intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tài liệu Sơn sửa chữa Ô tô

Chia sẻ: Sơn Nguyên | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:106

390
lượt xem
84
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu Sơn sửa chữa Ô tô gồm các nội chính như: Khái quát ngành sơn ô tô, an toàn lao động trong ngành sơn sửa chữa ô tô, phương pháp chuẩn bị bề mặt, phương pháp che chắn,...Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tài liệu Sơn sửa chữa Ô tô

  1. TÀI LIỆU SƠN SỬA CHỮA Ô TÔ Những kiến thức cần biết về sơn sửa chữa ô tô www.sonnguyenauto.com 1
  2. Chương 1. KHÁI QUÁT NGÀNH SƠN Ô TÔ I. Sơn Là Gì? Sơn là loại vật liệu có cấu tạo vô định hình, dễ gia công và tạo màng mỏng trên bề mặt vật liệu, màng sơn sau khi khô sẽ hình thành một lớp chất rắn, rắn trắc và bám dính trên bề mặt vật liệu. II. Mục Đích Của Sơn Tuỳ vào mục đích sử dụng màng sơn sẽ có những vai trò đặc biệt sau: 1. Bảo vệ bề mặt vật liệu Điều quan trọng nhất của sơn là bảo vệ bề mặt sản phẩm. Màng sơn mỏng hình thành trên bề mặt chi tiết cách ly với môi trường như nước, không khí, ánh sáng mặt trời và môi trường ăn mòn (như axit, kiềm, muối …) bảo vệ được sản phẩm không bị ăn mòn. Nếu như bề mặt có lớp màng cứng, có thể làm giảm sự va đập, ma sát do đó sơn còn có tác dụng bảo vệ cơ khí. 2. Tạo hình thức trang trí Màng sơn sau khi khô sẽ tạo được độ bóng, độ tương phản, màu sắc đa dạng, hình thức tuyệt đẹp và những nét đặc sắc khác thu hút ánh mắt của chúng ta. www.sonnguyenauto.com 2
  3. 3. Tạo được nhiều tính chất đặc biệt Màng sơn có những tính chất đặc biệt như: cách điện, cách nhiệt, phản quang, chống lại sự hoạt động sinh học, và bền với nhiều môi trường... III. Thành Phần Của Sơn Sơn là một chất lỏng có độ nhớt cao, sơn có các thành phần như: keo nhựa, hạt màu, dung môi hoặc chất pha loãng và các chất phụ gia. Khi chúng được hòa trộn với nhau tạo thành một hợp chất đặc sệt đồng nhất. Sơn thường được pha loãng với chất pha sơn để dễ sử dụng. Ở trường hợp loại sơn hai thành phần thì được bổ sung thêm chất đóng rắn (hardener). Sau khi đã phối trộn với nhau để tạo sơn gốc, trong quá trình sử dụng chúng sẽ được pha với dung môi hay chất pha loãng để điều chỉnh độ nhớt thích hợp với điều kiện sơn. 1. Keo nhựa (Chất tạo màng) www.sonnguyenauto.com 3
  4. Keo nhựa là thành phần chính của sơn, nhìn chung nó là chất lỏng có độ nhớt và trong suốt tạo ra một lớp sơn sau khi sơn lên vật thể được làm khô. Tính chất của keo nhựa có ảnh hưởng trực tiếp đến đặc tính của sơn như độ cứng, sức cản dung môi và sự thay đổi của thời tiết. Và ảnh hưởng đến chất lượng như độ nhấp nhô bề mặt, độ bóng, dễ sử dụng cũng như thời gian khô sơn. Màng sơn được hình thành sau khi đã phủ lên bề mặt vật liệu chúng sẽ chuyển từ trạng thái lỏng nhớt sang trạng thái rắn trắc và bám dính dưới tác dụng của tác nhân làm khô. Keo nhựa là những hợp chất hữu cơ cao phân tử có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp.  Keo nhựa tự nhiên Chúng được chiết từ thực vật như: Varnish, nhựa cánh kiến, nhựa thông, các loại dầu như dầu chẩu, dầu lanh, dầu đậu tương,…hoặc các chất béo có nguồn gốc từ động vật, chúng được phối trộn với bột màu để chế tạo các loại sơn cho trang trí và bảo vệ tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng. Loại keo nhựa này không được sử dụng trong công nghiệp sản xuất hàng loạt.  Keo nhựa tổng hợp Là những hợp chất cao phân tử được tổng hợp từ những phản ứng polyme hoá của phương pháp trùng hợp hoặc trùng ngưng. So với các chất tạo màng có nguồn gốc tự nhiên, các chất tạo màng tổng hợp có trọng lượng phân tử lớn hơn, cấu trúc hoá học phức tạp hơn và do vậy chúng có nhiều đặc điểm, tính chất ưu việt hơn. Nhựa tổng hợp được chia ra làm hai loại đó là nhựa nhiệt dẻo và nhựa nhiệt rắn. ­ Nhựa nhiệt dẻo: là những loại nhựa bị nóng chảy hoặc chuyển từ trạng thái rắn sang trạng thái nóng chảy hoặc phân huỷ dưới tác dụng của nhiên độ cao. Các loại nhựa này như: Polyetylen, Polyvinyl clorua, Polypropylene, Polystiren,… ­ Nhựa nhiệt rắn: là những loại nhựa bị biến đổi trạng thái thông qua phản ứng hoá học khâu mạch, dưới tác dụng của nhiệt độ chúng bị đóng rắn hoặc phân huỷ mạch đại phân tử . Các loại nhựa nhiệt rắn thường được sử www.sonnguyenauto.com 4
  5. dụng làm chất tạo màng cho sơn phổ biến là các loại nhựa như: nhựa Melamine, nhựa Acrylic, nhựa Polyeste,… 2. Bột màu Bột màu là những hạt rắn mịn, kích thước hạt từ vài micron đến hàng chục micron, phân tán đều trong môi trường sơn và tạo cho màng sơn có những tính chất đặc biệt. Tính chất quan trọng của bột màu là tạo cho màng sơn có màu sắc nhất định, mất độ trong suốt, một số bột màu có thể cho màng sơn có những chức năng và khả năng làm viêc tốt hơn. Bột màu được đánh giá bằng sức phủ, sức phủ lại phụ thuộc vào độ đục và hệ số chiết suất của bột màu. Tuỳ thuộc vào chức năng, bột màu bao gồm: bột màu vô cơ, bột màu hữu cơ, bột màu kim loại, bột màu phụ trợ.  Bột màu vô cơ Đại diện cho nhóm này bao gồm các bột màu mang màu như: ZnO (màu trắng), CdSCdSe (màu nâu sẫm), PbCrO4 (màu vàng), Cr2O4 (màu xanh),… bột màu chống gỉ như: Fe2O3 (màu đỏ nâu), PbO2.2PbO (màu da cam),…  Bột màu hữu cơ Đây là các loại bột màu đươc tổng hợp từ các hợp chất hữu cơ có nhóm định chức như: - N =N - , =CH-N=,…  Bột màu kim loại Các bột màu kim loại như: bột nhôm(AL), bột kẽm (Zn), bột chì (Pb),…  Bột màu phụ trợ Bột màu phụ trợ có tác dụng như bột độn hoặc cho vào để cải tiến một số tính chất của màng sơn, một số loại như: Barit (BaSO4, có tác dụng là bột độn), Mica (K2O.2Al2O3.6SiO2.2H2O, cho vào sơn để giảm độ thấm nước, tránh rạn nứt và phấn hoá), cao lanh, bột talc,… 3. Dung môi www.sonnguyenauto.com 5
  6. Dung môi là chất lỏng, dễ bay hơi dùng để hoà tan chất tạo màng và thay đổi độ nhớt của sơn. Một dung môi tốt phải đáp ứng được những yêu cầu sau: tạo được một dung dịch có độ nhớt thích hợp cho việc bảo quản và sử dụng, có tốc độ bay hợp lý và tạo nên một màng sơn với tính chất tối ưu, ít ảnh hướng đến sức khỏe và có mùi chấp nhận được. Với các loại sơn khô bằng phương pháp hoá học, dung môi có nhiệm vụ chính là tạo nên một dung dịch sơn để có thể sơn theo phương pháp thích hợp nhất. Với các chất tạo màng khô vật lý, dung môi đóng vai trò phức tạp hơn vì không những nó ảnh hưởng đến cách lựa chọn phương pháp sơn mà còn có vai trò quyết định đối với thời gian khô và tính chất của màng sơn. Trong những trường hợp này thường dùng hỗn hợp nhiều loại dung môi mà mỗi một thành phần đều có những vai trò riêng, ngoài ra một số dung môi cần phải cho vào hợp phần trong quá trình sử dụng nhằm điều chỉnh, làm giảm, kìm hãm hoặc tăng tốc độ bay hơi của dung môi cho phù hợp với điều kiện dây chuyền. Dưới đây là điểm nhiệt độ bay hơi của một số dung môi: ­ Dung môi bay hơi ở nhiệt độ thấp ( 150oC) Butyl cellosolve, Diacetone alcohol, Solvesso 100 4. Chất phụ gia Các chất phụ gia là những hợp chất hoá học được cho vào nhằm mục đích xúc tác hoặc cải tiến một số tính chất của sơn. Trong một số trường hợp đặc biệt nó được sử dụng nhằm mục đích cản trở sự hư hại của màng sơn trong quá trình bảo quản, sử dụng cũng như cải tiến một số khả năng chịu được môi trường của màng sơn. Tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng các chất phụ gia sẽ được thêm vào như: Chất hoá dẻo, chất làm khô hay đóng rắn, chất chống lắng, chất phân tán, chất ổn định màu sắc, chất thay đổi độ nhớt, chất hấp thụ tia cực tím, chất tăng độ bền nước... IV. Các Loại Sơn Sử Dụng Trong Sơn Ô Tô www.sonnguyenauto.com 6
  7. Để tạo độ bền và đẹp, sơn ô tô gồm có 4 lớp sơn khác nhau cấu tạo thành. Đó là sơn lót chống gỉ, sơn lót bề mặt, sơn phủ màu và sơn phủ bóng. 1. Sơn chống gỉ (ED)  Mục đích Mục đích của lớp sơn chống gỉ là cung cấp khả năng chống gỉ và giúp cho vật liệu ngăn cản được hiện tượng ăn mòn và tăng cường khả năng bám dính giữa bề mặt nền với các lớp sơn tiếp theo. Sơn chống gỉ thuộc loại sơn nước, khô ở điều kiện 150oC – 180oC tuỳ thuộc vào hệ sơn.  Thành phần của sơn chống gỉ ­ Chất tạo màng: Là thành phần chính của hệ sơn này, nó có thể bám được vào bề mặt vật liệu nhờ quá trình tĩnh điện, chất tạo màng chủ yếu cho hệ sơn này là nhựa Epoxy và một số loại nhựa khác như nhựa Melamin. ­ Bột màu: nhằm mục đích tạo được khả năng chống gỉ, độ đục, bền thời tiết và các tính chất khác của màng sơn. Tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng mà có tác dụng chống gỉ là các oxit kim loại như: Fe2O3, Fe3O4, .. ­ Dung môi: dung môi chính của sơn ED là nước, có mục đích chính là hoà tan chất tạo màng và phân tán bột màu trong môi trường sơn, giúp cho màng sơn có thể hình thành được trên bề mặt vật liệu và mất đi sau khi màng sơn khô hoàn toàn. ­ Chất phụ gia: Là các xít như axit axetic, axit amin có khả năng hoà tan trong nước và chất tạo màng, chúng có nhiệm vụ tạo được khả năng làm việc và một số tính chất tốt hơn của màng sơn. ­ Nước DI: là loại nước không ion có nhiệm vụ loại bỏ sơn thừa, dung môi và thụ động hoá bề mặt lớp sơn sau giai đoạn sơn. 2. Sơn lót (Primer) www.sonnguyenauto.com 7
  8.  Mục đích Sơn lót nhằm mục đích làm nhẵn bề mặt đã có lớp sơn nền, bảo vệ lớp sơn nền chống gỉ và và tăng khả năng bám dính giữa các lớp sơn.  Thành phần của sơn lót ­ Chất tạo màng: Chất tạo màng chủ yếu là các loại nhựa như: nhựa Polyeste, nhựa Melanine, nhựa Epoxy và các loại nhựa khác. ­ Bột màu: Bao gồm các loại bột màu vô cơ như: oxit kẽm (ZnO), Titan (TiO2), và các loại bột độn khác như CaCO3, BaSO4... ­ Dung môi: bao gồm các dung môi thơm, dung môi hoạt đông este, ete và rượu. ­ Chất phụ gia: bao gồm các chất điều khiển bề mặt, chất phân tán, chất chống lắng, chất hấp thụ tia cực tím. 3. Sơn phủ (Top coat)  Mục đích Sơn phủ là lớp sơn cuối cùng nhằm mục đích trang trí cũng như tạo được màu sắc, độ bóng, độ tương phản ánh sáng cũng như có một số tính chất đặc biệt và chịu được môi trường, loại sơn này là hệ sơn khô ở nhiệt độ cao 140oC trong 18 phút.  Các loại sơn phủ Sơn phủ loại Solid ­ Chất tạo màng: là các loại nhựa như: nhựa Polyeste, nhựa Melamine, nhựa Alkyd và các loại nhựa khác ­ Bột màu: là các oxit vô cơ như TiO2 và các bột màu khác. ­ Dung môi: bao gồm các loại dung môi thơm các loại dung môi hoạt động như este, ete và rượu. ­ Chất phụ gia: bao gồm chất điều khiển bề mặt, chất chống lắng, chất phân tán, chất ổn định màu sắc, chất hấp thụ tia cực tím,... Sơn phủ Metallic. ­ Chất tạo màng: bao gồm các loại nhựa như: nhựa Acrylic, nhựa Melamine, nhựa Polyeste, và các loại nhựa khác. www.sonnguyenauto.com 8
  9. ­ Bột màu: là các bột mang màu, ngoài ra còn có các loại bột màu đặc biệt khác như bột nhôm (Al), vảy Mica và các loại bột màu khác. ­ Dung môi: bao gồm các loại dung môi thơm các loại dung môi hoạt động như este, ete và rượu. ­ Chất phụ gia: Bao gồm chất điều khiển bề mặt, chất chống lắng, chất phân tán, chất ổn định màu sắc, chất hấp thụ tia cực tím,... 4. Sơn phủ bóng  Mục đích sơn phủ bóng Sử dụng để tạo lớp ngoài cùng với chức năng tạo độ bóng và bảo vệ các lớp sơn bên trong chịu được môi trường.  Thành phần dầu bóng.  Dầu bóng sấy khô ­ Chất tạo màng: bao gồm: nhựa Acrylic, nhựa Melanine, nhựa Polyeste, nhựa Epoxy. ­ Bôt màu: Không sử dụng bột màu ­ Dung môi: Bao gồm các loại dung môi thơm các loại dung môi hoạt động như este, ete và rượu. ­ Chất phụ gia: Bao gồm chất điều khiển bề mặt, chất hấp thụ tia cực tím và một số chất điều khiển tính chất lưu biến khác.  Dầu bóng tự khô ­ Chất tạo màng: Chất tạo màng bao gồm: nhựa Acrylic, nhựa Alkyd, nhựa Nitro cellulose và các loại nhựa khác. ­ Bôt màu: không sử dụng bột màu ­ Dung môi: bao gồm các loại dung môi thơm các loại dung môi hoạt động như este, ete và rượu. ­ Chất phụ gia: bao gồm chất điều khiển bề mặt, chất hấp thụ tia cực tím và một số chất điều khiển tính chất lưu biến khác. V. Quy Trình Sơn Sửa Chữa Ô Tô www.sonnguyenauto.com 9
  10. www.sonnguyenauto.com 10
  11. Chương 2. AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH SƠN SỬA CHỮA Ô TÔ I. An Toàn Và Sức Khỏe Thợ sơn là công việc làm việc trong môi trường khá độc hại. Vì vậy, việc đảm bảo an toàn trong quá trình lao động phải được quan tâm hàng đầu. Mỗi ngày, khi đến xưởng làm việc, bạn cần phải thực hiện tốt những điều sau đây: ­ An toàn cho chính bản thân của bạn. ­ An toàn cho những người làm việc chung quanh bạn. ­ Môi trường khu vực làm việc sạch sẽ. ­ Thực hiện công việc với thao tác thuần thục. II. An Toàn Nhà Xưởng 1. Dọn dẹp nhà xưởng - Giữ trống lối đi trong xưởng. Chất thải và rác cần được dọn khỏi khu vực làm việc và nhà kho ít nhất mỗi ngày một lần. - Xác định tất cả các đồ đựng, thùng chứa. Đừng bao giờ để dung môi và sơn vào các thùng chứa khác có nhãn không đúng với sản phẩm. - Chỉ dùng dụng cụ và thiết bị phù hợp. Phải chắc chắn được giữ gìn đúng cách và được bảo dưỡng trong tình trạng tốt - Không hút thuốc, ăn uống hoặc trữ thức ăn, nước uống trong xưởng sơn. - Luôn giữ gìn vệ sinh cá nhân đúng cách. - Rửa tay trước khi ăn, hút thuốc hoặc đi vệ sinh. - Thay đồ trước khi về nhà. - Không cất giữ quần áo lao động chung với quần áo khác. - Chắc chắn tất cả các lối ra đều trống và có đánh dấu. 2. Nguy cơ cháy nổ Làm sao để tránh cháy nổ ? ­ Cấm mọi nguồn lửa . ­ Cấm hút thuốc. Cần gắn đủ bảng “Cấm Hút Thuốc“ trong xưởng sơn. ­ Tránh mọi việc có thể làm phát sinh tia lửa . www.sonnguyenauto.com 11
  12. ­ Không được hàn hoặc mài trong khu vực sơn . ­ Dùng các mô-tơ và công tắt có thiết kế chống nổ (để tránh tia lửa điện phát sinh). ­ Tránh các va chạm làm phát sinh tia lửa . ­ Thùng chứa dung môi và dụng cụ điện phải được nối đất. ­ Không để dung môi bốc hơi. ­ Phải chắc chắn khu vực tồn trữ và làm việc phải được thông báo thật tốt. Để phòng nguy cơ cháy nổ, cần chuẩn bị đủ các loại bình chữa cháy thích hợp: ­ Nên để chúng ở những nơi có thể dể dàng lấy được khi cần. Mỗi khu vực làm việc nên có ít nhất hai bình. ­ Kiểm tra bình chữa cháy hàng năm để chắc chắn chúng còn làm việc. Việc kiểm tra thường xuyên phải do một cơ sở chuyên môn hoặc nhà cung cấp bình tiến hành. ­ Đánh dấu rõ ràng vị trí các bình chữa cháy. ­ Tổ chức huấn luyện chữa cháy ít nhất mỗi năm một lần. Phải chắc chắn mọi nhân viên đều được hướng dẫn đầy đủ về quy trình chống cháy. ­ Thông báo rõ những số điện thoại cần thiết trong trường hợp cháy: PCCC, bệnh viện, xe cứu thương, bác sĩ, chính quyền địa phương, công ty cấp nước. Các thiết bị báo cháy tự động cũng rất hữu dụng, giúp ta phản ứng nhanh hơn khi có cháy. ­ Nên lập kế hoạch hợp tác hành động với PCCC địa phương, có cả việc xác định các sản phẩm đang sử dụng để có biện pháp phù hợp. III. An Toàn Cá Nhân Dung môi hữu cơ xâm nhập vào cơ thể thông qua đường hô hấp hoặc qua da, nó có thể gây ra các triệu chứng như đau đầu, sưng tấy, thiếu máu hoặc choáng váng. Nếu dung môi hữu cơ tích tụ trong cơ thể lâu ngày có thể gây ra tổn thương cho gan và thận. Một lượng nhỏ chất Isocyanate cũng có thể gây ra triệu chứng đau mắt hoặc đau họng, bỏng rát da, khó thở, chóng mặt và hen xuyễn. 1. Nguy hiểm đối với sức khỏe www.sonnguyenauto.com 12
  13. Các khu vực phải được thông gió đúng mức. Sự tập trung của bụi và các khí độc hại dưới mức tiêu chuẩn (OELs). Trong điều kiện làm việc bình thường và giữ gìn vệ sinh tốt, chỉ cần một hệ thống thông gió có thể thay đổi toàn bộ không khí nơi làm việc khoảng 05 lần/giờ là đủ để giữ mức độ ô nhiễm thấp hơn tiêu chuẩn OELs. Để tránh hít phải khí độc tập trung ở những nơi không thể giữ dưới mức OELs, cần: ­ Dùng khẩu trang chống bụi trước khi đánh nhám, đặc biệt khi đánh nhám những sản phẩm có chứa cromua kẽm. ­ Kiểm tra độ kín khít của mặt nạ phòng độc. Những người có râu hoặc ria dài có thể không mang được mặt nạ này. Kểm tra thời hạn sử dụng của lọc. Thông thường, lọc cần được thay thế sau 30 giờ sử dụng. ­ Khi phun sơn nên dùng mặt nạ có ống hơi. Những người làm việc xung quanh cũng phải được bảo vệ như vậy. Toàn bộ những sản phẩm có chứa isocyanate phải được phun trong những phòng sơn thiết kế thích hợp hoặc trong một khu vực riêng có thông gió tốt để tránh bụi sơn lan ra nhưng khu vực kế cận. ­ Không khí cung cấp cho mặt nạ có ống hơi cần được kiểm soát chặt chẽ về lưu lượng và phải không có dầu mở và những chất bẩn khác. Nên thường xuyên bảo trì máy, kiểm tra lọc dầu và bầu lắng nước. Để tránh tiếp xúc với da và mắt, đặc biệt với chất ăn món và kích thích, nên: ­ Dùng kính bảo hộ hoặc tấm che mặt. ­ Mang giày bảo hộ. 3 loại găng tay thường sử dụng ­ Găng tay chống dung môi ­ Găng tay vinyl chống hơi và bụi ­ Găng tay da loại bền chắc, để tránh mũi nhọn kim loại.  Người làm việc phải luôn nghiêm túc giữ vệ sinh, thường xuyên rửa tay (nhất là cuối ngày làm việc). Trang bị bảo hộ cá nhân cần cất giữ đúng cách ở nơi sạch sẽ. Mặt nạ phòng độc cần cất giữ trong túi kín. Cần kiểm tra lổ thủng trên găng tay củ trước khi dùng lại. Và đừng quên: không mang, trữ, làm thức ăn hay hút thuốc trong khu vực làm việc và tồn trữ sơn. 2. Dụng cụ bảo hộ lao động www.sonnguyenauto.com 13
  14. a. Kính bảo hộ Kính bảo hộ bảo vệ mắt khỏi bị sơn, chất pha sơn cũng như matit hay các hạt kim loại khi mài bắn vào mắt. b. Mặt nạ chống độc  Mặt nạ chống hạt độc Mặt nạ chống hạt độc được sữ dụng những nơi làm việc có hạt khí độc, như trong khi mài matit. Có hai loại mặt nạ chống độc. Loại đơn giản dùng một lần và loại có lọc có thể thay thế. Bất cứ loại nào khi dùng cũng chú ý giời hạn thời gian sử dụng của nó.  Mặt nạ chống hơi độc Mặt nạ chống hơi độc là loại thiết bị để bảo vệ khí hữu cơ (không khí trộn lẫn với hơi của dung môi hữu cơ) khỏi bị hít vào phổi qua miệng hay mũi. Có hai loại, loại có đường ống dẩn khí và một loại có lọc. ­ Loại có đường ống dẫn khí cung cấp khí sạch trong lành vào mặt nạ qua ống dẫn khí. ­ Loại có lọc, được trang bị một bầu lọc than hoạt tính lọc để hấp thụ khí hữu cơ. www.sonnguyenauto.com 14
  15. Đối với loại có lọc, nếu bầu lọc đã được bảo hoà thì lọc sẽ để khói độc xiêng qua. Thời gian từ điểm lọc còn mới đến khi bảo hoà được gọi là “thời gian xiêng thủng”. Thời gian xiêng thủng của bầu lọc than hoạt tính được thay đổi theo mật độ khói. Điều quan trọng khi sử dụng mặt nạ chống độc là thay thế bầu lọc của nó trước khi đến hạn thời gian xiêng thủng. Chú ý rằng vì không khí có độ ẩm, nên khả năng hầp thụ của bầu lọc bắt đầu thoái hoá ngay khi mở bầu lọc ra. Mỗi loại bầu lọc được thiết kế cho mỗi loại khí nhất định. Trong việc sữa chữa ô tô, chắc chắn phải được dùng loại được thiết kế cho dung môi hữu cơ. Có một số mặt nạ chống độc khác được làm bắng vải mỏng và có cacbon hoạt hoá, nhưng không được dùng thay cho mặt nạ chống hơi độc. a. Quần áo và mũ của thợ sơn Quần áo và mũ để bảo vệ cơ thể của thợ sơn khỏi bị sơn phun vào, ngoài ra nó còn giảm thiểu những ảnh hưởng của bụi. Có một số quần áo bảo hộ được làm từ vật liệu chống tĩnh điện. b. Găng tay Găng tay bảo vệ tay của bạn khi dùng máy mài hay khi vận chuyển các chi tiết thân xe. c. Găng tay cao su Găng tay này dùng để chống thấm các dung dịch hữu cơ vào da khi sơn. Ngoài ra găng tay cao su còn được dùng khi bôi keo làm kín d. Giày bảo hộ (giày chống tĩnh điện) www.sonnguyenauto.com 15
  16. Giày bảo hộ có các tấm kim loại bọc các ngón và bàn chân. Còn có một số giày bảo hộ có đặt điểm chống tĩnh điện. 3. Cách sử dụng dụng cụ bảo hộ a. Chuẩn bị bề mặt ­ Mũ ­ Kính bảo hộ ­ Quần áo bảo hộ ­ Găng tay ­ Giày bảo hộ b. Tiến hành pha sơn hay chuẩn bị bề mặt (bả matit, làm sạch mở) điều chỉnh màu ­ Mũ ­ Kính bảo hộ ­ Mặt nạ chống độc loại có lọc ­ Quần áo bảo hộ ­ Găng tay cao su ­ Giày bảo hộ c. Che chắn bề mặt ­ Mũ ­ Quần áo bảo hộ ­ Giày bảo hộ www.sonnguyenauto.com 16
  17. d. Phun sơn ­ Mặt nạ chống độc có ống dẫn khí (loại trùm kín đầu) ­ Quần áo bảo hộ cho thợ sơn ­ Găng tay cao su ­ Giày bảo hộ (giày chống tĩnh điện) www.sonnguyenauto.com 17
  18. Chương 3. PHƯƠNG PHÁP CHUẨN BỊ BỀ MẶT I. Mục Đích Chuẩn Bị Bề Mặt Chuẩn bị bề mặt là một thuật ngữ chung dược dùng để mô tả các hoạt động bao gồm phục hồi hư hỏng hoặc sửa chữa các tấm vỏ xe để tạo ra một mặt nền cơ bản phù hợp cho lớp sơn trên (sơn màu). ­ Bảo vệ kim loại gốc: chống gỉ và rỗ bề mặt. ­ Cải thiện tính bám dính: tăng tính bám dính giữa các lớp. ­ Phục hồi lại hình dạng: phục hồi hình dạng ban đầu bằng cách làm phẳng các vết lõm và vết xước. ­ Làm kín bề mặt: tránh hấp thụ vật liệu sơn khi phun lớp sơn màu. II. Kỹ Thuật Chà Nhám Chà nhám chiếm 50% công việc của quá trình sơn. Vì thế hãy thực hiện thật tốt các giai đoạn chà nhám Lựa chọn đúng máy và giấy chà nhám là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong giai đoạn chuẩn bị bề mặt để tạo độ kết dính cao nhất và bề mặt lớp sơn hoàn thiện sau cùng. Việc lựa chọn loại và cấp độ giấy nhám sử dụng có tác động rất lớn đến năng suất và chất lượng của công việc. Giấy nhám quá thô sẽ làm cho độ bóng của bề mặt sơn thấp và để lại nhiều sọc nhám trên bề mặt sơn hoàn thiện Giấy nhám quá nhuyễn có thể gây nên sự bám dính kém và năng suất thấp 1. Vật liệu chà nhám a. Giấy nhám Dùng cùng với máy mài hay dụng cụ mài cầm tay, dùng để mài lớp sơn, matit hay sơn lót bề mặt.  Cấu tạo giấy chà nhám Vật liệu nền bên dưới ­ Loại giấy chà nhám www.sonnguyenauto.com 18
  19. Phân loại theo nhiều cấp độ khác nhau bằng việc sử dụng các kí tự A, B, C, D, E, F or T. Trong đó, A là cấp độ mềm nhất. ­ Loại vải chà nhám Phân loại theo các cấp độ khác nhau. Ví dụ: F, J, X, Y. Trong đó F là loại vải chà nhám có cấp độ mềm nhất. Hạt mài mòn – Vật liệu tổng hợp Các loại hạt mài mòn ­ Oxit nhôm: thô cứng, tạo vết xướt nhỏ và độ mịn cao. Thích hợp dùng để mài khô. ­ Cacbua Silic: nhọn, bén nhưng giòn thích hợp các tác động cắt. Thường sử dụng trong mài nước. ­ Zicron: cứng, thích hợp để mài năng suất cao. ­ Oxit Ceramic: rất cứng, thích hợp để mài sâu. ­ Kim cương: rất cứng nhưng rất đắc tiền. Kích thước của hạt mài mòn ­ Kích thước các hạt được đo theo tiêu chuẩn của FEPA. Ví dụ: P180 ­ Hệ thống phân loại giấy nhám theo kí tự P đầu tiên hình thành một dãy các cấp độ giấy nhám và kích thước của các hạt thì không chính xác trên toàn bộ lớp phủ nền của giấy nhám. ­ Kích thước dãy hạt từ P16 – P4000, thông thường từ P40 đến P1500. Phủ hạt mài mòn ­ Phân bổ theo cơ học: các hạt nằm tự do trên bề mặt phủ, hướng sắp xếp của các hạt rất không đều. ­ Phân bổ bằng hiện tượng tĩnh điện: các hạt nhám được tích điện, khi đó các hạt bị hút theo hướng lên trên bề mặt phủ nền. ­ Trong suốt quá trình chuyển động lên trên mỗi hạt được điều chỉnh để có góc mài mòn khác nhau. Mật độ phủ hạt ­ Lớp phủ kín – các hạt gần nhau hơn: lý tưởng dùng để chà nhám nước và máy mài tốc độ cao mài vật liệu cứng. www.sonnguyenauto.com 19
  20. ­ Lớp phủ nền thưa: các hạt cách xa nhau để làm giảm sự cản trở. Thích hợp để chà nhám khô bề mặt mềm. ­ Lớp phủ không thưa lắm: tạo sự thích hợp với lớp bên trên. Lý tưởng để chà nhám tinh, khô với các hạt nhuyễn. ­ Phủ lớp stearate: lớp bọt mịn giúp bôi trơn và làm mát động tác mài. Giấy nhám không phủ stearate Giấy nhám có phủ stearate  Một số loại giấy nhám Liên kết các hạt mài mòn ­ Các hạt mài mòn được liên kết với nhau để tạo thành hình dạng của các, đá mài tròn, dĩa mài, thanh mài hoặc các đầu mài nhỏ. ­ Những loại hạt mài mòn này thì không dẻo, cứng, không gấp được. Lớp phủ hạt mài mòn ­ Các hạt mài mòn được liên kết trên vật liệu nền chằng hạn như giấy, vải, màng polieste hoặc nhựa. ­ Những hạt mài mòn sau đó làm thành các đai nhám, dạng tấm hoặc dĩa. ­ Phuơng pháp này dùng để sản xuất các loại giấy nhám mềm có thể gấp đươc. Các hạt mài có kích thước 3 chiều www.sonnguyenauto.com 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2