
Kinh nghiệm của một số nước về
huy động vốn đầu tư trong nước
Nguồn vốn luôn là một vấn đề đặt ra hàng đầu cho mọi nền kinh tế công nghiệp
hoá. Tuy nhiên do lợi thế của mỗi một quốc gia là khác nhau và do sự khác nhau
về lợi thế so sánh nên con đường để kiến tạo nguồn vốn sản xuất là hết sức đa
dạng.
Kinh nghiệm của Nhật Bản
Nhật bản là một cường quốc kinh tế ở Châu á với cách tạo nguồn vốn cho phát
triển kinh tế khác với nhiều nước khác.Những năm cuối thế kỷ XIX dưới thời
Minh Trị, Nhật còn là một nước rất nghèo, nền kinh tế mới đi vào công cuộc cải
cách. Để có khoản tích luỹ vốn đầu tư ban đầu cho công cuộc phát triển kinh tế xã
hội. Nhật đã dựa vào cơ cấu chính quyền rất mạnh cộng với thu thuế rất lớn từ

nhân dân. Thông qua biện pháp này Nhật đã huy động được nguồn vốn rất lớn cho
phát triển kinh tế
Các nhà kinh tế đã tổng kết và đưa ra các nhân tố tác động đến sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và tốc độ tăng trưởng kinh tế của Nhật là:
Sự gia tăng nguồn vốn nhanh chóng, đa dạng hoá cơ cấu sản xuất, đẩy mạnh công
tác nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất, tăng cường điều
tiết và vai trò của chính phủ trong nền kinh tế quốc dân, mở rộng thị trường.
Bước đàu bước vào thời kỳ công nghiệp hoá Nhật đã có tỷ lệ tích luỹ vốn hàng
năm là 21,8% đến năm 1968 là 29,2% lớn hơn hai lần so với Mỹ và gần bằng 2 lần
của Anh.
Năm 1959 GDP của Nhật bằng 81% của Đức nhưng tổng đầu tư vào tư bản cố định
của Nhật đã vượt Đức.
Nhật duy trì được mức tích luỹ cao là nhờ mức lương thấp trong khi năng xuất lao
động thì rất cao và có xu hướng ngày càng tăng nhanh. Huy động được khối lượng
lớn nguồn vốn từ người dân vào trong kinh doanh, chi phí cho quan sự thấp, chi
phí sử dụng nguồn vốn thấp và khống chế được mức chi tiêu công cộng ở mức
thấp.
Kinh nghiệm của Hàn Quốc

Kinh tế Hàn Quốc bắt đầu cất cách từ thập kỷ 60, kể từ kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội 5 năm lần thứ nhất ra đời năm 1962, nền kinh tế đã duy trì được tốc độ tăng
trưởng kinh tế nhanh. Bình quân tốc độ tăng GDP hàng năm là 9% cao hơn rất
nhiều so tốc độ tăng bình quân của thế giới. Trong cùng thời gian công nghiệp,
nhất là công nghiệp chế biến có tốc độ tăng trên 20% năm, dịch vụ tăng trên 14%/
năm. Tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh đã giúp cho Hàn Quốc giải quyết được
nhiều vấn đề như giảm thất nghiệp, giảm tỷ lệ nghèo đói, giảm mức chênh lệch về
thu nhập giữa nông thôn và thành thị.
Tài trợ cho các nhu cầu đầu tư trước tình hình kinh tế trong nước kém phất triển,
nguồn tích luỹ từ nội bộ ít, nguồn tài trợ bên ngoài giảm sút chính phủ đã khuyến
khích đầu tư làm tăng việc sử dụng nguyên liệu trong công nghiệp, khuyến khích
đầu tư nước ngoài, khuyến khích du nhập công nghệ kỹ thuật mới.
Sử dụng công cụ thuế và tăng cường tiết kiệm của chính phủ, sử dụng công cụ thuế
như một công cụ kích thích đầu tư, tăng cường sử dụng chính sách lãi suất thấp,
chính phủ đưa ra các điều kiện để hoàn lại vốn và trả lãi cho các nhà đầu tư. Để tập
trung vốn cho phát triển các ngành mũi nhọn.

Kinh nghiệm ở Anh
Học thuyết Mác đã nhận định là sự tích luỹ tư bản nguyên thuỷ nhất thiết phải diễn
ra trước khi có sự phát triển kinh tế. Cơ sở thực tiễn của học thuyết này bắt nguồn
từ thực tiễn kinh nghiệm phát triển kinh tế của nước Anh, nơi mà buôn bán, bóc lột
thuộc địa và một số hình thức khác đã tạo cho nước Anh có được nguồn vốn tích
luỹ khổng lồ. Đến cuối thế kỷ XIIX nguồn vốn tích luỹ của nước Anh biến thành
tư bản đầu tư vào công nghiệp.Từ thực tiễn đó cho thấy, trước cách mạng công
nghiệp nước Anh đã trải qua chủ nghĩa tư bản thương mại hàng thế kỷ. Như vậy thì
con đường và giải pháp cơ bản để tạo dựng vốn đầu tư vào công nghiệp hoá và
phát triển kinh tế là phát triển mạnh tự do thương mại nhằm tạo ra từ tích luỹ nội
bộ nền kinh tế kết hợp với sự cướp bóc từ các nước thuộc địa.
Những bài học vận dụng vào Việt nam
Kinh nghiệm huy động vốn từ các nước rất đa dạng không theo một khuôn mẫu
định trước nào. Điểm chung có thể rút ra là các nước thành công trong chính sách

này đều tân thủ những quy luật kinh tế cơ bản, tận dụng tối đa các lợi thế so sánh
của nước mình và tính đến một cách cặn kẽ đIều kiện tự nhiên, địa lý, các nguồn
lực tự nhiên cũng như các phong tục tập quán, tâm lý người dân, đặc đIểm riêng
của dân tộc mình. Tuy nhiên có những điểm riêng đáng chú ý của từng nước được
nghiên cứu có thể mang lại nhiều lợi ích cho quá trình phát triển kinh tế ở nước ta.
Kinh nghiệm ở một số nước còn cho thấy quỹ đầu tư còn là một định chế tài chính
trung gian tương đối thích hợp để huy động và sử dụng nguồn vốn lớn.Đây là một
mô hình kinh tế bổ ích cho quá trình phát triển kinh tế ở Việt nam vì vậy chúng ta
phải tiến hành công tác nghiên cứu nó một cách tỉ mỷ xem cái gì có thể vận dụng
được và cái gì không áp dụng được.
Nó góp phần vào giải quyết bài toán khó về huy động vốn đầu tư trong nước, tích
luỹ trong nước chỉ được cải thiện nhờ chính sách lãi suất mà còn nhờ tiết kiệm chi
tiêu của chính phủ.Việc hạn chế phần chi tiêu này góp phần tích cực trở lại với vấn
đề huy động vốn trong nước.Một chính phủ gọn nhẹ với những nguyên tác chi tiêu
một cách hợp lý có ý nghiã thực sự đối với tích luỹ cho nội bộ nền kinh tế quốc
dân.