Nguyn Văn Thích. HCMCOUJS-Kinh tế Quản trị kinh doanh, 19(3), 51-65 51
Tác động ca mng lưới mi quan h đến quá trình quc tế hóa
ca các doanh nghip nh và va ti Vit Nam
The impact of network relationships on the internationalization
process of Vietnamese small and medium enterprises
Nguyễn Văn Thích1*
1Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
*Tác giả liên hệ, Email: thichnv@hub.edu.vn
THÔNG TIN
TÓM TẮT
DOI:10.46223/HCMCOUJS.
econ.vi.19.3.2580.2024
Ngày nhận: 09/11/2022
Ngày nhận lại: 24/02/2023
Duyệt đăng: 29/03/2023
Mã phân loại JEL:
C31; F02; F18; H70
T khóa:
mạng lưới và thị trường quốc
tế; quốc tế hóa; SMEs
Keywords:
international networks and
markets; internationalization;
SMEs
Các doanh nghip nh va (SMEs) Việt Nam đã tham
gia nhanh chóng vào quá trình quc tế hóa trong hai thp k qua.
Nghiên cu này áp dng cách tiếp cn mạng lưới quan h để xem
xét nhng yếu t nào ảnh hưởng đến quá trình quc tế hóa ca các
doanh (SMEs). Chúng tôi tiến hành kho sát 145 doanh nghip
(SMEs) ti Thành ph H Chí Minh (TPHCM) trong lĩnh vực lĩnh
vc sn xut cho thy mạng lưới kinh doanh và mạng lưới quan h
nhân ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh quc tế hóa ca các
doanh nghip (SMEs). C th, mạng ới kinh doanh tác đng
tích cực đến thời điểm gia nhp th trường quc tế lần đầu tiên, tc
độ quc tế hóa và các cam kết ngun lc, trong khi mạng lưới quan
h nhân có tác động tích cực đến tốc độ quc tế hóa các cam
kết ngun lc nhưng không ảnh hưởng đến thời đim tham gia ln
đầu vào th trường quc tế. Trong nghiên cu này, chúng tôi phân
tích, đánh giá kết qu kho sát của mình để tho lun v nhng tác
động, ảnh hưởng ca mạng lưới mi quan h đến kh năng quốc tế
hóa của các SMEs trên sở đó, đề xut mt s hướng nghiên
cứu trong tương lai. Các hàm ý, chính sách về cách to thun li
cho quá trình quc tế hóa đối với SMEs cũng được tho lun.
ABSTRACT
Vietnams Small and Medium-sized Enterprises (SMEs)
have rapidly engaged in internationalization over the past two
decades. This study applies a network approach to examine what
factors influence the internationalization of enterprises (SMEs). We
surveyed 145 enterprises (SMEs) in Ho Chi Minh City in the field
of manufacturing, showing that business and personal networks
affect the internationalization of enterprises (SMEs). Specifically, a
business network positively affects the time of first international
market entry, internationalization speed, and resource
commitments, while a personal network has a positive impact,
speed of internationalization, and resource commitments, but not
the timing of initial entry into the international market. In this
study, we analyze and evaluate our survey results to discuss the
impact and influence of relationship networks on the
internationalization ability of SMEs and, at the same time, propose
some directions for future research. Policy implications on how to
facilitate the internationalization of (SMEs) are also discussed.
52 Nguyễn Văn Tch. HCMCOUJS-Kinh tế Quản trị kinh doanh, 19(3), 51-65
1. Giới thiệu
Nghiên cu v quc tế hóa thường được chú trng vào các doanh nghiệp đa quốc gia
(MNE) các nước phương Tây. Sự gia tăng của các MNE khu Châu Á Thái Bình Dương trong
những năm gần đây đã được gii nghiên cứu quan tâm chú ý hơn (ví dụ: Alon, Anderson,
Munim, & Ho, 2018; Calof, 2013; Ellis, 2019). Trong khi nghiên cu v quc tế hóa ca các
MNE Châu Á đang ngày càng phát triển thì nghiên cu Quá trình quc tế hóa ca các doanh
nghiệp (SMEs) châu Á chưa được chú trọng đặc bit trong bi cnh các doanh nghip Vit Nam.
Nguyen và Le (2019) nhn thy rng mt trong những động lực chính thúc đẩy quá trình quc tế
hóa ca các doanh nghip va (SMEs) Vit Nam kh năng tiếp cn ca h thông qua mng
hi, c trong ngoài nước, thông tin khuyến ngh v th trường nước ngoài. Theo
Hitchcock, Wesner, Vahlne (2019), các mạng lưới Vit kiều có tác động đáng kể đến thương
mại song phương giữa Vit Nam các quc gia, mạng lưới kiu bào cung cp nhng thông
tin th trường và các dch v đối sánh, đồng thi h cũng hoạt động như một cộng đồng h tr
có th ngăn chặn các hành vi cơ hội. Tuy nhiên, rt ít nghiên cu thc nghiệm được thc hin tp
trung vào vic kim tra ảnh hưởng ca mạng lưới Vit kiu các nước s tại đối vi quá trình
quc tế hóa ca các doanh nghip nội địa.
Vi s gia tăng FDI ra nước ngoài t Việt Nam trong năm gần đây, c nhà nghiên cứu
đã kêu gọi tập trung hơn nữa nhng nghiên cu v quá trình quc tế hóa ca các doanh nghip
Vit Nam (Saleh, Nguyen, Vinen, & Safari, 2017). Tuy nhiên, nhng nghiên cứu đã thực hin v
quc tế hóa các doanh nghip Vit Nam mi ch dng li quá trình quc tế hóa các doanh
nghip ln thuc s hữu nhà nước (DNNN) (ví d: Nguyen, Nguyen, & Dinh, 2021). Mc dù các
DNNN vẫn đóng vai trò ch đạo trong việc đầu ra nước ngoài FDI ra c ngoài ca Vit
Nam, nhưng không thể b qua vai trò mi ni ca các doanh nghiệp (SMEs). Do đó, thay tập
trung vào quá trình quc tế hóa ca các DNNN, c nhà nghiên cu cn hiu cách các doanh
nghip (SMEs) Việt Nam vươn ra th trường quc tế. Các (SMEs) Vit Nam hành x khác vi
các đối tác quc doanh ca h theo các khía cnh chính, chng hạn như động lc quc tế hóa,
chiến lược gia nhập và năng lực qun lý (Lin & Mattila, 2010).
Mt s nghiên cu cho rng không giống như các DNNN quy ln, các doanh
nghiệp (SMEs) thường gp bt li trong cnh tranh trên th trường do hn chế v ngun lc,
chng hạn như thiếu các ngun lc tài chính, k năng qun công nghệ, đồng thời cũng như
thiếu c thương hiệu lâu đời các sn phm có nh sáng to (Le, Kweh, Ting, & Nourani,
2022). Ngoài ra, các doanh nghiệp (SMEs) cũng gặp rào cn trong vic tiếp cn các ngun tài
chính bên ngoài (Pinho & Martins, 2010). Do nhng hn chế này, các doanh nghip (SMEs)
th tìm kiếm các ngun lc thay thế nhằm đắp nhng thit thòi ca mình. Mạng lưới các mi
quan h mt trong nhng yếu t văn hóa hội quan trng Vit Nam, th cung cp
thông tin tài nguyên quan trng (ví d: Coviello, 2016; Jin & Jung, 2016; Mai, Nguyen, &
Tran, 2021). Mi quan h gia các cá nhân và các mi quan h hội có ý nghĩa quan trng
đối vi các doanh nghip (SMEs) không ch v mt phát trin li thế cnh tranh so vi các
doanh nghiệp nhà nước lớn hơn các đối th cạnh tranh c ngoài mà n v mt thâm
nhp th tng quc tế (Coviello, 2016). Quan đim v mạng i quan h đưc coi mt
trong nhng gii thích quan trng cho quá trình quc tế hóa ca các doanh nghip (SMEs) Vit
Nam, một nh vc nghiên cu tim năng cho nhng nghiên cu thc hiện trong tương lai
(Ning & Sutherland, 2012).
th nói đã rất nhiu nghiên cứu trong ngoài nước đề cập đến quá trình quc tế
hóa ca các doanh nghip, tuy nhiên nhng nghiên cu này ch yếu tp trung vào loi hình
doanh nghip quy ln hoc các doanh nghiệp nhà nước tim lc tài chính tốt được
h tr t các b ngành ch qun trong vic tiếp cn vi th trường quc tế. Trong khi đó với
nhng doanh nghip quy nh va rt ít nghiên cứu quan tâm, đặc bit các doanh
nghip nh và vừa đến t các nước đang phát triển như Việt Nam.
Trong nghiên cu này, chúng tôi tìm hiu cách thc mạng lưới các mi quan h h tr
Nguyễn Văn Thích. HCMCOUJS-Kinh tế Quản trị kinh doanh, 19(3), 51-65 53
các doanh nghip (SMEs) ca Việt Nam vượt qua nhng rào cn và hn chế v ngun lc ca
người đến sau khi tham gia th trường quc tế. Nghiên cu này chúng tôi tp trung vào mt s
mc tiêu sau: (1) Xem xét chng minh mạng lưới quan h mng ảnh hưởng như thế nào
đến quá trình quc tế hóa ca c doanh nghip (SMEs) Vit Nam; (2) Chúng tôi m rng khái
nim v mạng lưới quan h cá nhân để kết hp c mạng lưới trong và ngoài nước, đồng thi m
rng hiu biết ca chúng tôi v mi quan h hội ngoài môi trường trong nước bng cách bao
gồm các thành viên gia đình nhóm dân tc c ngoài; (3) Chúng tôi cung cp bng chng
định lượng da trên mt nghiên cu thc nghim v 145 doanh nghip (SMEs), nhm làm sáng
t hiu biết ca chúng tôi v các quyết định chiến c ca các doanh nghip (SMEs) trong vic
m rng th trường ra nước ngoài; (4) Quá trình quc tế hóa ca các doanh nghip (SMEs)
được xem xét chi tiết v thời điểm đu tiên gia nhp th trường quc tế, tốc độ quc tế hóa và các
cam kết v ngun lc mt cách c th, chi tiết.
Phn còn li ca bài viết này được cấu trúc như sau. Trước tiên, chúng tôi xem xét nhng
nghiên cu liên quan v quc tế hóa t góc độ mng i mi quan h đề xut các gi thuyết
liên quan. Th hai, quy trình thu thp d liu, phân tích d liu và kết qu được mô t trong phn
phương pháp nghiên cứu. Th ba, bài báo này kết thúc bng vic tho lun v các kết qu ý
nghĩa của nó, đồng thi nghiên cứu cũng đưa ra các gợi ý v hướng nghiên cu tiếp theo trong
tương lai.
2. Cơ sở lý thuyết
2.1. Quan điểm mạng lưới v quc tế hóa
Nhìn chung, ba hướng nghiên cứu liên quan đến quc tế hóa: th nht da trên
thuyết FDI (như nghiên cứu ca Conconi, Sapir, & Zanardi, 2016), th hai da trên các hình
hành vi của các giai đoạn th ba da trên các hình mi quan h quan đim v mng
i mi quan h (ví d: Johanson, 2015). Các nghiên cu gần đây cho thấy mạng lưới các mi
quan h mt ngun lc quan trng to nên nhng li thế c th cho các SMEs t các nn kinh
tế mi nổi, nó đại din cho ngun vốn con người, có tính độc nht và không th bắt chước ca t
chc. mt yếu t không th thiếu ca bt k thuyết tng quan nào v quá trình quc tế
hóa (Jin & Jung, 2016). Các mi quan h như vậy có th liên quan đến các mạng lưới kinh doanh
(chính thc) bao gm khách hàng, nhà cung cấp, đối tác kinh doanh chính phủ, cũng như các
mạng lưới quan h cá nhân (không chính thc) bao gồm các thành viên gia đình, bạn bè, ...
Theo quan điểm mạng lưới (Figueira-de-Lemos, Johanson, & Vahlne, 2011; Johanson,
2015) đã định nghĩa quốc tế hóa “một quá trình tích lũy, trong đó các mi quan h liên tc
được thiết lp, duy trì, phát trin, phá vgii th để đạt được các mc tiêu ca doanh nghiệp.”
Tương t, Hitchcock cng s (2019) lưu ý rằng quc tế hóa mt quá trình dn dn trong
đó c mi quan h đưc phát trin, duy ttheo thi gian kết qu ca s tương tác gia
các n. Eriksson, Johanson, Majkgård, và Sharma (2015) cho rng mạng lưới các mi quan h
tr thành “cầu ni vi th trường nước quc tế” cung cấp hi kết ni cho các doanh
nghiệp, đồng thời cũng động lực đ quc tế hóa (Figueira-de-Lemos & ctg., 2011; Wang &
ctg., 2015).
Các nghiên cu thc nghiệm đã cung cấp bng chng rng các hành vi quc tế hóa ca
doanh nghip th được gii thích bng vic hình thành s dng các mạng lưới các mi
quan h (ví d: Coviello, 2016; Figueira-de-Lemos & ctg., 2011). Mạng lưới mi quan h ca
các doanh nghip vi các nhà cung cp chính, các t chc tài chính các quan quyền địa
phương cho phép các doanh nghiệp tiếp cn các ngun lực khác nhau, điều đó tác động đến vic
m rng th trường quc tế ca h (Wang, 2015). Mt nghiên cứu điển hình ca Coviello
Munro (1995) New Zealand v ngành công nghip phn mm cho thy rng mạng lưới các mi
quan h chính thc và không chính thức đều tác động đến các khía cnh khác nhau ca quá
trình quc tế hóa, như lựa chn th trường nước ngoài, phương thc gia nhp, phát trin sn
phm s đa dạng hóa th trường. Figueira-de-Lemos cng s (2011) cũng đã sử dng
54 Nguyễn Văn Tch. HCMCOUJS-Kinh tế Quản trị kinh doanh, 19(3), 51-65
hình quc tế a da trên mng ca Johanson (2015) để kim chng cách các công ty s dng
mạng lưới kinh doanh khi h tham gia th trường quc tế. Kết qu ca nghiên cu ch ra rng các
công ty tương tác với các đối tác kinh doanh ca h để thâm nhp và m rng th trường quc tế.
Bonaccorsi (1992) cũng chỉ ra rng mạng lưới các mi quan h như mối quan h giữa người mua
và người bán được các doanh nghip SMEs s dng để giao dch thu thập thông tin, làm tăng
tốc độ xut nhp khu.
Mạng lưới quan h hội đóng một vai trò quan trng trong quá trình quc tế hóa ca
các doanh nghip (Coviello & Munro, 1995; Johanson, 2015). Th nht, mng hội đóng vai
trò “kho thông tin” trong việc trao đổi thông tin giá tr (Dajani & Zaki, 2015), t đó nâng
cao nhn thc v các hội th trường nước ngoài. Th hai, các mi quan h mng xã hi cung
cp kiến thc v các thông l kinh doanh quc tế giúp m rng tm nhìn quc tế, t đó thúc
đẩy vic hc hi kinh nghim v hoạt động kinh doanh xuyên biên gii (Jin & Jung, 2016). Th
ba, mạng lưới quan h xã hi mang li s tin tưởng đoàn kết uy tín cho doanh nghip mt
cách hiu quả. Điều này là do mạng lưới quan h xã hi có th đóng vai trò như một s gii thiu
quan trng cho vic xác nhận và đảm bo uy tín cho các giao dch kinh tế vi bên th ba.
Mạng lưới quan h hội đc bit giá tr đối vi các SMEs t các nước đang phát
triển như Việt Nam khi muốn đầu ra thị trưng quc tế đ thành công khi vươn ra th
trường quc tế, các doanh nghip (SMEs) cn phải phân tích đánh giá chính xác những đặc trưng
bản ca th trường như nhn din nhng nhu cu ca khách hàng quc tế, các đối th cnh
tranh chính. Điều này s thc hin chính xác nếu s h tr ca mạng lưới quan h hi, t
đó thể giúp doanh nghip Vit Nam xây dng la chọn được chiến c kinh doanh phù
hợp trên s li thế cnh tranh khác bit ca mình so vi những đối th cnh tranh khác.
Bên cạch đó mạng lưới mi quan h hi th tạo ra môi trường, động lực điều kin thúc
đầy các doanh nghip Vit Nam mnh dn và ch động đầu tư trực tiếp ra th trường quc tế.
2.2. Phát trin gi thuyết
2.2.1. Mạng lưới và thời điểm gia nhp th trường nước ngoài lần đầu tiên
M ca nn kinh tế và ch cc tham gia hi nhp quc tế đã tạo điu kin thun li cho
vic tham gia th trường quc tế ca các doanh nghip Việt Nam trong đó các SMEs. Trước
năm 2000, các doanh nghip Vit Nam tham gia th trường quc tế còn gp nhiều khó khăn
thách thc. Sau khi Vit Nam gia nhp T chức Thương mại Thế giới (WTO) vào năm 2006, các
doanh nghip Việt Nam đã có nhiều hội hơn, tự ch hơn trong vic giao dch vi các công ty
nước ngoài, min h đáp ứng các điều kin bt buộc như đăng năng lc tài chính. Tuy
nhiên, vic gia nhp th trường quc tế ca các doanh nghip Việt Nam đặc bit là các doanh
nghiệp SMEs đòi hỏi phi có thông tin th trường một cách đầy đủ và toàn diện. Do đó, việc thu
thp thông tin kiến thc th trường một cách nhanh chóng, chính xác để xác định các hội
kinh doanh tiềm năng các th trường quc tế tr nên quan trng. Vic s hu mạng i các
mi quan h khác nhau th s thúc đẩy các doanh nghip nh va Việt Nam đưa ra quyết
định thâm nhp th trường nước ngoài nhanh chóng vì nhng lý do sau.
Trước hết, các mi quan h mạng lưi kinh doanh chính thc cho phép các doanh nghip
SMEs Việt Nam xác định được hội nhanh chóng khi chúng xut hin. Do Vit Nam th
trường vi dân s gn 100 triệu dân chi phí lao động thp, Việt Nam đã trở thành địa điểm
hp dn thu hút FDI trong nhng qua. Các nhà nghiên cu t lâu đã nhận ra tác động ca FDI
vào trong quá trình quc tế hóa ca các doanh nghiệp nước s ti (Johanson, 2015). Doanh
nghip SMEs th hưởng li t mạng lưới các mi quan h kinh doanh ca h vi các doanh
nghip vốn đầu c ngoài (Hitt, Li, Worthington, & Review, 2005). Doanh nghip SMEs
th tham gia vào chui giá tr toàn cu bằng cách đóng vai trò nhà cung cấp sn xut thiết
b gc (OEM) cho c doanh nghip FDI. Vic thiết lp các liên doanh hoc các mi quan h
liên minh chiến lược với các công ty nước ngoài cung cp cho các doanh nghip SMEs Vit
Nam thông tin toàn cu giá tr kiến thc th trường cn thiết cho vic quyết định sm gia
Nguyễn Văn Thích. HCMCOUJS-Kinh tế Quản trị kinh doanh, 19(3), 51-65 55
nhp th trường quc tế. Những thông tin như vậy th không d dàng được trên th trường
m. Mạng lưới quan h vi các cp chính quyền cũng thể ảnh hưởng đến quá trình quc tế
hóa ca các doanh nghip SMEs (Jin & Jung, 2016). Mi quan h với các quan chính phủ
không ch giúp công ty rút ngn thi gian trong vic gii quyết các th tc hành chính (Zhang,
Li, Hitt, & Cui, 2007), mà còn gim chi phí tìm kiếm liên quan đến thông tin v th trường nưc
ngoài và tiêu chun v sn phm.
Th hai, mạng lưới các mi quan h nhân không chính thc cho phép các doanh
nghip SMEs Việt Nam được thông tin th trường đáng tin cậy cn thiết để khc phc
nhng ri ro tim ẩn liên quan đến vic gia nhp th trường nước ngoài. Vit Nam, mt môi
trường đặc trưng bởi h thống quan liêu, thông tin công khai liên quan đến các chính sách và quy
định thương mại ca chính ph đôi khi không th tiếp cận được (Shaner & Maznevski, 2011).
Do đó mối quan h cá nhân của người qun thông qua các mạng lưới hi không chính thc
th h tr việc có được thông tin chính c đáng tin cy. Ngoài vic tìm kiếm thu nhn
thông tin thì các mi quan h dân tộc, đặc bit nước ngoài, cũng cung cấp các ngun thông
tin có giá tr cho các nhà quản lý để xác định các cơ hội kinh doanh. Do đó, chúng tôi đưa ra gi
thuyết rng:
H1a: Mạng lưi kinh doanh càng ln thì doanh nghip SMEs càng thun li cho vic gia
nhp th trường nước ngoài
H1b: Quy mạng lưới quan h nhân càng ln thì doanh nghip SMEs càng thun
li cho vic gia nhp th trường nước ngoài
2.2.2. Mạng lưới kết ni và tốc độ quc tế hóa
Mc dù Vit Nam tham gia sâu rng vào th trường quc tế trong những năm gần đây, tuy
nhiên các doanh nghip Việt Nam đang quốc tế hóa nhanh chóng. d, Vinamilk, mt công ty
sn xut sa và nhng sn phm t sữa, đã tr thành mt trong 50 nhà sn xut sa ln nht thế
gii (Dang & Bui, 2017). Mt trong nhng yếu t quan trng giúp Vinamilk quc tế hóa nhanh
chóng là mi quan h ca nó vi khoảng 50 MNE nước ngoài.
Mt d khác VinFast, nhà sn xuất ô điện đầu tiên Việt Nam. Đ tạo điều kin
thun li cho vic m rng ra quc tế theo cp s nhân, đã áp dụng chiến lược hình thành
quan h đối tác toàn cu vi các Doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực sn xut ô tô. Chiến lược
này cho phép VinFast tn dụng được công ngh của các đối tác thông qua mua li công ngh,
điều này được chng minh một phương pháp hiệu qu và tiết kiệm chi phí hơn là tự phát trin
công ngh ni b. Theo Mathews (2018), nhng mi liên kết như vậy đóng một vai trò quan
trng trong việc thúc đy s m rng ra quc tế ca các doanh nghip Châu Á. Trong ni dung
tiếp theo, chúng tôi tho lun v cách các mi quan h mng ảnh hưởng đến tốc độ quc tế hóa.
T l quc tế hóa được xác định bi kiến thc, kinh nghiệm thu được thông qua mng
i các mi quan h (Johanson, 2015). Các công ty tham gia quá trình quc tế hóa th s
dng mạng lưới hi ca h để tiếp cn kiến thc v th trường nước ngoài của các đi tác ca
h. Mạng lưới kết nối cũng cho phép các doanh nghiệp tư nhân sử dng mi quan h hin có ca
người mua, nhà cung cp thm chí c c đối th cnh tranh đã được thiết lp trên th trường
quc tế. Bng cách này, các doanh nghip SMEs th nhanh chóng c định các hội th
trường nước ngoài thc hin chúng trong mt khong thi gian ngn. Các nghiên cu thc
nghiệm trước đây cũng ng h lp lun này. d: Bonaccorsi (1992); Coviello Munro
(1995) đã cho rằng mạng lưới các mi quan h đã đóng góp đáng kể vào s nhanh chóng c
định danh mc xut khu ca các công ty. Các công ty th quc tế hóa mt cách nhanh chóng
bng ch kết ni doanh nghip vi c mạng lưới kinh doanh rộng rãi đã được thiết lp
(Coviello & Munro, 1995).
S phát trin toàn cu ca các doanh nghip SMEs th da vào mi quan h dân tc.
d, li thế v mt dân tc, s tin cậy uy n được phát trin thông qua c mạng lưới Vit