
Rắc rối thường gặp khi
huy động vốn cổ đông

Vốn cổ đông chính là khoản tiền mà các thành viên của công ty cổ phần
chung tay góp vào để xây dựng và duy trì các hoạt động của công ty. Mục
đích của doanh nghiệp khi tăng vốn cổ phần thường là mở rộng quy mô
sản xuất, tăng thêm vốn cho dự án hay là huy động để đáp ứng hạn mức
80 tỉ của trung tâm giao dịch chứng khoán…
Các cổ đông kỳ vọng luôn kỳ vọng vào các khoản góp vốn đầu tư của mình.
Nhưng bên cạnh các mục đích và những hy vọng của cổ đông thì vốn cổ đông
còn có những rắc rối nào nữa không và những rắc rối thường thấy à gì?
Chi phí vốn cổ đông cao, tỉ lệ sinh lời thấp
Vốn cổ đông là một loại vốn sử dụng với chi phí cao nhất trong các các loại
vốn huy động khác. Trong đó thì tỉ lệ vốn sinh lời lại thấp và rất chậm.

Chi phí vốn cao: Chi phí cho vốn cổ phần luôn cao hơn các chi phí vay lãi
khác là điều hiển nhiên. Một bên là vay và trả lãi suất (cao nhất cũng chỉ là
24% một năm khi huy động ngân hàng). Còn ở đây lãi suất doanh nghiệp
kiếm được sẽ phải chia cho cổ đông theo tỉ lệ phần trăm góp vốn của họ, một
con số chi phí rất lớn.
Tỉ lệ sinh lời thấp: Phần vốn cổ đông thường có tỉ lệ sinh lời thấp và sinh lời
chậm (nhất là khi khoản tài chính này nằm trong tay một đội ngũ đầu tư
không chuyên nghiệp). Phần vốn huy động từ cổ đông thường để đầu tư cho
các dự án sản xuất kinh doanh dài hạn. Do đó, việc giải ngân sẽ chưa thực

hiện ngay mà phải trong một thời gian dài. Bên cạnh đó việc mở rộng sản
xuất lại liên quan chặt chẽ tới thị trường tiêu thụ đầu ra cho sản phẩm.
Cổ đông khó rút vốn
Trục trặc khó giải quyết nhất của mô hình góp vốn cổ phần thường liên quan
đến việc rút vốn hoặc chuyển nhượng vốn. Theo luật thì việc các thành viên
rút vốn ngang hoặc là chuyển nhượng lại cổ phần là điều không cho phép
ngay cả khi mâu thuẫn đã trở nên đỉnh điểm. Việc góp vốn làm ăn được ví
như một cuộc hôn nhân. Chỉ khác, đến khi trục trặc thì việc chia tay giữa
những người hùn hạp khó hơn nhiều so với ly hôn. Mâu thuẫn thường thấy là
khi các cổ đông lạm dụng chức quyền hành động tùy tiện như: sử dụng con
dấu và giả mạo chữ ký giám đốc để mua bán hàng mà không đưa vào sổ sách
công ty; tự ý đưa vốn cho người ngoài vay mượn; chiếm giữ giấy tờ, sổ sách
của công ty…
Không rút ngang được: Luật thành lập công ty không cho phép các thành viên
tự ý rút vốn. Nếu đã cùng hùn vốn mở công ty với ai đó lại gặp trục trặc giữa
đường thì việc rút vốn đồng nghĩa với việc ra khỏi công ty trong trạng thái
mất hết vốn liếng tiền bạc. Ví dụ, ông X góp vốn 52% với bạn cùng mở công
ty và giao luôn cho bạn làm giám đốc. Ông hoàn toàn tin tưởng bạn và không
quan tâm đến hoạt động của công ty. Đến khi phát hiện ra việc công ty thua lỗ
và nợ nần chồng chất, ông đòi rút vốn thì tòa án không cho phép.
Không chuyển nhượng lại được cổ phần: Trong trường hợp "cơm không lành
canh không ngọt", sẽ có 4 cách giải quyết hợp pháp là: chuyển nhượng vốn;
công ty mua lại phần vốn góp; được chia giá trị còn lại sau khi công ty giải
thể và giảm vốn điều lệ. Tuy nhiên, việc chuyển nhượng này cũng không dễ
thực hiện khi không có sự đồng thuận của các thành viên và thỏa mãn các
điều kiện của pháp luật (ví dụ, phải có kiểm toán để chứng minh rằng ngay

sau khi hoàn trả phần vốn góp cho thành viên, công ty vẫn đảm bảo thanh
toán đủ cho các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác…).