
Tác động ca tính đi mi và cht lượng sn phẩm cm nhận
đn đnh tài trợ dự án gọi vn cộng đng dựa trên phn thưng
Phan Tn Lực*
Trường Đi học Th Du Mt, Việt Nam
TỪ KHÓA TÓM TẮT
TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN VÀ HỘI NHẬP
Số 82 (2025) 77-83 jdi.uef.edu.vn
Nghiên cứu này tập trung vào tìm hiu tc đng ca hai khía cnh ca sn phẩm bao gm tính
đổi mới và cht lượng cm nhận đn ý đnh tài trợ cho dự n gọi vn cng đng dựa trên phn
thưởng thông qua niềm tin dự n. Dữ liệu được thu thập từ 495 c nhân có hiu bit và đã từng
tài trợ cho cc dự n gọi vn cng đng. Kt qu cho thy niềm tin vào dự n có nh hưởng
mnh m đn ý đnh tài trợ. Tính đổi mới ca sn phẩm cũng tc đng tích cực đn ý đnh tài
trợ, nhưng không nh hưởng đn niềm tin ca nhà tài trợ. Ngoài ra, cht lượng sn phẩm cm
nhận có tc đng tích cực đn c niềm tin và ý đnh tài trợ. Kt qu nghiên cứu cho thy cc
dự n gọi vn cng đng dựa trên phn thưởng cn chứng minh tính kh thi ca sn phẩm và
tương tc thường xuyên, to mi quan hệ gn gũi với nhà tài trợ đ to niềm tin. Ngoài ra, đ
mt dự n thành công thì bn thân sn phẩm ca dự n cũng cn đt những tiêu chuẩn cht
lượng nht đnh và có những đặc tính nổi bật mang tính đổi mới.
Tính đổi mới,
Cht lượng sn phẩm
cm nhận,
Ý đnh tài trợ,
Gọi vn cng đng,
Khởi nghiệp.
1. Gii thiu
Gọi vn cng đng (crowdfunding) là phương
thức tài chính trong đó dự n hoặc doanh nghiệp huy
đng vn từ mt s lượng lớn nhà tài trợ qua nền tng
trực tuyn. Belleflamme và cng sự (2014) đnh ngha
đây là lời kêu gọi mở nhm thu ht ngun tài chính cho
mục đích cụ th. Mollick (2014) mô t nó như công cụ
kt ni doanh nhân với nhà tài trợ, thường thông qua
cc khon đóng góp nhỏ. Người khởi xướng thit lập
chin dch trên nền tng trực tuyn, chia sẻ thông tin,
hình nh, video đ thu ht nhà tài trợ. Chin dch thành
công khi đt mục tiêu tài chính trong thời gian quy đnh
(Deng & cng sự, 2022). Gọi vn cng đng mang li
phương thức tài chính sng to, gip cc dự n khởi
nghiệp, doanh nghiệp đổi mới tip cận vn mà không
phụ thuc vào ngân hàng hoặc nhà đu tư lớn. Điều
này thc đẩy sự đổi mới, pht trin kinh t và khuyn
khích cng đng tham gia vào cc dự n xã hi, môi
trường (Capizzi & Carluccio, 2016; Marina & cng sự,
2023). Ý đnh tài trợ là đng lực đ nhà tài trợ đóng
góp thông qua mong mun nhận sn phẩm đc quyền,
sớm hơn với gi ưu đãi. Điều này không ch to sự gắn
kt giữa nhà tài trợ và sng lập mà còn thc đẩy thành
công ca dự n. Nghiên cứu về ý đnh tài trợ đóng vai
trò quan trọng đi với người gọi vn và nhà hoch đnh
chính sch. Đim khc biệt chính giữa huy đng vn
dựa trên phn thưởng và thương mi điện t là việc huy
đng vn thường liên quan đn việc bn hàng trước cc
sn phẩm chưa hoàn thiện (Kang & cng sự, 2016).
Điều này mang li ri ro cho những người tài trợ về
việc sn phẩm có th không được giao hoặc sn phẩm
không đng như cam kt ban đu. Chính vì vậy, qun
lý niềm tin giữa nhà tài trợ và nhà gọi vn đóng vai trò
*Tc gi liên hệ. Email: lucpt@tdmu.edu.vn
https://doi.org/10.61602/jdi.2025.82.10
Ngày np bài: 03/11/2024; Ngày chnh sa: 20/01/2025; Ngày duyệt đăng: 07/02/2025; Ngày online: 23/4/2025
ISSN (print): 1859-428X, ISSN (online): 2815-6234
Tạp chí Phát triển và Hội nhập s 82 (2025) 77

quan trọng trong việc hình thành ý đnh tài trợ. Trong
đó tn ti mt khong trng trong việc thit lập mt mô
hình cc tiền t ca niềm tin trong việc góp phn hình
thành ý đnh tài trợ. Nghiên cứu này tập trung vào tìm
hiu hai khía cnh ca sn phẩm bao gm tính đổi mới
ca sn phẩm và cht lượng sn phẩm cm nhận nh
hưởng như th nào đn niềm tin ca nhà tài trợ vào dự
n và ý đnh tài trợ dự n ca họ vì những lí do sau.
Thứ nht, mi quan hệ giữa tính đổi mới ca sn phẩm
và niềm tin ca nhà tài trợ cũng như ý đnh tài trợ vn
chưa được nghiên cứu sâu, trong khi mt s tài liệu
ch ra rng sự đổi mới có th to ra gi tr cm nhận
tích cực thì mt s khc li cho rng tính đổi mới có
th to ra rào cn về ri ro đi với mt sn phẩm qu
mới trên nền tng gọi vn cng đng (Wang & Yang,
2019). Thứ hai, cm nhận cht lượng sn phẩm trong
bi cnh gọi vn cng đng có th s rt khc so với
trong thương mi điện t truyền thng vì cc nhà tài
trợ thường phi đnh gi cht lượng sn phẩm dựa trên
thông tin chưa hoàn thiện, to ra mức đ không chắc
chắn cao; điều này cũng nh hưởng nht đnh đn niềm
tin và ý đnh tài trợ dự n (Wehnert & cng sự, 2019).
Nghiên cứu mi quan hệ giữa tính đổi mới ca sn
phẩm và cht lượng sn phẩm cm nhận đn niềm tin
ca nhà tài trợ vào dự n và ý đnh tài trợ dự n không
ch cung cp thêm bng chứng thực nghiệm cho cơ sở lý
thuyt về ch đề này mà còn mang li những hàm ý thực
tin cho cc nhà gọi vn. Bng cch hiu rõ hơn về cch
mà tính đổi mới và cht lượng sn phẩm cm nhận nh
hưởng đn niềm tin và ý đnh tài trợ, cc nhà gọi vn có
th xây dựng cc chin lược tip th hiệu qu hơn, từ đó
nâng cao kh năng huy đng vn thành công.
2. Cơ s l thuyt và mô hnh nghiên cu
Nghiên cứu này p dụng Lý thuyt Niềm tin đ gii
thích mi quan hệ giữa tính đổi mới ca sn phẩm, cht
lượng sn phẩm cm nhận, niềm tin vào dự n và ý đnh
tài trợ trong gọi vn cng đng dựa trên phn thưởng.
Theo Ba và cng sự (2003), niềm tin là yu t quan
trọng trong cc giao dch không chắc chắn, gip gim
thiu ri ro nhận thức. Trong nghiên cứu này, niềm tin
được đnh ngha là mức đ tin tưởng rng người gọi vn
s thực hiện đng cam kt và cung cp sn phẩm như k
vọng. Tính đổi mới sn phẩm và cht lượng sn phẩm
cm nhận là hai cơ ch chính nh hưởng đn niềm tin và
ý đnh tài trợ. Tính đổi mới được xem như tín hiệu về gi
tr dự n nhưng cũng có th gây hoài nghi nu sn phẩm
chưa được kim chứng. Cht lượng sn phẩm cm nhận
phn nh cam kt và năng lực ca đi ngũ, gip gim
ri ro và cng c niềm tin vào dự n (Zeithaml, 1988).
2.1. Nim tin dự n và định tài tr
Niềm tin là yu t quan trọng nh hưởng đn ý đnh
hành vi ca con người, liên quan đn mọi hot đng
thương mi và là nguyên tắc cơ bn ca mi quan hệ kinh
doanh (Liang & cng sự, 2019). Cc nghiên cứu đã ch ra
rng niềm tin có mi liên hệ tích cực với pht trin kinh
t và đóng vai trò quan trọng trong việc dự đon hành vi
đu tư. Niềm tin không ch gim thiu ri ro nhận thức
ca người tiêu dng trong cc giao dch trực tuyn và sự
không chắc chắn ca họ về cc quy trình phức tp mà còn
tăng cường sự sẵn sàng tham gia cc hot đng trực tuyn
(Ba & cng sự, 2003). Tc gi đề xut gi thuyt:
H1: Niềm tin của nhà tài trợ vào dự án sẽ có tác
đng tch cực đến định đầu tư của họ.
2.2. Tnh đổi mi ca sn phẩm, nim tin dự n và
định tài tr
Tính đổi mới được coi là mt ch s tt dự đon sự
thành công ca cc sn phẩm mới (Sharma & cng sự,
2016). Cc nghiên cứu trước đây đã xem xét tính đổi
mới là mt đặc đim thu ht người tiêu dng và đnh
ngha nó là “xu hướng mua cc sn phẩm mới trong
mt danh mục sn phẩm cụ th ngay sau khi chng
xut hiện trên th trường và tương đi sớm hơn so với
hu ht cc người tiêu dng khc trong phân khc th
trường” (Bartels & Reinders, 2011). Nghiên cứu này
gi đnh rng cc nhà tài trợ thích cc sn phẩm có tính
đổi mới cao hay tính đổi mới ca sn phẩm có th nh
hưởng tích cực đn quyt đnh tài trợ. Do đó, tc gi đề
xut gi thuyt nghiên cứu sau:
H2. Tnh đổi mới của sản phẩm có ảnh hưởng tch
cực đến định tài trợ.
Tính đổi mới ca sn phẩm có nh hưởng tích cực
đn niềm tin ca cc nhà tài trợ vì nó th hiện cam kt
ca nhà pht trin đi với cht lượng và sự đổi mới.
Khi mt sn phẩm mới mang đn cc gii php đc đo
hoặc ci tin, nó không ch thu ht sự ch ý mà còn cho
thy rng nhà pht trin đã đu tư thời gian và công sức
vào nghiên cứu, pht trin. Điều này to ra sự tin tưởng
từ cc nhà tài trợ, bởi họ cm nhận được tiềm năng ca
sn phẩm trên th trường.
H3. Tnh đổi mới của sản phẩm có ảnh hưởng tch
cực đến niềm tin của các nhà tài trợ.
2.3. Chất lưng sn phẩm cm nhn, nim tin dự n
và định tài tr
Trong gọi vn cng đng dựa trên phn thưởng,
cc nhà tài trợ quan tâm đn sn phẩm hơn so với cc
hình thức gọi vn cng đng khc. Hành vi tài trợ ca
cc nhà tài trợ về cơ bn tương tự như hành vi trước khi
mua hàng ca người tiêu dng (Belleflamme & cng
sự, 2014). Từ góc đ hành vi ca người tiêu dng, cht
lượng sn phẩm cm nhận là mt yu t quyt đnh ý
đnh tài trợ ca cc nhà tài trợ. Theo Zeithaml (1988),
cht lượng sn phẩm cm nhận đề cập đn đnh gi
ca khch hàng về sự xut sắc hoặc ưu việt tổng th
ca mt sn phẩm. Mt trong những đng lực tài trợ
ca cc nhà tài trợ là nhận được phn thưởng, điều này
có ngha là cc nhà tài trợ đặt trọng tâm lớn vào gi tr
Tạp chí Phát triển và Hội nhập s 82 (2025)
78
Phan Tn Lực

s dụng ca sn phẩm. Do đó, họ có th ch ý nhiều
hơn đn cht lượng sn phẩm. Dựa trên phân tích trên,
chng tôi đề xut gi thuyt nghiên cứu sau:
H4. Chất lượng sản phẩm cảm nhận có ảnh hưởng
tch cực đến định tài trợ của các nhà tài trợ.
Cht lượng sn phẩm cm nhận có nh hưởng tích
cực đn niềm tin ca cc nhà tài trợ vì nó phn nh mức
đ tin cậy và gi tr ca sn phẩm trong mắt người tiêu
dng (Wehnert & cng sự, 2019). Khi cc nhà tài trợ
nhận thy rng mt sn phẩm có cht lượng tt, họ s có
xu hướng tin tưởng hơn vào kh năng sn phẩm đó đp
ứng nhu cu và mong đợi ca th trường. Sự hài lòng ca
người tiêu dng về cht lượng sn phẩm có th to ra
những phn hi tích cực, từ đó cng c niềm tin ca cc
nhà tài trợ rng dự n s thành công. Do đó, cht lượng
sn phẩm cm nhận không ch nh hưởng đn ý đnh tài
trợ mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng
niềm tin ca cc nhà tài trợ vào sn phẩm và dự n.
H5. Chất lượng sản phẩm cảm nhận có ảnh hưởng
tch cực đến niềm tin của các nhà tài trợ.
Hnh 1. Mô hnh nghiên cu đề xut
3. Phương pháp
3.1. Thang đo
Thang đo tính đổi mới ca sn phẩm bao gm 04
bin quan st được k thừa từ nghiên cứu ca Zhang
và cng sự (2016). Cht lượng sn phẩm cm nhận bao
gm 03 bin quan st được k thừa từ nghiên cứu ca
Wang và Yang (2019). Niềm tin dự n bao gm 04 bin
quan st được k thừa từ nghiên cứu ca Liang và cng
sự (2019). Ý đnh tài trợ cho dự n được đo lường bng
03 bin quan st được k thừa từ nghiên cứu ca Kang
và cng sự (2016). Tt c cc câu hỏi đều được đo lường
theo thang đo Likert năm đim, từ hoàn toàn không
đng ý (1) đn hoàn toàn đng ý (5). Những thay đổi
về từ ngữ và cch din đt được điều chnh li đ ph
hợp với bi cnh nghiên cứu. Trước khi thực hiện cuc
kho st, mt cuc kho st đnh lượng sơ b được thực
hiện với 50 nhà đu tư đã từng tham gia tài trợ cho cc
dự n gọi vn cng đng theo phương php chọn mu
thuận tiện. Bng câu hỏi cui cng bao gm 14 câu hỏi
đo lường bn bin nghiên cứu (xem Bng 1).
3.2. Cch thc thu thp dữ liệu
Nghiên cứu này s dụng phương php chọn mu
thuận tiện, tập trung vào những c nhân có hiu bit
và kinh nghiệm liên quan đn tài trợ cho cc dự n gọi
vn cng đng dựa trên phn thưởng. Phương php này
được chọn do tính linh hot và kh năng tip cận nhanh
đi tượng mục tiêu, đặc biệt khi dữ liệu được thu thập
Bng 1. Thang đo nghiên cu
Ký hiệu Thang đo
Tính đổi mới ca sn phẩm
ĐMSP1 Sn phẩm này mang li những lợi th đc đo so với sn phẩm ca đi th.
ĐMSP2 Sn phẩm này có tính đổi mới hơn cc sn phẩm ca đi th.
ĐMSP3 Sn phẩm này s dụng công nghệ tiên tin.
ĐMSP4 Sn phẩm này có cc chức năng mới.
Cht lượng sn phẩm cm nhận
CLSP1 Tôi ngh sn phẩm do dự n cung cp có cht lượng cao.
CLSP2 Tôi ngh sn phẩm do dự n cung cp là xut sắc.
CLSP3 Tôi ngh sn phẩm do dự n cung cp vượt tri ở tt c cc khía cnh.
Niềm tin dự n
NT1 Người gây quỹ ca dự n đng tin cậy.
NT2 Người gây quỹ ca dự n rõ ràng có ý đnh giữ lời hứa và cam kt với cc nhà tài trợ.
NT3 Tôi tin rng người gây quỹ ca dự n quan tâm đn lợi ích tt nht ca cc nhà tài trợ
NT4 Ngay c khi không được gim st, tôi vn tin tưởng người gây quỹ ca dự n có th hoàn thành công việc tt.
Ý đnh tài trợ
YDTT1 Nu có cơ hi, tôi s xem xét việc tài trợ cho dự n này
YDTT2 Tôi s đu tư tài chính cho dự n này.
YDTT3 Tôi s giới thiệu dự n này cho bn b ca tôi.
Tạp chí Phát triển và Hội nhập s 82 (2025) 79
Phan Tn Lực

trực tuyn. Bng kho st được thực hiện qua nền tng
trực tuyn, chia sẻ trên mng xã hi (như Facebook,
LinkedIn), cc din đàn đu tư và nhóm chuyên tho
luận về gọi vn cng đng. Điều này gip mở rng
phm vi và tăng kh năng tip cận những người tham gia
ph hợp. Đ đm bo tính chính xc, ch những c nhân
có kinh nghiệm tài trợ cho cc dự n gọi vn cng đng
được mời tham gia. Kho st trực tuyn cho phép người
tham gia tr lời ti thời gian và đa đim thuận tiện, gim
thiu hn ch về thời gian và đa lý. Tổng cng 505
phiu kho st được thu thập, trong đó 495 phiu hợp lệ
sau khi loi bỏ cc trường hợp không hoàn chnh hoặc
không đp ứng tiêu chí. Quy mô mu này đp ứng yêu
cu phân tích mô hình cu trc tuyn tính (PLS-SEM),
đm bo đ quan st đ kim đnh gi thuyt.
4. Kt qu nghiên cu và tho luận
Bng 2. Đặc điểm mẫu kho sát
Tiêu chí S lượng T lệ (%)
Giới tính
Nam
Nữ
347
148
70,10%
29.90%
Tuổi
18-25
26-30
31-40
41-50
Trên 51
241
121
74
50
9
48,69%
24,44%
14,95%
10,10%
1,82%
Thu nhập thng
Dưới 5 triệu đng
5 – 10 triệu đng
10 – 20 triệu đng
Trên 20 triệu đng
2
175
385
210
0,4%
19,80%
37,37%
42,42%
4.1. Độ tin cy và kiểm định mô hnh đo lường
Đ tin cậy thang đo được đo lường thông qua hệ
s Cronbach’s Alpha và đ tin cậy tổng hợp. Kt qu
trong Bng 3 cho thy cc gi tr Cronbach’s Alpha
nm trong khong 0,799 (cht lượng sn phẩm cm
nhận) đn 0,886 (niềm tin ca nhà tài trợ vào dự n).
Cc gi tr ca đ tin cậy tổng hợp dao đng trong
khong 0,798 (ý đnh đu tư tài chính) đn 0,891
(Niềm tin ca nhà tài trợ vào dự n). Gi tr phương sai
trích (Average Variance Extracted - AVE) ca tt c cc
cu trc trong mô hình này đều lớn hơn 0,5, cho thy
sự ph hợp về tính hi tụ ca từng cu trc trong mô
hình (Fornell & Larcker, 1981).
Bng 3. Kt qu đo lường độ tin cậy thang đo và
giá tr hội t
Yu t Cronbach’s
alpha
Đ tin cậy
tổng hợp AVE
Cht lượng sn phẩm cm nhận 0,799 0,870 0,708
Tính đổi mới ca sn phẩm 0,871 0,890 0,721
Niềm tin ca nhà tài trợ vào dự n 0,886 0,891 0,745
Ý đnh tài trợ 0,802 0,798 0,720
Gi tr phân biệt là mức đ mà cc yu t khc biệt
với nhau và không tương quan với nhau (Fornell &
Larcker, 1981). Theo Fornell và Larcker (1981), hệ s
tương quan giữa cc cu trc được so snh với căn bậc
hai ca AVE. Kt qu từ bng 4 cho thy căn bậc hai
ca tt c cc AVE (từ 0,841 đn 0,863) đều lớn hơn
cc hệ s trong cng mt ct. Do đó, cc thang đo đều
đt gi tr phân biệt.
Bng 4. AVE và tương quan gia các cu trc
1 2 3 4
1. Cht lượng sn phẩm cm nhận 0,841
2. Tính đổi mới ca sn phẩm 0,378 0,849
3. Niềm tin dự n 0,275 0,235 0,863
4. Ý đnh tài trợ 0,126 0,301 0,451 0,848
4.2. Kiểm tra mô hnh cấu trúc và gi thuyt
Gi tr R2 cho bin niềm tin vào dự n và ý đnh
tài trợ ln lượt là 0,231 và 0,345 được coi là chp nhận
được, cho thy cc mô hình nghiên cứu có kh năng
dự đon vừa. T-test với kỹ thuật Bootstrapping (N =
5000) được p dụng đ kim đnh cc gi thuyt. Kt
qu kim đnh cc gi thuyt trong bng 5 cho thy gi
thuyt H1 về nh hưởng ca niềm tin vào dự n ca
nhà tài trợ (NT) đn ý đnh tài trợ (YĐTT) được chp
nhận (β = 0,361 và p-value = 0,000). Tương tự, tính đổi
mới ca sn phẩm (ĐMSP) có nh hưởng tích cực đn
ý đnh tài trợ (β = 0,191 và p-value = 0,000) và không
có tc đng đn niềm tin ca nhà tài trợ (β = -0,038;
p-value = 0,395). Về cht lượng sn phẩm cm nhận
(CLSP), c hai gi thuyt H4 và H5 đều được chp
nhận cho thy cht lượng sn phẩm cm nhận (CLSP)
có nh hưởng tích cực đn ý đnh tài trợ (β = 0,191;
p-value = 0,000) và niềm tin vào dự n ca nhà tài trợ
(β = 0,194; p-value = 0,000).
Bng 5. Kt qu kiểm đnh gi thuyt
Gi thuyt Hệ s t-value p-value Kt qu
H1: NT YĐTT 0,361 8,964 0,000 Chp nhận
H2: ĐMSP YĐTT 0,191 4,190 0,000 Chp nhận
H3: ĐMSP NT -0,038 0,851 0,395 Bc bỏ
H4: CLSP YĐTT 0,191 4,190 0,000 Chp nhận
H5: CLSP NT 0,194 4,360 0,000 Chp nhận
4.3. Tho lun kt qu nghiên cu
Kt qu nghiên cứu cho thy tính đổi mới ca sn
Tạp chí Phát triển và Hội nhập s 82 (2025)
80
Phan Tn Lực

phẩm không nh hưởng trực tip đn niềm tin ca nhà
tài trợ, d nó có th thu ht sự ch ý. Điều này ph hợp
với Chan và Parhankangas (2017), khi họ nhn mnh
rng cc nhà tài trợ ưu tiên tính kh thi và sự đng tin
cậy hơn là đổi mới. Sn phẩm qu đổi mới nhưng thiu
minh chứng thực t d gây nghi ngờ và tăng cm gic
ri ro. Nhà tài trợ thường tìm kim sự kt hợp giữa đổi
mới vừa đ và cht lượng ổn đnh, vì đổi mới không
luôn đm bo tính kh thi hay lợi ích thực t (Kang &
cng sự, 2016). Việc tập trung qu mức vào đổi mới có
th làm lu mờ cc yu t quan trọng khc như năng lực
qun lý dự n hay kinh nghiệm đi ngũ, nh hưởng tiêu
cực đn niềm tin. Tuy nhiên, tính đổi mới có tc đng
tích cực đn ý đnh tài trợ, khơi gợi sự tò mò và quan
tâm từ nhà tài trợ. Zhao và cng sự (2017) cho rng cc
dự n đổi mới thường được đnh gi cao về tiềm năng
pht trin, trong khi Belleflamme và cng sự (2014)
nhn mnh gi tr xã hi tích cực ca sự đổi mới, cng
c đng lực đu tư. Do đó, đổi mới vn là yu t quan
trọng thc đẩy ý đnh tài trợ.
Cht lượng sn phẩm cm nhận là yu t then cht
trong việc xây dựng niềm tin và thc đẩy ý đnh tài
trợ. Nó không ch phn nh gi tr thực t mà còn th
hiện cam kt ca đi ngũ dự n. Theo Wang và Yang
(2019), cc sn phẩm có cht lượng cm nhận cao
thường to được sự tin cậy, ngay c khi thông tin sn
phẩm chưa đy đ. Mollick (2014) cũng nhn mnh
rng cht lượng cm nhận cao gắn liền với t lệ thành
công cao hơn trong gọi vn cng đng. Trong bi cnh
này, cht lượng cm nhận đóng vai trò như “cu ni”
giữa nhà sng lập và nhà tài trợ, gip gim ri ro về
thông tin chưa hoàn thiện. Sự cm nhận tích cực ban
đu về cht lượng sn phẩm có th thc đẩy niềm tin
và ý đnh tài trợ. Do đó, cc nhà sng lập cn không ch
tập trung vào đổi mới mà còn truyền ti rõ ràng gi tr
cht lượng sn phẩm qua tài liệu minh chứng, phn hi
người dng hoặc chứng nhận từ bên thứ ba. Điều này
gip cng c niềm tin từ nhà tài trợ, to nền tng cho
sự thành công trong huy đng vn.
5. Hàm qun tr, hạn ch và hưng nghiên cu
tương lai
Tính đổi mới ca sn phẩm thu ht sự ch ý nhưng
không đm bo tăng niềm tin ca nhà tài trợ. Cc nhà
gọi vn cn cung cp bng chứng thực t và thông tin
rõ ràng về tính kh thi ca sn phẩm đ gim lo ngi
và tăng đ tin cậy. Tài liệu h trợ như case studies,
phn hi người dng hoặc chứng nhận từ bên thứ ba
gip minh chứng cht lượng và tính kh thi, to sự an
tâm cho nhà tài trợ khi ra quyt đnh đu tư. Đng thời,
việc khuyn khích tương tc, lắng nghe ý kin, và minh
bch thông tin s thc đẩy mi quan hệ lâu dài và bền
vững. Đổi mới vn là yu t then cht thc đẩy ý đnh
tài trợ, nhưng cn kt hợp với cc gi tr xã hi đ tăng
đng lực đu tư. Nhà qun tr nên qung b sn phẩm
sng to qua cc kênh truyền thông hiệu qu, tổ chức
hi tho hoặc sự kiện tương tc đ nhà tài trợ hiu rõ
dự n. Sự kt hợp giữa tính đổi mới và tc đng xã hi
không ch thu ht sự quan tâm mà còn tăng kh năng
huy đng vn thành công.
Cht lượng sn phẩm cm nhận đóng vai trò quan
trọng trong việc thc đẩy ý đnh tài trợ, khi nhà tài trợ
không ch quan tâm lợi ích tài chính mà còn đnh gi
gi tr cm nhận từ sn phẩm. Do đó, cc nhà gọi vn
cn đu tư vào sn phẩm cht lượng cao, xây dựng
thương hiệu mnh và thực hiện chin lược truyền
thông hiệu qu đ làm nổi bật lợi ích sn phẩm. Việc
chia sẻ câu chuyện thành công, cung cp chứng nhận
cht lượng từ bên thứ ba và thu thập phn hi từ nhà
tài trợ gip cng c niềm tin và sự ng h. Đm bo
sn phẩm đt tiêu chuẩn cao và to cm gic an tâm s
thc đẩy sự gắn bó ca nhà tài trợ với dự n. Truyền ti
thông tin rõ ràng về cht lượng, lợi ích sn phẩm qua
cc kênh ph hợp, cng với minh chứng cụ th như
đnh gi khch hàng hoặc nghiên cứu th trường, s gia
tăng đ tin cậy. Tương tc thường xuyên và lắng nghe
phn hi không ch ci thiện sn phẩm mà còn to mi
quan hệ gn gũi, gip nâng cao kh năng huy đng vn
và pht trin bền vững.
Nghiên cứu này còn hn ch khi ch tập trung vào
tính đổi mới và cht lượng sn phẩm cm nhận trong
bi cnh gọi vn cng đng. Cc nghiên cứu tương lai
nên xem xét thêm yu t như tính bền vững hay thẩm
mỹ đ hiu rõ hơn nh hưởng đn niềm tin và ý đnh
tài trợ. Ngoài ra, do gọi vn cng đng ti Việt Nam
còn mới, nghiên cứu chưa phân loi sn phẩm đ có
ci nhìn toàn diện. Việc phân nhóm sn phẩm trong cc
nghiên cứu sau s gip làm rõ vai trò ca cc đặc tính
sn phẩm đi với quyt đnh tài trợ.
Lời cm ơn
Nghiên cứu này được tài trợ bởi Trường Đi học
Th Du Mt trong đề tài mã s DT.25.1-290.
TÀI LIU THAM KHO
Ba, S., Whinston, A. B., & Zhang, H. (2003). Building
trust in online auction markets through an economic
incentive mechanism. Decision Support Systems,
35(3), 273-286. DOI: https://doi.org/10.1016/S0167-
9236(02)00074-X.
Bartels, J., & Reinders, M. J. (2011). Consumer
innovativeness and its correlates: A propositional
inventory for future research. Journal of Business
Research, 64(6), 609-616. DOI: https://doi.
org/10.1016/j.jbusres.2010.05.002.
Belleflamme, P., Lambert, T., & Schwienbacher, A. (2014).
Crowdfunding: Tapping the right crowd. Journal of
Business Venturing, 29(5), 585-609. DOI: https://doi.
org/10.1016/j.jbusvent.2013.07.003.
Capizzi, V., & Carluccio, E. M. (2016). Competitive
frontiers in equity crowdfunding: The role of venture
Tạp chí Phát triển và Hội nhập s 82 (2025) 81
Phan Tn Lực

