuật ngữ này (Morakanyane & cộng sự, 2017). Đây cũng là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến chuyển đổi số được đo lường bằng nhiều cách khác nhau như: sử dụng chỉ số về tần suất của các từ khóa về chuyển đổi số để lượng hóa mức độ chuyển đổi số của doanh nghiệp (Yu & cộng sự, 2024; Ren & cộng sự, 2023; Liu & cộng sự, 2023; Wu & cộng sự, 2023; Guo & Xu, 2021); tập trung vào tác động của một hoặc một vài công nghệ số cụ thể đến kết quả tài chính của doanh nghiệp (Dalenogare & cộng sự, 2018; Scott & cộng sự, 2017) hay sử dụng thang đo đa chiều phản ánh các yếu tố chính của chuyển đổi số (Aral & Weill, 2007; Singh & cộng sự, 2021; Barba-Sánchez & cộng sự, 2024).
Một số định nghĩa khác thì lại nhấn mạnh vào công nghệ số được sử dụng, cho rằng chuyển đổi số được đặc trưng bởi sự chuyển dịch sang sử dụng dữ liệu lớn, nền tảng di động, trí tuệ nhân tạo, đám mây, phân tích, phương tiện truyền thông xã hội (Nwankpa & Roumani, 2016).
Bên cạnh đó, có định nghĩa nhấn mạnh vào quá trình chuyển đổi số, coi chuyển đổi số là một quá trình phát triển. Theo Libert & cộng sự (2016), chuyển đổi số là quá trình thay đổi và chuyển dịch dựa trên nền tảng các công nghệ số, tạo ra những biến đổi đặc biệt trong quy trình và hoạt động kinh doanh, đồng thời mang lại giá trị mới.
1.1.2. Kết quả hoạt động của doanh nghiệp (firm performance)
3
4
Nghiên cứu về kết quả hoạt động của doanh nghiệp, một số học giả tập trung vào các kết quả tài chính, được đặc trưng bởi tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA), tăng trưởng doanh số, tăng trưởng doanh thu, tăng trưởng thị phần, khả năng sinh lời, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), TOBINSQ (Zareie & cộng sự, 2024; Liu & cộng sự, 2023; Ren & cộng sự, 2023; Naeem & cộng sự, 2022; Kahloul & cộng sự, 2022; Foster & cộng sự, 2021; Nwankpa & Roumani, 2016). Trong khi đó, một số khác lại kết hợp các kết quả tài chính và phi tài chính để đại diện cho kết quả hoạt động của doanh nghiệp (Barba- Sánchez & cộng sự, 2024; Gun & cộng sự, 2024; Masoud & Basahel, 2023; Shee & Kaswi, 2023; Hồ Đại Đức & Huỳnh Tấn Khương, 2023; Nwankpa & Mục tiêu cốt lõi của bất kỳ doanh nghiệp nào là đạt được kết quả vượt trội hơn so với các đối thủ cạnh tranh (Felipe & cộng sự, 2020). Có nhiều yếu tố khác
Roumani, 2016). Xu hướng còn lại là tách riêng kết quả phi tài chính và kết quả tài chính để kiểm tra tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp (Wu & cộng sự, 2023; Guo & Xu, 2021). Tuy nhiên, không phải tất cả các nghiên cứu hiện nay đều đồng thuận về tác động tích cực của chuyển đổi số đối với kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Thực tế này đặt ra nhu cầu cần có thêm các nghiên cứu trong tương lai nhằm làm sáng tỏ cơ chế vận hành của chuyển đổi số (Reis & Melão, 2023). 1.3. Tác động của chuyển đổi số đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp
1.3.1. Nghiên cứu quốc tế
Theo Zareie & cộng sự (2024), hầu hết các nghiên cứu thực nghiệm hiện nay về tác động kinh tế của chuyển đổi số tập trung chủ yếu tại Trung Quốc và đều chỉ ra rằng chuyển đổi số có ảnh hưởng tích cực đến các kết quả đầu ra khác nhau.
Bên cạnh đó, một số nghiên cứu khẳng định mối quan hệ tích cực giữa chuyển đổi số và kết quả hoạt động của doanh nghiệp khi xem xét chuyển đổi số như một biến trung gian quan trọng trong mối quan hệ giữa năng lực CNTT và kết quả hoạt động của công ty (Nwankpa & Roumani, 2016; Barba-Sánchez & cộng sự, 2024). Ngoài năng lực CNTT, các nhà nghiên cứu còn nỗ lực khám phá các tiền đề khác của chuyển đổi số như: khả năng lãnh đạo số và sự tự tin về bản thân của nhân viên (Gun & cộng sự, 2024), định hướng số (Barba- Sánchez & cộng sự, 2024; Shee & Kaswi, 2023), năng lực số (Shee & Kaswi, 2023), áp lực cạnh tranh (Wu & cộng sự, 2023).
Các bằng chứng thực nghiệm cũng phần nào minh chứng cho điều này. Bằng cách phân tích dữ liệu giai đoạn 2010-2020 của 2.254 công ty sản xuất ở Trung Quốc, Guo & Xu (2021) cho thấy mức độ chuyển đổi số có ảnh hưởng tích cực đến kết quả vận hành nhưng lại thể hiện mối quan hệ phi tuyến tính theo hình chữ U đối với kết quả tài chính. Jardak & Ben Hamad (2022) nghiên cứu tác động của sự trưởng thành kỹ thuật số đến kết quả hoạt động doanh nghiệp đo bằng ROA, ROE và Tobin’s Q, kết quả cho thấy sự trưởng thành kỹ thuật số có tương quan âm với ROA và ROE nhưng lại có tương quan dương với Tobin’s Q. Tiếp theo, Zareie & cộng sự (2024) cũng chỉ ra tác động yếu và không nhất quán của chuyển đổi số đối với ROA, trong khi chứng minh mối quan hệ tích cực giữa chuyển đổi số và Tobin’s Q. Guo & cộng sự (2023) lập luận rằng chuyển đổi số có thể có tác động tiêu cực đến kết quả hoạt động doanh nghiệp thông qua việc giảm vòng quay tổng tài sản, tăng chi phí quản lý và tỷ lệ chi phí hoạt động. Thêm vào đó, Yu & cộng sự (2024) cũng khẳng định sự tồn tại của mối quan hệ phi tuyến giữa chuyển đổi số và kết quả kinh doanh cốt lõi trong các doanh nghiệp ngành năng lượng dựa trên các bằng chứng thực nghiệm.
Một số nghiên cứu khác cũng xác nhận mối quan hệ tích cực giữa chuyển đổi số và kết quả hoạt động của doanh nghiệp, nhưng nhấn mạnh mối quan hệ này phụ thuộc vào các biến điều tiết như: vốn tổ chức (Zareie & cộng sự, 2024), mức độ ESG (Han & Lee, 2024), sự không chắc chắn về môi trường (Gun & cộng sự, 2024), khả năng lãnh đạo số (Bùi Quang Hưng & cộng sự, 2024) và khả năng tiếp thu, đổi mới và thích ứng (Wu & cộng sự, 2023).
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực nghiên cứu nhằm làm rõ và kiểm định cơ chế ảnh hưởng của chuyển đổi số đến kết quả hoạt động doanh nghiệp, các kết quả thực nghiệm thu được cho đến nay vẫn mang tính tản mạn, chưa làm rõ được cơ chế này. Thêm vào đó, chiều hướng tác động của chuyển đổi số đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp cũng không nhất quán.
1.3.2. Nghiên cứu trong nước
Tác động tích cực của chuyển đổi số được chứng minh trong nhiều lĩnh vực khác nhau như: sản xuất (Gun & cộng sự, 2024), năng lượng tái tạo (Ren & cộng sự, 2023), dịch vụ (Masoud & Basahel, 2023; Wu & cộng sự, 2023) và ngân hàng thương mại (Alrawashedh & Shubita, 2024).
5
6
Trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào thị trường toàn cầu với mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt, chuyển đổi số đóng vai trò then chốt giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh bằng cách cải thiện chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất và nhanh chóng thích nghi với những Về quy mô doanh nghiệp, Zhou & cộng sự (2021) cho rằng các công ty càng nhỏ thì càng hưởng lợi từ chuyển đổi số nhờ khả năng tích hợp nguồn lực giữa các bộ phận, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động và giảm chi phí sản xuất.
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CHUYỂN ĐỔI SỐ ĐẾN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ
2.1. Các lý thuyết về chuyển đổi số và kết quả hoạt động của doanh nghiệp
thay đổi trong nhu cầu của thị trường quốc tế (Nguyễn Đức Kiên & cộng sự, 2023). Ngoài ra, chuyển đổi số còn giúp doanh nghiệp thiết lập mối liên kết chặt chẽ trong chuỗi cung ứng, từ đó quản lý hiệu quả hơn hàng tồn kho, vận chuyển và dự báo nhu cầu khách hàng (Lê Lâm Hoàng Việt & cộng sự, 2023). Nhiều nghiên cứu khác cũng đã xác nhận tác động tích cực của chuyển đổi số đối với kết quả hoạt động của doanh nghiệp tại Việt Nam, tiêu biểu như các công trình nghiên cứu của Nguyễn Thị Thảo Nhi & cộng sự (2022), Bùi Quang Hưng & cộng sự (2023), Hồ Đại Đức & Huỳnh Tấn Khương (2023).
Tuy nhiên, không thể phủ nhận những tác động tiêu cực của chuyển đổi số đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp tại các thị trường mới nổi (Nell & cộng sự, 2021). Ở Việt Nam, các công ty phải đối mặt với nhiều khó khăn liên quan đến văn hóa doanh nghiệp, trình độ chuyên môn của nhân viên, cơ sở hạ tầng, công nghệ và hệ sinh thái hỗ trợ. Nếu những yếu tố này không được điều chỉnh kịp thời, quá trình chuyển đổi số sẽ gặp nhiều trở ngại. Ngay cả khi được điều chỉnh kịp thời, chi phí phát sinh từ các hoạt động này cũng khá lớn, ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Từ đó, có thể thấy chuyển đổi số có thể có mối quan hệ tiêu cực với kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Quan điểm này đã được kiểm chứng qua các nghiên cứu thực nghiệm của Võ Hồng Đức & cộng sự (2024) và Phan Thị Hằng Nga & cộng sự (2023) trên các công ty niêm yết tại thị trường chứng khoán Việt Nam.
Các lý thuyết phổ biến được áp dụng trong nghiên cứu về chuyển đổi số và kết quả hoạt động của doanh nghiệp bao gồm lý thuyết quan điểm dựa trên nguồn lực, lý thuyết năng lực động và lý thuyết lợi ích – chi phí. Trong đó, lý thuyết quan điểm dựa trên nguồn lực được xem là lý thuyết chủ đạo trong các tài liệu nghiên cứu về lĩnh vực này. Luận án dựa trên hai lý thuyết chính, đó là lý thuyết dựa trên nguồn lực và lý thuyết lợi ích - chi phí. 2.2. Kinh nghiệm quốc tế về chuyển đổi số 2.2.1. Xu hướng chuyển đổi số Xu hướng Chuyển đổi kép, kết hợp giữa Chuyển đổi số và Chuyển đổi xanh đã trở thành mối quan tâm hàng đầu trong những năm gần đây. Tuy nhiên, hai xu hướng này phần lớn diễn ra riêng biệt, thiếu sự kết nối để khai thác tối đa tiềm năng nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả cho doanh nghiệp và nền kinh tế. 2.2.2. Xu hướng công nghệ số Báo cáo Triển vọng xu hướng công nghệ 2024 từ McKinsey Digital chỉ ra rằng có 15 xu hướng công nghệ mà các doanh nghiệp nên quan tâm: trí tuệ nhân tạo tạo sinh (gen AI); trí tuệ nhân tạo ứng dụng (Applied AI); công nghiệp hóa học máy; sự phát triển phần mềm thế hệ mới; niềm tin kỹ thuật số và an ninh mạng; kết nối hiện đại; công nghệ thực tế nhập vai... 2.2.3. Thực tế triển khai tại một số quốc gia
Các nước như Hàn Quốc, Thụy Sĩ, Đức, Singapore là quốc gia tiêu biểu thực hiện thành công xu hướng Chuyển đổi kép (AED & GIZ, 2023). 2.3. Chuyển đổi số đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế
7
8
2.3.1. Khái niệm và đặc điểm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam Như vậy, các nghiên cứu về chuyển đổi số tại Việt Nam cũng đưa ra những kết luận không nhất quán về chiều hướng của chuyển đổi số đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Hơn nữa, đa số nghiên cứu sử dụng mẫu khảo sát có kích thước nhỏ, chỉ từ khoảng 100 đến 250 doanh nghiệp, thậm chí có nghiên cứu chỉ tập trung vào các doanh nghiệp ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long (Hồ Đại Đức & Huỳnh Tấn Khương, 2023), điều này làm dấy lên nghi ngờ về tính đại diện của mẫu nghiên cứu. Bên cạnh đó, các nghiên cứu về chuyển đổi số ở Việt Nam nhìn chung vẫn chưa đi sâu vào việc phân tích cơ chế tác động của chuyển đổi số đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài ra, cũng chưa có nghiên cứu nào tại Việt Nam chỉ ra sự khác biệt giữa kết quả hoạt động của các doanh nghiệp thực hiện và không thực hiện chuyển đổi số.
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Quy trình nghiên cứu
Ở Việt Nam, SME được chia thành ba nhóm chính dựa trên các tiêu chí của Nghị định 80/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Bước 1: Nghiên cứu các lý thuyết và thực nghiệm liên quan đến chuyển đổi số cũng như kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
2.3.2. Chuyển đổi số đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế - Bước 2: Phân tích dữ liệu từ phiếu điều tra doanh nghiệp năm 2024 do Tổng cục Thống kê thực hiện.
- Bước 3: Xử lý và phân tích dữ liệu bằng phần mềm STATA.
- Bước 4: Tóm tắt kết quả nghiên cứu, đề xuất hàm ý chính sách và quản trị.
3.2. Dữ liệu nghiên cứu và chọn mẫu
Dữ liệu nghiên cứu: sử dụng thứ cấp từ cuộc điều tra doanh nghiệp năm 2024 do Tổng cục Thống kê thực hiện.
Mẫu nghiên cứu: 145.568 SME trên phạm vi lãnh thổ cả nước, hoạt động đa dạng trên nhiều ngành nghề khác nhau. Trong 40 năm đổi mới, hội nhập quốc tế của Việt Nam đã phát triển qua nhiều giai đoạn, từ hội nhập có giới hạn, thiên về ý thức hệ, đến hội nhập kinh tế đơn thuần và nay là hội nhập quốc tế sâu rộng, toàn diện trên tất cả các lĩnh vực. Việt Nam hiện đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 194 quốc gia trên thế giới, có quan hệ đối tác chiến lược và đối tác toàn diện với 34 quốc gia; là thành viên tích cực của trên 70 tổ chức khu vực và quốc tế. Việc tham gia các thỏa thuận hợp tác, liên kết kinh tế quốc tế đa tầng, đặc biệt là 17 hiệp định thương mại tự do (FTA), đã giúp Việt Nam kết nối với hơn 60 nền kinh tế quan trọng trên thế giới. 3.3. Mô hình nghiên cứu và các biến số
3.3.1. Mô hình nghiên cứu
Để đánh giá ảnh hưởng của chuyển đổi số đến kết quả hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam, tác giả đề xuất sử dụng mô hình hồi quy hỗn hợp:
ROAit (ROEit)= β0+ β1CDSit + β2CVsit + γt + εit
Trong đó: ROAit: Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản của doanh nghiệp i tại thời điểm t. ROEit: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp i tại thời điểm t. CDSit: Biến độc lập, biểu thị tình trạng chuyển đổi số của doanh nghiệp i tại thời điểm t. CVsit: Tập hợp các biến kiểm soát liên quan đến doanh nghiệp i tại thời điểm t. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế như vậy, chuyển đổi số trong doanh nghiệp nói chung và các SME nói riêng là phù hợp với tiến trình hội nhập quốc tế và độ mở nền kinh tế của Việt Nam. Các SME tại Việt Nam có thể thúc đẩy chuyển đổi số thông qua các điều khoản cam kết trong các FTA mà Việt Nam đã ký kết. Có thể kể đến như: Hiệp định Khu vực thương mại tự do ASEAN- Australia-New Zealand (AANZFTA), Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP), Hiệp định thương mại điện tử ASEAN, Hiệp định khung ASEAN về kinh tế số (DEFA), Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – Liên minh châu Âu (EVFTA). γt: Hệ số cố định theo năm.
εit: Sai số ngẫu nhiên. 3.3.2. Các biến số
9
10
Biến phụ thuộc: Nghiên cứu áp dụng các chỉ số kế toán như ROA và ROE để đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
3.4. Phương pháp phân tích dữ liệu
Biến chuyển đổi số trong nghiên cứu được mã hóa nhị phân: 1 nếu doanh nghiệp thực hiện một trong các hoạt động về lĩnh vực số, CNTT, đổi mới công nghệ hoặc đầu tư cơ bản, 0 nếu không thực hiện cả bốn hoạt động trên.
Quy mô của doanh nghiệp: giá trị 1 dành cho doanh nghiệp siêu nhỏ với tổng số lao động ≤10, giá trị 2 cho doanh nghiệp nhỏ với tổng số lao động từ trên 10 đến 100, và giá trị 3 cho doanh nghiệp vừa với tổng số lao động từ trên 100 đến 200.
Loại hình doanh nghiệp: giá trị 1 – Doanh nghiệp Nhà nước; 2 – Doanh nghiệp ngoài Nhà nước; 3 – Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc quỹ tín dụng nhân dân; 4 – Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI).
Cường độ vốn: được tính bằng tỷ lệ giữa tài sản cố định hữu hình và tổng tài sản. Nghiên cứu chủ yếu áp dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS) trên nền tảng STATA để thực hiện các phân tích: thống kê mô tả, phân tích tương quan Pearson giữa các biến; kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến thông qua hệ số phóng đại phương sai (VIF); phát hiện phương sai sai số thay đổi bằng kiểm định Breusch-Pagan; và phân tích hồi quy tuyến tính đa biến. Đồng thời, việc so sánh kết quả hoạt động giữa nhóm doanh nghiệp chuyển đổi số và không chuyển đổi số được thực hiện thông qua kiểm định T-test kết hợp kiểm định phi tham số Wilcoxon-Mann-Whitney. Tính đồng nhất của mô hình được đánh giá dựa trên ba yếu tố: (1) loại hình doanh nghiệp, (2) vùng kinh tế - xã hội và (3) quy mô doanh nghiệp.
Tăng trưởng tổng tài sản: được xác định bằng công thức (Tài sản cuối kỳ - Tài sản đầu kỳ) chia cho Tài sản đầu kỳ.
Công nghệ thông tin: được tính bằng Chi phí cho công nghệ thông tin chia cho doanh thu.
Hệ số chi phí : được tính bằng (Chi phí bán hàng và quản lý + Giá vốn hàng bán) chia cho Doanh thu. Nghiên cứu đánh giá tính vững của mô hình thông qua các cách sau: (1) hồi quy phân vị; (2) thay thế chỉ số ROA bằng ROE; (3) bổ sung các biến kiểm soát gồm năng suất lao động, vòng quay tài sản, tỷ lệ nợ và vòng quay tồn kho; (4) thêm các biến liên quan đến xuất nhập khẩu kết hợp kiểm soát hiệu ứng cố định ngành; (5) giới hạn mẫu nghiên cứu vào các SME tham gia hoạt động xuất nhập khẩu. Năng suất lao động: được tính thông qua chỉ số doanh thu bình quân trên mỗi lao động.
Tỷ lệ nợ: được tính bằng tổng nợ chia cho tổng tài sản.
Vòng quay tồn kho: được tính bằng cách lấy giá vốn hàng bán chia cho mức hàng tồn kho bình quân. Để làm rõ cơ chế tác động của chuyển đổi số đến kết quả hoạt động của các SME, nghiên cứu phân tích vai trò trung gian của vòng quay tài sản và hệ số chi phí bằng cách kết hợp phương pháp của Baron & Kenny (1986) với kỹ thuật bootstrap.
Vòng quay tài sản: được tính bằng cách lấy doanh thu hoạt động chia cho giá trị trung bình của tổng tài sản tại đầu và cuối kỳ.
Xuất nhập khẩu dịch vụ: được đo bằng biến nhị phân.
Xuất nhập khẩu hàng hóa: được đo bằng biến nhị phân
Thuê ngoài dịch vụ logistics: nhận giá trị bằng 1 nếu doanh nghiệp có thuê ngoài một hoặc nhiều dịch vụ logistics, và 0 nếu không thuê ngoài dịch vụ logistics.
Biến giả ngành: Để kiểm soát các tác động của ngành, biến giả ngành được tác giả sử dụng dựa trên mã ngành cấp 1 theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.
11
12
Biến trung gian: hệ số chi phí và vòng quay tài sản.
CHƯƠNG 4. TÁC ĐỘNG CỦA CHUYỂN ĐỔI SỐ ĐẾN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ
người và tổ chức, trải nghiệm khách hàng, bán hàng đa kênh đều ghi nhận sự tiến bộ rõ rệt. Tuy nhiên, việc quản lý và mở rộng quy mô chuyển đổi số vẫn gặp nhiều khó khăn, từ đó nhấn mạnh vai trò quan trọng của sự phối hợp giữa doanh nghiệp, các bộ ngành và chính sách hỗ trợ nhằm thúc đẩy thành công quá trình chuyển đổi số trên quy mô toàn quốc.
4.1. Thực trạng chuyển đổi số tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế
4.1.1. Xu hướng chuyển đổi số
Đối với Việt Nam, tăng trưởng xanh không chỉ là một lựa chọn cần thiết mà còn là cơ hội để trở thành quốc gia tiên phong trong khu vực, hướng tới sự thịnh vượng kinh tế gắn liền với bảo vệ môi trường bền vững. Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 cùng với Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030 đã thể hiện rõ quan điểm này.
Về mức độ mức độ sẵn sàng áp dụng chuyển đổi số của 12 ngành nghề có sự tham gia của các SME, dữ liệu khảo sát chỉ ra rằng các ngành Giáo dục đào tạo, Hoạt động chuyên môn khoa học, Dịch vụ lưu trú và ăn uống, cùng Vận tải, kho bãi đều có mức độ sẵn sàng chuyển đổi số tăng mạnh so với năm 2022. Đặc biệt, ngành Giáo dục đào tạo nổi bật với sự bứt phá khi điểm số tăng từ 2,3 lên 3,7, trở thành ngành dẫn đầu về mức độ sẵn sàng chuyển đổi số trong năm 2023. Điều này cho thấy các doanh nghiệp ở nhiều lĩnh vực đã nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng của chuyển đổi số, đồng thời chủ động tích hợp các mục tiêu này vào chiến lược phát triển và tăng cường đầu tư nguồn lực.
4.1.4. Chính sách và chương trình hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số của Việt Nam
Báo cáo năm 2023 của Ngân hàng Thế giới về xu hướng Chuyển đổi Kép (trích dẫn trong AED & GIZ, 2024) đã đưa ra 11 công nghệ số và 16 công nghệ xanh là nền tảng chính cho quá trình chuyển đổi kép. Trong giai đoạn 2017-2021, Việt Nam chiếm 15% tổng số 493 bằng sáng chế xanh tại các thị trường mới nổi nhưng về mặt công nghệ số, Việt Nam chỉ chiếm 8% trong tổng số 537 bằng sáng chế tại các nền kinh tế đang phát triển.
4.1.2. Xu hướng công nghệ số Chính sách và chương trình hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số của Việt Nam được xây dựng bài bản, đa dạng và có sự phối hợp giữa các bộ ngành, địa phương nhằm thúc đẩy chuyển đổi số toàn diện trong doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các SME.
4.2. Phân tích tác động của chuyển đổi số đến kết quả hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Báo cáo từ FPT Digital năm 2023 (trích dẫn trong AED & GIZ, 2024) chỉ ra rằng những công nghệ nền tảng như điện toán đám mây, IoT, AI và an ninh mạng sẽ giữ vai trò then chốt trong việc thúc đẩy quá trình chuyển đổi số của doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn 2023-2025. 4.2.1. Phân tích thống kê mô tả
4.1.3. Thực trạng chuyển đổi số
Mẫu nghiên cứu bao gồm 145.568 doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam, hoạt động trong đa dạng các ngành nghề. Mẫu nghiên cứu được phân bổ trên 19 ngành cấp 1 theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2018 về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.
13
14
Dựa trên kết quả khảo sát tự đánh giá mức độ sẵn sàng chuyển đổi số của 500 doanh nghiệp trong năm 2023 do AED phối hợp với GIZ thực hiện, phần lớn doanh nghiệp Việt Nam tham gia đã đạt mức nhận thức chuyển đổi số ở cấp độ nâng cao, với nhiều ngành nghề đã tích cực áp dụng công nghệ số vào quản lý, sản xuất và kinh doanh. Các khía cạnh như định hướng chiến lược, con
Bảng 4.7. Kết quả hồi quy tiêu chuẩn
Bảng 4.2. 10 ngành có số lượng doanh nghiệp nhiều nhất trong mẫu nghiên cứu (1) (2) (3) BIẾN Mã ngành Số lượng ROA ROA ROA Tên ngành cấp 1 doanh nghiệp 0,0122*** 0,0123*** 0,0016*** CDS Buôn bán, sửa chữa hàng hóa khác 73,542 G (0,000) (0,000) (0,000) Công nghiệp chế biến, chế tạo 24,734 C 0,0074*** LHDN 20,211 Buôn bán, sửa chữa ô tô và xe có động cơ khác F (0,001) M Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ 9,247 0,0019*** Quymo 3,826 Vận tải, kho bãi H (0,000) N Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ 3,728 -0,0247*** Cuongdovon 2,902 Dịch vụ lưu trú và ăn uống I
(0,001) J Thông tin và truyền thông 2,432
0,0271*** tangtts 1,342 Hoạt động bất động sản L
(0,001) 688 Hoạt động dịch vụ khác S
-0,3934*** HSCP
4.2.2. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến và phương sai sai số thay đổi (0,003)
0,3783*** Hệ số chặn -0,0086*** -0,0095*
(0,000) (0,005) (0,007) Tất cả các biến đều có giá trị VIF dưới 2,5, với giá trị VIF trung bình bằng 1,34 (< 2). Kết quả này cho thấy hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập trong mô hình hồi quy không nghiêm trọng và chấp nhận được.
Số quan sát 145.568 145.568 145.568
Mô hình gặp phải hiện tượng phương sai sai số thay đổi và được khắc phục bằng phương pháp sai số chuẩn mạnh (Robust Standard Errors) của White (1980). Hệ số xác định R2 0.005 0.009 0.433 4.2.3. Kết quả hồi quy Biến kiểm soát KHÔNG KHÔNG CÓ 4.2.3.1. Hồi quy tiêu chuẩn (Benchmark Regression) Kiểm soát hiệu ứng ngành KHÔNG CÓ CÓ
15
16
***, **, * thể hiện có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, 5%, 10% Kết quả của hoạt động của các SME được cải thiện khi áp dụng chuyển đổi số nhưng mức độ tác động của chuyển đổi số đến kết quả hoạt động của SME thay đổi khi chuyển đổi số được kết hợp với các yếu tố khác.
4.2.3.2. Kiểm tra tính vững của mô hình (Test of robustness)
Theo vùng kinh tế - xã hội: Kết quả cho thấy, dù phân theo vùng kinh tế - xã hội, chuyển đổi số vẫn duy trì ảnh hưởng tích cực và có ý nghĩa thống kê đối với chỉ số ROA ở cả ba vùng. Tuy nhiên, mức độ tác động có sự khác biệt, nổi bật nhất là tại Đông Nam Bộ với hệ số 0,0037, điều này có thể giải thích bởi khu vực này sở hữu mức phát triển công nghệ và kinh tế cao nhất cả nước.
Hồi quy phân vị: Tác động của chuyển đổi số đối với 25% doanh nghiệp có ROA thấp nhất và 25% doanh nghiệp có ROA cao nhất là mạnh hơn so với tác động lên phân vị trung vị của ROA. Mặc dù vậy, hệ số của biến chuyển đổi số đều dương và có ý nghĩa thống kê tại cả ba phân vị 0.25, 0.5 và 0.75.
4.2.4. So sánh kết quả hoạt động của các doanh nghiệp có chuyển đổi số và không có chuyển đổi số
4.2.4.1. So sánh kết quả hoạt động của các doanh nghiệp có chuyển đổi số và không có chuyển đổi số với mẫu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói chung
Kiểm tra tính vững thông qua thêm biến kiểm soát: Việc bổ sung các biến kiểm soát (CNTT_tyle, NSLD, tyleno, vongquayts, VQTK) làm hệ số R-squared tăng nhẹ từ 0,433 lên 0,438, qua đó nâng cao khả năng giải thích của mô hình nhưng không làm thay đổi hướng tác động của chuyển đổi số đến kết quả hoạt động của các SME.
Kiểm tra tính vững thông qua thay đổi biến phụ thuộc ROA bằng ROE: Chuyển đổi số có tác động tích cực đáng kể đến ROE, dù mức độ tác động giảm khi thêm các biến kiểm soát. Kiểm định T-test chỉ ra sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa kết quả hoạt động của nhóm SME có chuyển đổi số và không có chuyển đổi số, trong đó nhóm SME có chuyển đổi số đạt ROA và ROE trung bình cao hơn nhóm không chuyển đổi số. Kết quả này tiếp tục được củng cố bằng kiểm định phi tham số Wilcoxon-Mann-Whitney.
4.2.4.2. So sánh kết quả hoạt động của các doanh nghiệp có chuyển đổi số và không có chuyển đổi số với mẫu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ có hoạt động xuất nhập khẩu
Kiểm tra tính vững của mô hình khi thêm các biến liên quan đến xuất nhập khẩu: Chuyển đổi số góp phần cải thiện kết quả hoạt động của các SME ngay cả khi thêm các biến liên quan đến xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, ảnh hưởng của chuyển đổi số đến ROE mạnh hơn so với ROA.
Kiểm tra tính vững của mô hình cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu: Mô hình hồi quy cho thấy chuyển đổi số, loại hình doanh nghiệp, quy mô, tăng trưởng tổng tài sản, và vòng quay tài sản có ảnh hưởng tích cực đến ROA, trong khi hệ số chi phí, tỷ lệ nợ, và cường độ vốn cao làm giảm ROA. Kiểm định T-test chỉ ra sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa kết quả hoạt động của nhóm SME xuất nhập khẩu có chuyển đổi số và không có chuyển đổi số, trong đó nhóm SME xuất nhập khẩu có chuyển đổi số đạt ROA và ROE trung bình cao hơn nhóm không chuyển đổi số. Kết quả này tiếp tục được củng cố bằng kiểm định phi tham số Wilcoxon-Mann-Whitney.
4.2.3.3. Phân tích tính đồng nhất (Analysis of heterogeneity)
4.2.5. Phân tích cơ chế ảnh hưởng của chuyển đổi số đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp
4.2.5.1. Kiểm tra tác động trung gian của vòng quay tài sản
Theo loại hình doanh nghiệp: Ngay cả khi chia theo loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi số vẫn ảnh hưởng tích cực đến kết quả hoạt động của các SME. Tuy nhiên, mức độ tác động đối với các doanh nghiệp FDI mạnh hơn so với doanh nghiệp ngoài Nhà nước (0,0093> 0,0014).
17
18
Theo quy mô doanh nghiệp: Tác động của chuyển đổi số tích cực ở cả hai nhóm (gồm doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp siêu nhỏ) với mức ý nghĩa 1%, nhưng mạnh hơn tại doanh nghiệp vừa và nhỏ (0,0021 > 0,0016). Vòng quay tài sản giữ vai trò trung gian một phần trong mối liên hệ giữa chuyển đổi số và ROA với ảnh hưởng gián tiếp của chuyển đổi số lên ROA qua vòng quay tài sản chiếm khoảng 24,8% (tính theo phương pháp Baron & Kenny) hoặc 21,2% (tính theo boostrap) tổng tác động của chuyển đổi số lên ROA.
Bảng 4.24. Kiểm định tác động trung gian của vòng quay tài sản Bảng 4.27. Kiểm định tác động trung gian của hệ số chi phí
(1) (2) (3) (4) (1) (2) (3) (4) BIẾN BIẾN ROA vongquayts ROA ROA ROA HSCP ROA ROA
0,0123*** 0,2907*** 0,0093*** CDS CDS 0,0123*** -0,0241*** 0,0027***
(0,000) (0,000) (0,001) (0,000) (0,005) (0,000)
HSCP -0,4035*** -0,4026*** vongquayts 0,0114*** 0,0105***
(0,003) (0,003) (0,000) (0,000)
-0,0095 1,0299*** 0,4068*** 0,4052*** Hệ số chặn Hệ số chặn -0,0095 0,6708*** -0,0146* -0,0165**
(0,008) (0,011) (0,007) (0,007) (0,008) (0,061) (0,008) (0,008) Số quan sát 145.568 145.568 145.568 145.568 Số quan sát 145.568 145.568 145.568 145.568 Hệ số xác định R2 0,009 0,013 0,420 0,421 Hệ số xác định R2 0,009 0,047 0,018 0,021 Biến kiểm soát KHÔNG KHÔNG KHÔNG KHÔNG Biến kiểm soát KHÔNG KHÔNG KHÔNG KHÔNG Kiểm soát hiệu ứng ngành CÓ CÓ CÓ CÓ Kiểm soát hiệu ứng ngành CÓ CÓ CÓ CÓ Ghi chú: Sai số để trong ngoặc đơn Ghi chú: Sai số để trong ngoặc đơn ***, **, * thể hiện có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, 5%, 10% ***, **, * thể hiện có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, 5%, 10%
4.2.5.2. Kiểm tra tác động trung gian của hệ số chi phí
19
20
Hệ số chi phí giữ vai trò trung gian mạnh khi ảnh hưởng gián tiếp của chuyển đổi số lên ROA qua hệ số chi phí xấp xỉ bằng 78,86% (tính theo phương pháp Baron & Kenny) hoặc 78,93% (tính theo boostrap) tổng tác động của chuyển đổi số lên ROA.
CHƯƠNG 5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
5.1. Kết quả nghiên cứu
Dưới đây là những phát hiện và kết quả nghiên cứu chính: phải tất cả các doanh nghiệp chuyển đổi số đều đạt được ROA, ROE cao. Điều này phản ánh rằng chuyển đổi số mang lại kết quả hoạt động không đồng đều, có thể do một số doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc triển khai hoặc quản lý chi phí chuyển đổi số. Các kết luận này vẫn nhất quán khi tác giả kiểm tra cho nhóm các SME xuất nhập khẩu có chuyển đổi số và không có chuyển đổi số.
Thứ tư, chuyển đổi số không chỉ có tác động trực tiếp mà còn gián tiếp đến kết quả hoạt động của các SME thông qua vòng quay tài sản và hệ số chi phí. Tác động trung gian của các biến này được kiểm chứng khi tác giả thực hiện đồng thởi cả phương pháp của Baron & Kenny (1986) và kỹ thuật bootstrap.
5.2. Khuyến nghị chính sách và hàm ý quản trị
Đầu tiên, kết quả của hoạt động của các SME được cải thiện khi doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi số. Tác động này nhất quán ngay cả khi thực hiện: (1) hồi quy phân vị; (2) đưa thêm vào mô hình các biến kiểm soát như: vòng quay tài sản, năng suất lao động, tỷ lệ nợ, vòng quay tồn kho, đầu tư vào CNTT; (3) thay thế ROA bằng ROE; (4) đưa vào mô hình các biến liên quan đến xuất nhập khẩu kết hợp với kiểm soát hiệu ứng cố định của ngành; (5) thu hẹp mẫu nghiên cứu thành các SME xuất nhập khẩu. Dựa trên những kết quả thực nghiệm tại chương 4, sau đây là một số khuyến nghị chính sách được đề xuất:
- Hoàn thiện và triển khai đồng bộ hệ thống các chính sách nhằm hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số một cách mạnh mẽ và bền vững. Thứ hai, chuyển đổi số ảnh hưởng tích cực đến kết quả hoạt động của các SME ngay cả khi xét theo: vùng kinh tế - xã hội, quy mô của doanh nghiệp và loại hình doanh nghiệp.
- Hoàn thiện môi trường pháp lý trong và ngoài nước, đồng thời phát triển đồng bộ hạ tầng số để thu hẹp khoảng cách số giữa các khu vực.
(i) Về vùng kinh tế - xã hội, chuyển đổi số giúp cải thiện kết quả hoạt động của các doanh nghiệp ở cả ba vùng, gồm: Đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng ở các vùng kinh tế - xã hội là khác nhau, đặc biệt mạnh ở Vùng Đông Nam Bộ.
- Nâng cao nhận thức về chuyển đổi số, mở rộng quy mô, chất lượng đào tạo và học tập kinh nghiệm từ các doanh nghiệp triển khai chuyển đổi số thành công.
(ii) Về quy mô doanh nghiệp, chuyển đổi số ảnh hưởng tích cực ở cả nhóm doanh nghiệp siêu nhỏ và nhóm doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhưng mạnh hơn ở nhóm doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Tiếp tục khuyến khích hợp tác giữa các bên liên quan để thúc đẩy hệ sinh thái chuyển đổi số, từ đó giúp doanh nghiệp tìm ra các giải pháp chuyển đổi số phù hợp.
Bên cạnh các khuyến nghị chính sách, một số hàm ý quản trị dành cho doanh nghiệp được gợi ý như sau:
(iii) Về loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi số ảnh hưởng tích cực đến kết quả hoạt động của cả các doanh nghiệp ngoài Nhà nước và các doanh nghiệp FDI. Tuy nhiên, mức độ tác động đối với kết quả hoạt động của các doanh nghiệp FDI mạnh hơn so với doanh nghiệp ngoài Nhà nước.
- Cần xây dựng chiến lược chuyển đổi số tổng thể, đồng bộ và có kế hoạch thực hiện chi tiết để triển khai thành công quá trình chuyển đổi số.
21
22
- Thiết lập các chỉ số đo lường tác động của chuyển đổi số và các yếu tố khác lên kết quả hoạt động của doanh nghiệp, thường xuyên theo dõi, đánh giá để từ đó có thể quản lý rủi ro và tối đa hóa lợi ích của chuyển đổi số. Thứ ba, cả kiểm định phi tham số Wilcoxon-Mann-Whitney kết hợp với kiểm định T-test đều chỉ ra rằng có sự khác biệt về kết quả hoạt động giữa nhóm các SME có chuyển đổi số và không có chuyển đổi số. Cụ thể, kết quả hoạt động của nhóm các doanh nghiệp áp dụng chuyển đổi số tốt hơn so với nhóm không áp dụng, dù thang đo kết quả hoạt động là ROA hay ROE. Tuy nhiên, không
KẾT LUẬN
- Tăng cường năng lực số và đào tạo nhân sự số. Hợp tác và học hỏi từ các doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi số thành công.
- Tận dụng hiệu quả các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số từ Chính phủ cũng như các cam kết mạnh mẽ về chuyển đổi số của Việt Nam trong các Hiệp định Thương mại tự do.
5.3. Các hạn chế của đề tài cần tiếp tục nghiên cứu
- Do tính phức tạp của quá trình chuyển đổi số, đây là một biến rất khó đo lường. Thang đo chuyển đổi số nên tiếp tục được phát triển trong tương lai để thể hiện được mức độ chuyển đổi số.
Luận án không chỉ đóng góp vào cơ sở lý thuyết mà còn cung cấp bằng chứng thực nghiệm thuyết phục về tác động tích cực của chuyển đổi số đến kết quả hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế dựa trên dữ liệu điều tra doanh nghiệp năm 2024 của Tổng cục Thống kê. Kết quả nghiên cứu khẳng định chuyển đổi số không chỉ cải thiện trực tiếp kết quả hoạt động của SME, mà còn tác động gián tiếp thông qua vòng quay tài sản và hệ số chi phí, với hệ số chi phí là kênh trung gian chính. Tác động này đồng nhất khi xét theo vùng kinh tế - xã hội, quy mô, loại hình doanh nghiệp và nhất quán đối với SME có hoạt động xuất nhập khẩu.
- Nghiên cứu tập trung vào kết quả tài chính của doanh nghiệp mà chưa xét đến các kết quả phi tài chính. Các nghiên cứu trong tương lai nên thay thế kết quả hoạt động của doanh nghiệp bằng các thang đo khác nhau để kiểm tra tính vững của mô hình.
Dựa trên các phát hiện, luận án đề xuất các khuyến nghị chính sách quan trọng, bao gồm hoàn thiện hệ thống chính sách hỗ trợ chuyển đổi số, cải thiện môi trường pháp lý trong và ngoài nước, phát triển đồng bộ hạ tầng số, nâng cao nhận thức và đào tạo kỹ năng số, cũng như thúc đẩy hợp tác hệ sinh thái chuyển đổi số. Đối với doanh nghiệp, các hàm ý quản trị nhấn mạnh việc xây dựng chiến lược chuyển đổi số tổng thể, thiết lập chỉ số đo lường chuyển đổi số hiệu quả, tăng cường năng lực số, học hỏi từ các mô hình thành công và tận dụng chính sách hỗ trợ từ Chính phủ cùng các cam kết quốc tế.
- Việc sử dụng dữ liệu cắt ngang trong nghiên cứu dẫn đến các ảnh hưởng mang tính thời điểm, không nắm bắt được xu hướng và không thể suy luận nhân quả do không thể xác định biến nào xảy ra trước. Các nghiên cứu tiếp theo nên áp dụng dữ liệu mảng nhằm tạo điều kiện xây dựng những mô hình phân tích phức tạp hơn, bổ sung các yếu tố vĩ mô vào mô hình (chẳng hạn như khủng hoảng kinh tế hoặc tỷ lệ lạm phát), kiểm tra vai trò trung gian các yếu tố khác như tính đối xứng của thông tin, đổi mới,..
- Mẫu nghiên cứu hiện tại chỉ giới hạn trong phạm vi Việt Nam. Việc mở rộng sang mẫu quốc tế sẽ giúp so sánh kết quả và phát hiện những sai lệch khu vực tiềm ẩn.
Mặc dù đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận, luận án vẫn tồn tại một số hạn chế, như việc đo lường chuyển đổi số chưa phản ánh mức độ, tập trung chủ yếu vào kết quả tài chính, sử dụng dữ liệu cắt ngang và chưa xét đến các yếu tố vĩ mô hay đặc thù ngành. Các hướng nghiên cứu tương lai được gợi ý nhằm khắc phục những hạn chế này, bao gồm phát triển thang đo chuyển đổi số chi tiết, tích hợp kết quả phi tài chính, sử dụng dữ liệu mảng, mở rộng mẫu nghiên cứu ra phạm vi quốc tế và khám phá thêm các yếu tố trung gian khác.
23
24
- Mỗi ngành có đặc điểm hoạt động, quy trình sản xuất, mức độ áp dụng công nghệ khác nhau. Việc kiểm định ảnh hưởng của chuyển đổi số theo ngành cụ thể có thể mang đến những phân tích sâu sắc và chính xác hơn về hiệu quả chuyển đổi số.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Tran Thi Ngoc Phuong (2024), ‘The Effects of Digital Transformation on Firm Performance: Evidence from SMEs in Vietnam’, Proceedings of The 19th International Conference: Socio-economic and Environmental Issues in Development, National Economics University, Hanoi, 82-98.
2. Tran Thi Ngoc Phuong (2025), ‘The Effects of Digital Transformation on Firm Performance: A Review and Managerial Implications’, Proceedings of The 2nd COEC International Scientific Conference: Sustainable Economic Development of Vietnam in The New Context, College of Economics, Vinh University, Nghe An, 91-113.