98 Journal of Mining and Earth Sciences Vol. 66, Issue 1 (2025) 98 - 111
Integration of geological and geophysical data for
predicting the sedimentary environment of Oligocene
formations in the Northeastern Cuu Long Basin
Bien Song Trinh1,*, Quy Ngoc Dang1, Duc Anh Nguyen1, Son Thieu Bui1, Dang Hai
Pham1, Bang Thanh Hoang1, Tam Minh Nguyen1, Man Quang Ha1, Trung Le
Nguyen1, Thanh Van Nguyen1, Dung Viet Bui2
1 Petrovietnam Exploration production corporation - Integrated Technical Center, Hanoi, Vietnam
2 Vietnam Petroleum Institute, Hanoi, Vietnam
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Article history:
Received 25th Aug. 2024
Revised 17th Dec. 2024
Accepted 3rd Jan. 2025
This study focuses on the synthesis and analysis of an extensive array of
geological and geophysical data to deepen understanding of the depositional
environments of Oligocene formations in the northeastern Cuu Long Basin, a
region of significant interest for hydrocarbon exploration. Major oil and gas
fields, including Su Tu Vang and Ruby, are central to ongoing and future
exploration efforts, underscoring the importance of accurately delineating
sedimentary distribution patterns within both structural and stratigraphic
traps. Our approach integrates multiple datasets such as paleontological,
lithological, well-log, and seismic data which enable us to classify the Oligocene
sediments into three primary depositional environments: fluvial plain,
marginal lacustrine, and lacustrine. Each environment is associated with
specific sedimentary facies that influence key reservoir properties, including
hydrocarbon trapping potential, fluid dynamics, and overall reservoir quality.
Understanding these facies is essential for evaluating hydrocarbon-bearing
intervals and optimizing field development strategies. In addition, a detailed
spatial and temporal analysis of the sedimentary units F, E, D Lower, and D
Upper was conducted, revealing evolutionary changes in depositional
conditions over time. These insights provide crucial information about the
stratigraphic framework and depositional history of the northeastern Cuu
Long Basin, contributing to more precise geological models that enhance
exploration targeting and production efficiency. Ultimately, this study
underscores the value of integrating geological and geophysical approaches to
optimize drilling locations, improve hydrocarbon recovery, and advance
reservoir management in the Cuu Long Basin. The comprehensive
methodology and insights gained from this research provide a valuable
foundation for applying these integrated approaches to similar basins, thereby
improving the accuracy of geological models and the efficiency of hydrocarbon
recovery efforts.
Copyright © 2025 Hanoi University of Mining and Geology. All rights reserved.
Keywords:
Cuu Long Basin,
Lithology and INPEFA,
Oligocene,
Paleontology,
Sedimentary environment,
Welllogs.
_____________________
*Corresponding author
E - mail: BienTS@pvep.com.vn
DOI: 10.46326/JMES.2025.66(1).10
Tp chí Khoa hc K thut M - Địa cht Tp 66, K 1 (2025) 98 - 111 99
Tng hp tài liu đa chất và đa vt d báo i trưng
trm tích các tnh to tui Oligocene khu vc Đông Bc b
Cu Long
Trnh ng Bin1,*, Đặng Ngc Quý1, Nguyễn Anh Đức1, i Thiu n1, Phm Hi
Đăng1, Hng Thanh Bng1, Nguyn Minh Tâm1, Quang Mn1, Nguyn Lê
Trung1, Nguyễn Văn Thanh1, i Việt Dũng2
1 Tổng ng ty Tm dò Khai tc dầu k - CN Trung Tâm K Thut, Hà Ni, Vit Nam
2 Vin Du Khí Vit Nam - Trungm Nghiên cu Tìm kiếm Tm dò Khai tc, Nội, Vit Nam
TNG TIN BÀI BÁO
M TT
Quá trình:
Nhn bài 25/08/2024
Sa xong 17/12/2024
Chp nhn đăng 3/1/2025
Nghn cứu y tập trung tổng hợp phân ch tài liệu địa chất và địa vật
nhằm dự o chi tiết hơn vtướng và môi tờng trầm ch của c thành tạo
tui Oligocene tại khu vực Đông Bắc bể Cửu Long, mộtng ý nghĩa quan
trọng trong côngc tìm kiếm, thăm khai thác dầu k. Một số mỏ dầu
khí lớn n Tử Vàng, Ruby đang là trọngm củac hoạt động thăm dò
hin tại ơng lai, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nghn cứu c định
nh phân bố tướng i tờng đc biệt nhằm mở rộngm kiếm các
bẫy chứa dầu khí cả truyển thống và phi cấu tạo. Phương pháp nghiên cứu
tiếp cận của bàio là tổng hợp nhiều loại dữ liệu như dữ liệu cổ sinh, thch
học, địa vật lý giếng khoan và địa chấn cho pp phân chia trầm ch Oligocene
thành ba môi trường trầm ch chính: đồng bằng ng (fluvial plain), hồ ven
bin (marginal lacustrine) và hồ (lacustrine). Các môi tờng y được c
định dựa trên sự kc biệt vc đặc đim thạch học và điều kiện lng đọng,
giúp minh họa t hơn về c đặc điểm trầm tích tiềm năng chứa dầu
khí của từng i trường. Hiểu được các địa tầng trầm tích này ng yếu tố
quan trọng để đánh giá các khong chứa dầu k tối ưu hóa c chiến ợc
phát triển mỏ. Ngi ra, phân ch chi tiết về sự phân bố không gian và thời
gian của các tập trầm tích F, E, D Lower và D Upper đã được thực hiện, làm
sáng tỏ những thay đổi vtướng i tờng trong điều kiện lắng đọng.
Những thông tin này cung cấp dữ liệu thiết yếu về khung địa tầng lịch sử
trm tích của khu vc Đông Bắc bCửu Long, đóng góp o việc xây dựng các
hình địa chất chính xác n. Nghn cứu y cũng chra tính hiệu quả của
việc ch hợp giữa phương pháp địa chất địa vật lý để tối ưu a v trí giếng
khoan, nâng cao khả ng thu hồi dầu khí cải thiện quản lý mỏ bể Cửu
Long. Pơng pp tiếp cận tích hợp giữa tài liệu địa cht và địa vật trong
nghn cứu y không chhữu ích cho khu vực b Cửu Long mà còn thể áp
dụng cho c btrm ch khác có điều kiện địa chất ơng tự.
© 2025 Trường Đại học Mỏ - Địa chất. Tất cả các quyền được bo đảm.
T ka:
B Cu Long,
C sinh,
Đa vt giếng khoan,
IMPEFA,
i trường trm tích,
Oligocene,
Thch hc.
_____________________
*Tác gi liên h
E - mail: BienTS@pvep.com.vn
DOI: 10.46326/JMES.2025.66(1).10
100 Trnh Sóng Bin và nnk./Tp chí Khoa hc K thut M - Đa cht 66 (1), 98 - 111
1. Gii thiu chung
Gần đây, các tài liệu đa cht và đa vt lý mi
đã h tr các nhà thu ti b Cu Long trong vic
c định đưc các đối tượng đa cht tiềm ng
du khí trong trm ch Oligocene, bao gm c tp
F, E, D và C (Schmidt nnk., 2019), (Đin, 2007),
(Nguyn, 2007), (Ngô nnk., 2007), (Nguyen,
2015). Tuy nhn, vic nm bt quy lut pn b
ca các by cha mi vn thách thc ln, đòi hỏi
nghn cu chi tiết v ớng và i trường trm
tích trên toàn b. Khu vc Đông Bc b Cu Long,
nơi các mỏ ln nhưTử Trng, Ruby và Lc
Đà Vàng, đưc coi ng tiềm năng cao. Hiu
đặc đim phân b không gian thi gian ca
trầm ch Oligocene đóng vai t quan trọng trong
vic ti ưu a hoạt đng khai tc và qun m.
Ngi ra, khu vc này vn còn nhiu cu to đa
cht trin vng, bao gm c by cu trúc phi cu
tc, ca được nghn cu đầy đ.
Mt s nghn cu v địa cht, đa vt và
pn ch tướng đá đã được thc hin trong khu
vc, tuy nhiên, các nghiên cu này còn ri rc và
thiếu s nht qn trong pn loi trm tích, ca
khai thác tối đa dữ liu t c giếng khoan mi.
Mc tu ca nghiên cu y là tng hp và cp
nht toàn b d liu, y dng mt bc tranh đng
b v ớng môi trưng trm tích Oligocene
cho khu vc Đông Bc b Cu Long. Điều y
nhằm đảm bo tính nht quán toàn din, đồng
thi cung cp tng tin quan trng cho hoạt đng
tm và khai tc.
2. Đc đim địa cht khu vc nghn cu
Khu vc nghn cu nm pa Đông Bc b
Cu Long, ngoài ki thềm lục địa Vit Nam,
đặc điểm địa tng và lch s đa chất đin hình ca
b (Hình 1). Đa tng khu vc này bao gm móng
trước Đệ Tam và các trm tích Kainozoi t Eocen
đến hin tại, được chia thành 6 h tng chính:
Hình 1. V trí khu vc nghiên cu trên bản đồ kiến to khu vc (khu vc nghiên cứu được
khoanh màu đỏ) (Schmidt và nnk., 2019).
Trnh Sóng Bin và nnk./Tp chí Khoa hc K thut M - Đa cht 66 (1), 98 - 111 101
Trà Cú, Trà n, Bch Hổ, n Sơn, Đồng Nai và
Biển Đông.
Trm tích Oligocene trong khu vc bao gm
c tập F, E, D C, đưc phân chia chi tiết trên
mt ct địa chn. Nghn cu v ng i
trưng trm ch tp trung o các mt ranh gii
trong các tp D C, giúp làm quy lut trm tích
Oligocene (Vu, 2017) (Hình 2).
V kiến trúc, khu vc nghiên cu tri dài qua
u đơn v cu trúc chính, bao gm c đới nâng
tng lớn như đới nâng Hải Đen H Đen
Đới nângn Sơn (Hình 3). Lịch s tiến a kiến
to ca khu vc được chia thành ba giai đoạn:
trưc tách giãn (pre-rift), đồng ch giãn (syn-rift)
trong Eocen - Oligocene sau tách giãn (post-
rift). Giai đoạn đng ch gn đã đnh nh các cu
tc chính ca b, vi nhng đứt gãy quan trng
theo ng Tây Bc - Đông Nam. Vào cuối
Oligocene, khu vc nghiên cu tri qua nhiu pha
nén ép vàch gn, dẫn đến s pt trin ca các
cu tc địa cht phc tp, to điu kin tích t
bo tn tim ng du khí trong trm ch
Oligocene (Hình 4).
3. c phương pháp nghn cu
Nghiên cu môi trưng trm ch ch yếu da
vào mu lõi hoc d liu t c mt ct l đa tn
thực địa, vì chúng cung cp thông tin trc tiếp
chi tiết v c tướng và môi trường lắng đng trm
tích. Tuy nhn, khi ch d liệu địa vt lý giếng
khoan, vic xác định cnh c các tướng i
trưng trm tích gp khó khăn do tính đa nghim
ca kết qu minh gii (Ezeh và nnk., 2016), (Dung
và nnk., 2018; Nguyn, 2018). Trong trường hp
này, vic b sung d liu hình nh thành giếng
khoan, chng hạn như từ công c Formation
MicroImager (FMI), th nâng cao đáng k độ tin
cy ca kết qu (Schlumberger, 1989).
Trong nghn cu này, quá trình minh gii
i trường trầm ch được thc hin theo c
c trong Hình 5, thông qua vic phân ch các tài
liệu ncổ sinh, địa vt giếng khoan, d liu
FMI đa chn (Nguyen & Le, 2021). Các cu trúc
trầm ch ng dòng chy c th đưc minh
gii t hình nh FMI (Serra, 1989). Vic c định
các xu hướng phân lp thẳng đứng da trên giá
tr và hình dng của các đường cong như mật đ
Hình 2. Khung địa tng trm tích khu vực Đông Bắc b Cu Long.
102 Trnh Sóng Bin và nnk./Tp chí Khoa hc K thut M - Đa cht 66 (1), 98 - 111