TÀI LIỆU SƠN SỬA CHỮA Ô TÔ
www.sonnguyenauto.com 1
Những kiến thức cần biết về sơn sửa chữa ô tô
Chương 1. KHÁI QUÁT NGÀNH SƠN Ô TÔ
Sơn Là Gì?
I.
Sơn là loại vật liệu có cấu tạo vô định hình, dễ gia công và tạo màng mỏng trên bề mặt vật liệu, màng sơn sau khi khô sẽ hình thành một lớp chất rắn, rắn trắc và bám dính trên bề mặt vật liệu.
II. Mục Đích Của Sơn
Tuỳ vào mục đích sử dụng màng sơn sẽ có những vai trò đặc biệt sau:
1. Bảo vệ bề mặt vật liệu
Điều quan trọng nhất của sơn là bảo vệ bề mặt sản phẩm. Màng sơn mỏng hình thành trên bề mặt chi tiết cách ly với môi trường như nước, không khí, ánh sáng mặt trời và môi trường ăn mòn (như axit, kiềm, muối …) bảo vệ được sản phẩm không bị ăn mòn. Nếu như bề mặt có lớp màng cứng, có thể làm giảm sự va đập, ma sát do đó sơn còn có tác dụng bảo vệ cơ khí.
2. Tạo hình thức trang trí
www.sonnguyenauto.com 2
Màng sơn sau khi khô sẽ tạo được độ bóng, độ tương phản, màu sắc đa dạng, hình thức tuyệt đẹp và những nét đặc sắc khác thu hút ánh mắt của chúng ta.
3. Tạo được nhiều tính chất đặc biệt
Màng sơn có những tính chất đặc biệt như: cách điện, cách nhiệt, phản
quang, chống lại sự hoạt động sinh học, và bền với nhiều môi trường...
Thành Phần Của Sơn
III.
Sơn là một chất lỏng có độ nhớt cao, sơn có các thành phần như: keo nhựa, hạt màu, dung môi hoặc chất pha loãng và các chất phụ gia. Khi chúng được hòa trộn với nhau tạo thành một hợp chất đặc sệt đồng nhất. Sơn thường được pha loãng với chất pha sơn để dễ sử dụng. Ở trường hợp loại sơn hai thành phần thì được bổ sung thêm chất đóng rắn (hardener).
Sau khi đã phối trộn với nhau để tạo sơn gốc, trong quá trình sử dụng chúng sẽ được pha với dung môi hay chất pha loãng để điều chỉnh độ nhớt thích hợp với điều kiện sơn.
1. Keo nhựa (Chất tạo màng)
www.sonnguyenauto.com 3
Keo nhựa là thành phần chính của sơn, nhìn chung nó là chất lỏng có độ nhớt và trong suốt tạo ra một lớp sơn sau khi sơn lên vật thể được làm khô.
Tính chất của keo nhựa có ảnh hưởng trực tiếp đến đặc tính của sơn như độ cứng, sức cản dung môi và sự thay đổi của thời tiết. Và ảnh hưởng đến chất lượng như độ nhấp nhô bề mặt, độ bóng, dễ sử dụng cũng như thời gian khô sơn.
Màng sơn được hình thành sau khi đã phủ lên bề mặt vật liệu chúng sẽ chuyển từ trạng thái lỏng nhớt sang trạng thái rắn trắc và bám dính dưới tác dụng của tác nhân làm khô.
Keo nhựa là những hợp chất hữu cơ cao phân tử có nguồn gốc tự
nhiên hoặc tổng hợp.
Keo nhựa tự nhiên
Chúng được chiết từ thực vật như: Varnish, nhựa cánh kiến, nhựa thông, các loại dầu như dầu chẩu, dầu lanh, dầu đậu tương,…hoặc các chất béo có nguồn gốc từ động vật, chúng được phối trộn với bột màu để chế tạo các loại sơn cho trang trí và bảo vệ tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng. Loại keo nhựa này không được sử dụng trong công nghiệp sản xuất hàng loạt.
Keo nhựa tổng hợp
Là những hợp chất cao phân tử được tổng hợp từ những phản ứng polyme hoá của phương pháp trùng hợp hoặc trùng ngưng. So với các chất tạo màng có nguồn gốc tự nhiên, các chất tạo màng tổng hợp có trọng lượng phân tử lớn hơn, cấu trúc hoá học
phức tạp hơn và do vậy chúng có nhiều đặc điểm, tính chất ưu việt hơn.
Nhựa tổng hợp được chia ra làm hai loại đó là nhựa nhiệt dẻo và nhựa nhiệt rắn.
Nhựa nhiệt dẻo: là những loại nhựa bị nóng chảy hoặc chuyển từ trạng thái rắn sang trạng thái nóng chảy hoặc phân huỷ dưới tác dụng của nhiên độ cao. Các loại nhựa này như: Polyetylen, Polyvinyl clorua, Polypropylene, Polystiren,…
Nhựa nhiệt rắn: là những loại nhựa bị biến đổi trạng thái thông qua phản ứng hoá học khâu mạch, dưới tác dụng của nhiệt độ chúng bị đóng rắn hoặc phân huỷ mạch đại phân tử . Các loại nhựa nhiệt rắn thường được sử
www.sonnguyenauto.com 4
dụng làm chất tạo màng cho sơn phổ biến là các loại nhựa như: nhựa Melamine, nhựa Acrylic, nhựa Polyeste,…
2. Bột màu
Bột màu là những hạt rắn mịn, kích thước hạt từ vài micron đến hàng chục micron, phân tán đều trong môi trường sơn và tạo cho màng sơn có những tính chất đặc biệt. Tính chất quan trọng của bột màu là tạo cho màng sơn có màu sắc nhất định, mất độ trong suốt, một số bột màu có thể cho màng sơn có những chức năng và khả năng làm viêc tốt hơn. Bột màu được đánh giá bằng sức phủ, sức phủ lại phụ thuộc vào độ đục và hệ số chiết suất của bột màu. Tuỳ thuộc vào chức năng, bột màu bao gồm: bột màu vô cơ, bột màu hữu cơ, bột màu kim loại, bột màu phụ trợ.
Bột màu vô cơ
Đại diện cho nhóm này bao gồm các bột màu mang màu như: ZnO (màu trắng), CdSCdSe (màu nâu sẫm), PbCrO4 (màu vàng), Cr2O4 (màu xanh),… bột màu chống gỉ như: Fe2O3 (màu đỏ nâu), PbO2.2PbO (màu da cam),…
Bột màu hữu cơ
Đây là các loại bột màu đươc tổng hợp từ các hợp chất hữu cơ có
nhóm định chức như:
- N =N - , =CH-N=,…
Bột màu kim loại
Các bột màu kim loại như: bột nhôm(AL), bột kẽm (Zn), bột chì (Pb),…
Bột màu phụ trợ
Bột màu phụ trợ có tác dụng như bột độn hoặc cho vào để cải tiến một số tính chất của màng sơn, một số loại như: Barit (BaSO4, có tác dụng là bột độn), Mica (K2O.2Al2O3.6SiO2.2H2O, cho vào sơn để giảm độ thấm nước, tránh rạn nứt và phấn hoá), cao lanh, bột talc,…
3. Dung môi
www.sonnguyenauto.com 5
Dung môi là chất lỏng, dễ bay hơi dùng để hoà tan chất tạo màng và thay đổi độ nhớt của sơn. Một dung môi tốt phải đáp ứng được những yêu cầu sau: tạo được một dung dịch có độ nhớt thích hợp cho việc bảo quản và sử dụng, có tốc độ bay hợp lý và tạo nên một màng sơn với tính chất tối ưu, ít ảnh hướng đến sức khỏe và có mùi chấp nhận được.
Với các loại sơn khô bằng phương pháp hoá học, dung môi có nhiệm vụ chính là tạo nên một dung dịch sơn để có thể sơn theo phương pháp thích hợp nhất.
Với các chất tạo màng khô vật lý, dung môi đóng vai trò phức tạp hơn vì không những nó ảnh hưởng đến cách lựa chọn phương pháp sơn mà còn có vai trò quyết định đối với thời gian khô và tính chất của màng sơn. Trong những trường hợp này thường dùng hỗn hợp nhiều loại dung môi mà mỗi một thành phần đều có những vai trò riêng, ngoài ra một số dung môi cần phải cho vào hợp phần trong quá trình sử dụng nhằm điều chỉnh, làm giảm, kìm hãm hoặc tăng tốc độ bay hơi của dung môi cho phù hợp với điều kiện dây chuyền.
Dưới đây là điểm nhiệt độ bay hơi của một số dung môi:
Dung môi bay hơi ở nhiệt độ thấp (<100oC)
Bao gồm Aceton, Metyl ethyl ketone
Dung môi bay hơi ở nhiệt độ cao trung bình (100 – 150oC)
Bao gồm Toluen, Xylen, Butyl acetate
Dung môi bay hơi ở nhiệt độ cao (> 150oC) Butyl cellosolve, Diacetone
alcohol, Solvesso 100
4. Chất phụ gia
Các chất phụ gia là những hợp chất hoá học được cho vào nhằm mục đích xúc tác hoặc cải tiến một số tính chất của sơn. Trong một số trường hợp đặc biệt nó được sử dụng nhằm mục đích cản trở sự hư hại của màng sơn trong quá trình bảo quản, sử dụng cũng như cải tiến một số khả năng chịu được môi trường của màng sơn.
Tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng các chất phụ gia sẽ được thêm vào như: Chất hoá dẻo, chất làm khô hay đóng rắn, chất chống lắng, chất phân tán, chất ổn định màu sắc, chất thay đổi độ nhớt, chất hấp thụ tia cực tím, chất tăng độ bền nước...
IV. Các Loại Sơn Sử Dụng Trong Sơn Ô Tô
www.sonnguyenauto.com 6
Để tạo độ bền và đẹp, sơn ô tô gồm có 4 lớp sơn khác nhau cấu tạo
thành. Đó là sơn lót chống gỉ, sơn lót bề mặt, sơn phủ màu và sơn phủ bóng.
1. Sơn chống gỉ (ED)
Mục đích
Mục đích của lớp sơn chống gỉ là cung cấp khả năng chống gỉ và giúp cho vật liệu ngăn cản được hiện tượng ăn mòn và tăng cường khả năng bám dính giữa bề mặt nền với các lớp sơn tiếp theo. Sơn chống gỉ thuộc loại sơn nước, khô ở điều kiện 150oC – 180oC tuỳ thuộc vào hệ sơn.
Thành phần của sơn chống gỉ
Chất tạo màng: Là thành phần chính của hệ sơn này, nó có thể bám được vào bề mặt vật liệu nhờ quá trình tĩnh điện, chất tạo màng chủ yếu cho hệ sơn này là nhựa Epoxy và một số loại nhựa khác như nhựa Melamin.
Bột màu: nhằm mục đích tạo được khả năng chống gỉ, độ đục, bền thời tiết và các tính chất khác của màng sơn. Tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng mà có tác dụng chống gỉ là các oxit kim loại như: Fe2O3, Fe3O4, ..
Dung môi: dung môi chính của sơn ED là nước, có mục đích chính là hoà tan chất tạo màng và phân tán bột màu trong môi trường sơn, giúp cho màng sơn có thể hình thành được trên bề mặt vật liệu và mất đi sau khi màng sơn khô hoàn toàn.
Chất phụ gia: Là các xít như axit axetic, axit amin có khả năng hoà tan trong nước và chất tạo màng, chúng có nhiệm vụ tạo được khả năng làm việc và một số tính chất tốt hơn của màng sơn.
Nước DI: là loại nước không ion có nhiệm vụ loại bỏ sơn thừa, dung
môi và thụ động hoá bề mặt lớp sơn sau giai đoạn sơn.
2. Sơn lót (Primer)
www.sonnguyenauto.com 7
Mục đích
Sơn lót nhằm mục đích làm nhẵn bề mặt đã có lớp sơn nền, bảo vệ lớp
sơn nền chống gỉ và và tăng khả năng bám dính giữa các lớp sơn.
Thành phần của sơn lót
Chất tạo màng: Chất tạo màng chủ yếu là các loại nhựa như: nhựa
Polyeste, nhựa Melanine, nhựa Epoxy và các loại nhựa khác.
Bột màu: Bao gồm các loại bột màu vô cơ như: oxit kẽm (ZnO), Titan
(TiO2), và các loại bột độn khác như CaCO3, BaSO4...
Dung môi: bao gồm các dung môi thơm, dung môi hoạt đông este, ete
và rượu.
Chất phụ gia: bao gồm các chất điều khiển bề mặt, chất phân tán, chất
chống lắng, chất hấp thụ tia cực tím.
3. Sơn phủ (Top coat)
Mục đích
Sơn phủ là lớp sơn cuối cùng nhằm mục đích trang trí cũng như tạo được màu sắc, độ bóng, độ tương phản ánh sáng cũng như có một số tính chất đặc biệt và chịu được môi trường, loại sơn này là hệ sơn khô ở nhiệt độ cao 140oC trong 18 phút.
Các loại sơn phủ
(cid:0) Sơn phủ loại Solid
Chất tạo màng: là các loại nhựa như: nhựa Polyeste, nhựa Melamine,
nhựa Alkyd và các loại nhựa khác
Bột màu: là các oxit vô cơ như TiO2 và các bột màu khác.
Dung môi: bao gồm các loại dung môi thơm các loại dung môi hoạt
động như este, ete và rượu.
Chất phụ gia: bao gồm chất điều khiển bề mặt, chất chống lắng, chất
phân tán, chất ổn định màu sắc, chất hấp thụ tia cực tím,...
(cid:0) Sơn phủ Metallic.
Chất tạo màng: bao gồm các loại nhựa như: nhựa Acrylic, nhựa
www.sonnguyenauto.com 8
Melamine, nhựa Polyeste, và các loại nhựa khác.
Bột màu: là các bột mang màu, ngoài ra còn có các loại bột màu đặc
biệt khác như bột nhôm (Al), vảy Mica và các loại bột màu khác.
Dung môi: bao gồm các loại dung môi thơm các loại dung môi hoạt
động như este, ete và rượu.
Chất phụ gia: Bao gồm chất điều khiển bề mặt, chất chống lắng, chất
phân tán, chất ổn định màu sắc, chất hấp thụ tia cực tím,...
4. Sơn phủ bóng
Mục đích sơn phủ bóng
Sử dụng để tạo lớp ngoài cùng với chức năng tạo độ bóng và bảo vệ
các lớp sơn bên trong chịu được môi trường.
Thành phần dầu bóng.
Dầu bóng sấy khô
Chất tạo màng: bao gồm: nhựa Acrylic, nhựa Melanine, nhựa Polyeste,
nhựa Epoxy.
Bôt màu: Không sử dụng bột màu
Dung môi: Bao gồm các loại dung môi thơm các loại dung môi hoạt
động như este, ete và rượu.
Chất phụ gia: Bao gồm chất điều khiển bề mặt, chất hấp thụ tia cực tím
và một số chất điều khiển tính chất lưu biến khác.
Dầu bóng tự khô
Chất tạo màng: Chất tạo màng bao gồm: nhựa Acrylic, nhựa Alkyd,
nhựa Nitro cellulose và các loại nhựa khác.
Bôt màu: không sử dụng bột màu
Dung môi: bao gồm các loại dung môi thơm các loại dung môi hoạt
động như este, ete và rượu.
Chất phụ gia: bao gồm chất điều khiển bề mặt, chất hấp thụ tia cực tím
và một số chất điều khiển tính chất lưu biến khác.
V. Quy Trình Sơn Sửa Chữa Ô Tô
www.sonnguyenauto.com 9
www.sonnguyenauto.com 10
Chương 2. AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH SƠN SỬA CHỮA Ô TÔ
I. An Toàn Và Sức Khỏe
Thợ sơn là công việc làm việc trong môi trường khá độc hại. Vì vậy,
việc đảm bảo an toàn trong quá trình lao động phải được quan tâm hàng đầu.
Mỗi ngày, khi đến xưởng làm việc, bạn cần phải thực hiện tốt những
điều sau đây:
An toàn cho chính bản thân của bạn.
An toàn cho những người làm việc chung quanh bạn.
Môi trường khu vực làm việc sạch sẽ.
Thực hiện công việc với thao tác thuần thục.
II. An Toàn Nhà Xưởng
1. Dọn dẹp nhà xưởng
- Giữ trống lối đi trong xưởng. Chất thải và rác cần được dọn khỏi khu vực
làm việc và nhà kho ít nhất mỗi ngày một lần.
- Xác định tất cả các đồ đựng, thùng chứa. Đừng bao giờ để dung môi và
sơn vào các thùng chứa khác có nhãn không đúng với sản phẩm.
- Chỉ dùng dụng cụ và thiết bị phù hợp. Phải chắc chắn được giữ gìn đúng
cách và được bảo dưỡng trong tình trạng tốt
- Không hút thuốc, ăn uống hoặc trữ thức ăn, nước uống trong xưởng sơn.
- Luôn giữ gìn vệ sinh cá nhân đúng cách.
- Rửa tay trước khi ăn, hút thuốc hoặc đi vệ sinh.
- Thay đồ trước khi về nhà.
- Không cất giữ quần áo lao động chung với quần áo khác.
- Chắc chắn tất cả các lối ra đều trống và có đánh dấu.
2. Nguy cơ cháy nổ
Làm sao để tránh cháy nổ ?
Cấm mọi nguồn lửa .
Cấm hút thuốc. Cần gắn đủ bảng “Cấm Hút Thuốc“ trong xưởng sơn.
Tránh mọi việc có thể làm phát sinh tia lửa .
www.sonnguyenauto.com 11
Không được hàn hoặc mài trong khu vực sơn .
Dùng các mô-tơ và công tắt có thiết kế chống nổ (để tránh tia lửa điện
phát sinh).
Tránh các va chạm làm phát sinh tia lửa .
Thùng chứa dung môi và dụng cụ điện phải được nối đất.
Không để dung môi bốc hơi.
Phải chắc chắn khu vực tồn trữ và làm việc phải được thông báo thật
tốt.
Để phòng nguy cơ cháy nổ, cần chuẩn bị đủ các loại bình chữa cháy thích hợp:
Nên để chúng ở những nơi có thể dể dàng lấy được khi cần. Mỗi khu
vực làm việc nên có ít nhất hai bình.
Kiểm tra bình chữa cháy hàng năm để chắc chắn chúng còn làm việc. Việc kiểm tra thường xuyên phải do một cơ sở chuyên môn hoặc nhà cung cấp bình tiến hành.
Đánh dấu rõ ràng vị trí các bình chữa cháy.
Tổ chức huấn luyện chữa cháy ít nhất mỗi năm một lần. Phải chắc chắn
mọi nhân viên đều được hướng dẫn đầy đủ về quy trình chống cháy.
Thông báo rõ những số điện thoại cần thiết trong trường hợp cháy: PCCC, bệnh viện, xe cứu thương, bác sĩ, chính quyền địa phương, công ty cấp nước. Các thiết bị báo cháy tự động cũng rất hữu dụng, giúp ta phản ứng nhanh hơn khi có cháy.
Nên lập kế hoạch hợp tác hành động với PCCC địa phương, có cả việc
xác định các sản phẩm đang sử dụng để có biện pháp phù hợp.
III. An Toàn Cá Nhân
Dung môi hữu cơ xâm nhập vào cơ thể thông qua đường hô hấp hoặc qua da, nó có thể gây ra các triệu chứng như đau đầu, sưng tấy, thiếu máu hoặc choáng váng.
Nếu dung môi hữu cơ tích tụ trong cơ thể lâu ngày có thể gây ra tổn
thương cho gan và thận.
Một lượng nhỏ chất Isocyanate cũng có thể gây ra triệu chứng đau mắt
hoặc đau họng, bỏng rát da, khó thở, chóng mặt và hen xuyễn.
1. Nguy hiểm đối với sức khỏe
www.sonnguyenauto.com 12
Các khu vực phải được thông gió đúng mức. Sự tập trung của bụi và các khí độc hại dưới mức tiêu chuẩn (OELs). Trong điều kiện làm việc bình thường và giữ gìn vệ sinh tốt, chỉ cần một hệ thống thông gió có thể thay đổi toàn bộ không khí nơi làm việc khoảng 05 lần/giờ là đủ để giữ mức độ ô nhiễm thấp hơn tiêu chuẩn OELs.
Để tránh hít phải khí độc tập trung ở những nơi không thể giữ
dưới mức OELs, cần:
Dùng khẩu trang chống bụi trước khi đánh nhám, đặc biệt khi đánh
nhám những sản phẩm có chứa cromua kẽm.
Kiểm tra độ kín khít của mặt nạ phòng độc. Những người có râu hoặc ria dài có thể không mang được mặt nạ này. Kểm tra thời hạn sử dụng của lọc. Thông thường, lọc cần được thay thế sau 30 giờ sử dụng.
Khi phun sơn nên dùng mặt nạ có ống hơi. Những người làm việc xung quanh cũng phải được bảo vệ như vậy. Toàn bộ những sản phẩm có chứa isocyanate phải được phun trong những phòng sơn thiết kế thích hợp hoặc trong một khu vực riêng có thông gió tốt để tránh bụi sơn lan ra nhưng khu vực kế cận.
Không khí cung cấp cho mặt nạ có ống hơi cần được kiểm soát chặt chẽ về lưu lượng và phải không có dầu mở và những chất bẩn khác. Nên thường xuyên bảo trì máy, kiểm tra lọc dầu và bầu lắng nước.
Để tránh tiếp xúc với da và mắt, đặc biệt với chất ăn món và kích thích, nên:
Dùng kính bảo hộ hoặc tấm che mặt.
Mang giày bảo hộ.
3 loại găng tay thường sử dụng
Găng tay chống dung môi
Găng tay vinyl chống hơi và bụi
Găng tay da loại bền chắc, để tránh mũi nhọn kim loại.
Người làm việc phải luôn nghiêm túc giữ vệ sinh, thường xuyên rửa tay (nhất là cuối ngày làm việc). Trang bị bảo hộ cá nhân cần cất giữ đúng cách ở nơi sạch sẽ. Mặt nạ phòng độc cần cất giữ trong túi kín. Cần kiểm tra lổ thủng trên găng tay củ trước khi dùng lại. Và đừng quên: không mang, trữ, làm thức ăn hay hút thuốc trong khu vực làm việc và tồn trữ sơn.
2. Dụng cụ bảo hộ lao động
www.sonnguyenauto.com 13
a. Kính bảo hộ
Kính bảo hộ bảo vệ mắt khỏi bị sơn, chất pha sơn cũng như matit hay các hạt kim loại khi mài bắn vào mắt.
b. Mặt nạ chống độc
Mặt nạ chống hạt độc
Mặt nạ chống hạt độc được sữ dụng những nơi làm việc có hạt khí độc, như trong khi mài matit. Có hai loại mặt nạ chống độc. Loại đơn giản dùng một lần và loại có lọc có thể thay thế. Bất cứ loại nào khi dùng cũng chú ý giời hạn thời gian sử dụng của nó.
Mặt nạ chống hơi độc
Mặt nạ chống hơi độc là loại thiết bị để bảo vệ khí hữu cơ (không khí trộn lẫn với hơi của dung môi hữu cơ) khỏi bị hít vào phổi qua miệng hay mũi. Có hai loại, loại có đường ống dẩn khí và một loại có lọc.
Loại có đường ống dẫn khí cung cấp khí sạch trong lành vào mặt nạ
qua ống dẫn khí.
Loại có lọc, được trang bị một bầu lọc than hoạt tính lọc để hấp thụ khí
www.sonnguyenauto.com 14
hữu cơ.
Đối với loại có lọc, nếu bầu lọc đã được bảo hoà thì lọc sẽ để khói độc xiêng qua. Thời gian từ điểm lọc còn mới đến khi bảo hoà được gọi là “thời gian xiêng thủng”. Thời gian xiêng thủng của bầu lọc than hoạt tính được thay đổi theo mật độ khói. Điều quan trọng khi sử dụng mặt nạ chống độc là thay thế bầu lọc của nó trước khi đến hạn thời gian xiêng thủng. Chú ý rằng vì không khí có độ ẩm, nên khả năng hầp thụ của bầu lọc bắt đầu thoái hoá ngay khi mở bầu lọc ra. Mỗi loại bầu lọc được thiết kế cho mỗi loại khí nhất định. Trong việc sữa chữa ô tô, chắc chắn phải được dùng loại được thiết kế cho dung môi hữu cơ.
Có một số mặt nạ chống độc khác được làm bắng vải mỏng và có
cacbon hoạt hoá, nhưng không được dùng thay cho mặt nạ chống hơi độc.
a. Quần áo và mũ của thợ sơn
Quần áo và mũ để bảo vệ cơ thể của thợ sơn khỏi bị sơn phun vào, ngoài ra nó còn giảm thiểu những ảnh hưởng của bụi.
Có một số quần áo bảo hộ được làm từ vật liệu chống tĩnh điện.
b. Găng tay
Găng tay bảo vệ tay của bạn khi dùng máy mài hay
khi vận chuyển các chi tiết thân xe.
c. Găng tay cao su
Găng tay này dùng để chống thấm các dung dịch hữu cơ vào da khi sơn. Ngoài ra găng tay cao su còn được dùng khi bôi keo làm kín
d. Giày bảo hộ (giày chống tĩnh điện)
www.sonnguyenauto.com 15
Giày bảo hộ có các tấm kim loại bọc các ngón và bàn chân. Còn có một
số giày bảo hộ có đặt điểm chống tĩnh điện.
3. Cách sử dụng dụng cụ bảo hộ
a. Chuẩn bị bề mặt
Mũ
Kính bảo hộ
Quần áo bảo hộ
Găng tay
Giày bảo hộ
b. Tiến hành pha sơn hay chuẩn bị bề mặt (bả matit, làm sạch mở) điều
chỉnh màu
Mũ
Kính bảo hộ
Mặt nạ chống độc loại có lọc
Quần áo bảo hộ
Găng tay cao su
Giày bảo hộ
c. Che chắn bề mặt
Mũ
Quần áo bảo hộ
Giày bảo hộ
www.sonnguyenauto.com 16
d. Phun sơn
Mặt nạ chống độc có ống dẫn khí (loại trùm kín đầu)
Quần áo bảo hộ cho thợ sơn
Găng tay cao su
Giày bảo hộ (giày chống tĩnh điện)
www.sonnguyenauto.com 17
Chương 3. PHƯƠNG PHÁP CHUẨN BỊ BỀ MẶT
I. Mục Đích Chuẩn Bị Bề Mặt
Chuẩn bị bề mặt là một thuật ngữ chung dược dùng để mô tả các hoạt động bao gồm phục hồi hư hỏng hoặc sửa chữa các tấm vỏ xe để tạo ra một mặt nền cơ bản phù hợp cho lớp sơn trên (sơn màu).
Bảo vệ kim loại gốc: chống gỉ và rỗ bề mặt.
Cải thiện tính bám dính: tăng tính bám dính giữa các lớp.
Phục hồi lại hình dạng: phục hồi hình dạng ban đầu bằng cách làm
phẳng các vết lõm và vết xước.
Làm kín bề mặt: tránh hấp thụ vật liệu sơn khi phun lớp sơn màu.
II. Kỹ Thuật Chà Nhám
Chà nhám chiếm 50% công việc của quá trình sơn. Vì thế hãy thực
hiện thật tốt các giai đoạn chà nhám
Lựa chọn đúng máy và giấy chà nhám là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong giai đoạn chuẩn bị bề mặt để tạo độ kết dính cao nhất và bề mặt lớp sơn hoàn thiện sau cùng.
Việc lựa chọn loại và cấp độ giấy nhám sử dụng có tác động rất lớn đến
năng suất và chất lượng của công việc.
(cid:0) Giấy nhám quá thô sẽ làm cho độ bóng của bề mặt sơn thấp và để lại
nhiều sọc nhám trên bề mặt sơn hoàn thiện
(cid:0) Giấy nhám quá nhuyễn có thể gây nên sự bám dính kém và năng suất
thấp
1. Vật liệu chà nhám
a. Giấy nhám
Dùng cùng với máy mài hay dụng cụ mài cầm tay, dùng để mài lớp sơn,
matit hay sơn lót bề mặt.
Cấu tạo giấy chà nhám
(cid:0) Vật liệu nền bên dưới
Loại giấy chà nhám
www.sonnguyenauto.com 18
Phân loại theo nhiều cấp độ khác nhau bằng việc sử dụng các kí tự A,
B, C, D, E, F or T. Trong đó, A là cấp độ mềm nhất.
Loại vải chà nhám
Phân loại theo các cấp độ khác nhau. Ví dụ: F, J, X, Y. Trong đó F là
loại vải chà nhám có cấp độ mềm nhất. (cid:0) Hạt mài mòn – Vật liệu tổng hợp
(cid:0) Các loại hạt mài mòn
Oxit nhôm: thô cứng, tạo vết xướt nhỏ
và độ mịn cao. Thích hợp dùng để mài khô.
Cacbua Silic: nhọn, bén nhưng giòn thích hợp các tác động cắt.
Thường sử dụng trong mài nước.
Zicron: cứng, thích hợp để mài năng suất cao.
Oxit Ceramic: rất cứng, thích hợp để mài sâu.
Kim cương: rất cứng nhưng rất đắc tiền. (cid:0) Kích thước của hạt mài mòn
Kích thước các hạt được đo theo tiêu chuẩn của FEPA. Ví dụ: P180
Hệ thống phân loại giấy nhám theo kí tự P đầu tiên hình thành một dãy các cấp độ giấy nhám và kích thước của các hạt thì không chính xác trên toàn bộ lớp phủ nền của giấy nhám.
Kích thước dãy hạt từ P16 – P4000, thông thường từ P40 đến P1500.
(cid:0) Phủ hạt mài mòn
Phân bổ theo cơ học: các hạt nằm tự do trên bề mặt phủ, hướng sắp
xếp của các hạt rất không đều.
Phân bổ bằng hiện tượng tĩnh điện: các hạt nhám được tích điện, khi
đó các hạt bị hút theo hướng lên trên bề mặt phủ nền.
Trong suốt quá trình chuyển động lên trên mỗi hạt được điều chỉnh để
có góc mài mòn khác nhau. (cid:0) Mật độ phủ hạt
Lớp phủ kín – các hạt gần nhau hơn: lý tưởng dùng để chà nhám nước
www.sonnguyenauto.com 19
và máy mài tốc độ cao mài vật liệu cứng.
Lớp phủ nền thưa: các hạt cách xa nhau để làm giảm sự cản trở. Thích
hợp để chà nhám khô bề mặt mềm.
Lớp phủ không thưa lắm: tạo sự thích hợp với lớp bên trên. Lý tưởng
để chà nhám tinh, khô với các hạt nhuyễn.
Phủ lớp stearate: lớp bọt mịn giúp bôi trơn và làm mát động tác mài.
Giấy nhám không phủ stearate Giấy nhám có phủ stearate
Một số loại giấy nhám
(cid:0) Liên kết các hạt mài mòn
Các hạt mài mòn được liên kết với nhau để tạo thành hình dạng của các, đá mài tròn, dĩa mài, thanh mài hoặc các đầu mài nhỏ.
Những loại hạt mài mòn này thì không dẻo,
cứng, không gấp được.
(cid:0) Lớp phủ hạt mài mòn
Các hạt mài mòn được liên kết trên vật liệu nền chằng hạn như giấy, vải, màng polieste hoặc nhựa.
Những hạt mài mòn sau đó làm thành các đai nhám,
dạng tấm hoặc dĩa.
Phuơng pháp này dùng để sản xuất các loại giấy
nhám mềm có thể gấp đươc.
(cid:0) Các hạt mài có kích thước 3 chiều
www.sonnguyenauto.com 20
Các hạt mài đựợc liên kết với tất cả các thớ
của cấu trúc xốp 3 chiều.
Loại nhám này rất mềm.
Có 3 cấp độ từ thô đến nhuyễn.
Đây là giải pháp để phủ và liên kết ở những nơi có sự tăng độ cứng từ lớp phủ đầu tiên đến lớp nhựa rất cứng, tạo độ mềm dẻo cao.
b. Máy mài
Máy mài truyền lực cho các dụng cụ mài có gắn giấy ráp và được dùng
để mài lớp sơn, matit và sơn lót bề mặt.
Phân loại theo năng lượng
Phân theo năng lượng, chúng ta có 2 loại là máy mài dùng năng lượng và máy mài bằng khí nén. Tuy nhiên, hiện nay máy mài bằng khí nén không còn sử dụng nhiều trong công việc.
Phân loại theo tác động của guốc mài
Máy mài tác động đơn: Guốc mài quay xung quanh một điểm cố định. Thường được sử dụng để mài bóc lớp sơn, lực mài lớn.
Máy mài tác động quỹ đạo: Guốc mài rung động như thể vẽ lên các vòng tròn nhỏ. Dùng để gọt matit, lực mài nhỏ.
Máy mài tác động kép: Guốc mài rung động vẽ lên các vòng tròn nhỏ và quay quanh tâm của nó. Với loại guốc cứng được sử dụng để gọt matit, làm phẳng bề mặt và guốc mềm dùng làm nhám bề mặt. Lực mài trung bình.
www.sonnguyenauto.com 21
Dụng cụ mài cầm tay: Thanh chà tay có nhiều hình dạng và kích thước khác nhau. Việc lựa chọn guốc mài tùy thuộc vào sở thích của thợ sơn. Tuy nhiên, những nơi góc cạnh phải sử dung những thanh chà ngắn, kích thước nhỏ.
2. Các phương pháp chà nhám
Có 2 phương pháp chà nhám: chà nhám khô và chà nhám ướt.
a. Chà nhám ướt
Chà nhám ướt có thể thực hiện bằng tay hoặc máy (thường chà bằng tay nhiều hơn) và dùng nước để bôi trơn. Chà nhám ướt ít được sử dụng phổ biến trong các xưởng đồng sơn năng suất cao. Bởi vì:
Các bề mặt thường giữ độ ẩm do đó sẽ dẫn tới việc mất bóng, bong
tróc… lớp sơn hoàn thiện
Tạo nên sự dơ bẩn trong quá trình sơn sửa chữa. Vì chà nhám nước cần sử dụng nhiều nước để bôi trơn do đó sẽ tạo các cặn bã lầy lội của matit – sau khi khô sẽ gây nên bụi
Tốn nhiều thời gian - Chà nhám nước thì chậm hơn và cần thực hiện
theo các bước làm sạch thật kỹ và thổi gió khô bề.
b. Chà nhám khô
Chà nhám khô thường được thực hiện bằng máy và chất bôi trơn thường đuợc cung cấp sẵn trên giấy trong quá trình phủ chất kết dính của giấy chà nhám. Sử sụng máy chà nhám quỹ đạo chuẩn sẽ nhanh 30-40% vể thời gian so với chà nhám nước.
www.sonnguyenauto.com 22
Chà nhám khô cần sử dụng một máy hút chân không để hút bụi ngay từ phía sau của tấm đệm chà nhám. Xưởng sửa chữa cần đầu tư thiết bị hút bụi,
khả năng hoàn vốn của việc đầu tư này rất nhanh do hiệu quả và sự sạch sẽ của các hệ thống này mang lại.
(cid:0) Lợi ích của quy trình chà nhám khô
Đặc điểm Lợi ích
Tiến hành nhanh Tiết kiệm thời gian
Bề mặt sau khi sơn đẹp Tạo bề mặt tốt nhất khi sơn
Không cần sử dụng nước Nhà xưởng sạch, chuyên nghiệp
Tiết kiệm thời gian Tăng sản lượng
(cid:0) Máy hút chân không của máy chà nhám hoạt động tốt sẽ mang lại các
ưu điểm sau:
Tăng năng suất và số lần sử dụng giấy nhám.
Thời gian hoàn thành quá trình sơn ổn định hơn.
Tiết kiêm thời gian.
Giảm số lần làm sạch nhà xưởng
Ít bụi hơn trong xưởng đồng sơn.
3. Kỹ thuật chà khô
a. Ba yếu tố tác động đến việc chà nhám
Tốc độ: chà càng nhanh thì tác động cắt càng nhanh nhưng cũng xãy
ra hiện tương cản trở có thể làm cho vết sọc nhám càng sâu.
Lực chà: Lực chà nhám càng mạnh thì càng làm tăng độ sâu của các
sọc nhám.
Độ cứng và mức độ mềm dẻo của đệm chà nhám: tấm đệm càng cứng
thì tác động cắt càng nhanh.
b. Một số lưu ý trong kỹ thuật chà nhám khô
Luôn luôn sử dụng mực phủ kiểm tra để cho kết quả tốt nhất.
Không chà nhám khô bằng tay với loại nhám dùng cho máy (Sẽ thấy
dấu sọc nhám trên bề mặt sau khi sơn khô).
Giữ cho máy chuyển động càng phẳng càng tốt.
www.sonnguyenauto.com 23
Không dùng máy mài chuyển động đơn.
Dùng máy quỹ đạo có bộ hút chân không.
Không đè quá mạnh tay, chỉ dùng lực của máy chà nhám.
Loại nhám tương ứng từng công đoạn
Sản phẩm
Chà khô/Máy
Matit P80 – P120
Sơn lót che phủ P180 – P280
Sơn lót ướt trên ướt P320
Màu Solid và Metalic tự bóng P180 – P280
Sơn màu phủ bóng/Dầu bóng P400 – P500
Xử Lý Ban Đầu
III.
Quy trình cơ bản của việc xử lý ban đầu
1. Xác định sơn
Xác định loại sơn trên bề mặt cần sơn là cần thiết trong quá trình sửa chữa. Nếu lớp sơn không được xác định đúng, nó có thể dẫn đến một hậu quả nghiêm trọng khi sơn màu.
Ví dụ: Nếu tấm mà bạn đang sửa chữa có lịch sử trước đây dùng loại sơn lacquer, chất pha sơn chứa trong sơn lót bề mặt hoặc lớp sơn màu có thể thấm vào lớp sơn lacquer đã sơn trước đó. Điều này làm cho bề mặt được sơn bị phồng rộp. Để tránh vấn đề trên khỏi xảy ra, loại sơn phải được xác định đúng ngay ở thời điểm xử lý ban đầu.
Phương pháp và điều kiện xác định
Khi nhúng giẻ vào chất pha sơn lacquer và cọ vào bề mặt sơn lại. Nếu sơn không dính lên vải thì đó là loại sơn eruthan, nếu sơn bị dính lên vải thì đó là loại sơn lacquer. Mặc dù eruthan và sơn khô thông thường không chịu ảnh hưởng của dung môi, chúng có thề loang màu ra một vài loại sơn hay phai màu, nếu lớp sơn không được xử lý đúng hay nếu lớp sơn đã bị biến chất.
2. Đánh giá phạm vi hư hỏng
www.sonnguyenauto.com 24
Đánh giá phạm vi hư hỏng bằng cách nhìn bằng mắt, sờ tay hoặc dùng thước thẳng sau đó lập kế hoạch các bước cần thiết để sửa chữa hư hỏng.
a. Đánh giá bằng cách nhìn bằng mắt
Kiểm tra sự phản chiếu của đèn nê ông lên bề mặt để đánh giá phạm vi hư hỏng hoặc kích thướt của các vùng bị ảnh hưởng. Điều quan trọng là kiểm tra toàn bộ khu vực hư hỏng ở giai đoạn này. Điều này là vì rất khó đánh giá chính xác hư hỏng một lần bề mặt kim loại khi bề mặt sơn có thể bị ảnh hưởng. Thậm chí một biến dạng rất nhỏ có thể quan sát được bằng cách di chuyển đầu của bạn một ít tại thời điểm quan sát tấm.
b. Đánh giá bằng cách sờ vào bề mặt
Đeo găng tay vào (tốt nhất là loại bằng cotton) và sờ vào bề mặt hư hỏng theo tất cả các hướng, không được ấn vào. Điều này được làm bằng cách tập trung cảm giác lên bàn tay của bạn. Để có thể tìm ra một cách chính xác những vùng không đồng điều của khu vực ảnh hưởng. Sự di chuyển bàn tay phải rộng ra bao gồm cả khu vực không bị hư hỏng, không nên chỉ sờ vào vùng hư hỏng. Tương tự, một số khu vực hư hỏng dễ cảm nhận hơn bằng cách di chuyển bàn tay theo một phương.
c. Đánh giá bằng cách dùng thước thẳng
www.sonnguyenauto.com 25
Đặt thước thẳng lên vùng không bị hư hỏng phía đối diện của thân xe và kiểm tra khe hở giữa bề mặt và thước thẳng. Sau đó, đặt thước lên bề mặt hư hỏng và đánh giá sự khác nhau giữa các khe hở của bề mặt hư hỏng và không bị hư hỏng.
3. Sửa chữa những chỗ lồi ra trên bề mặt tấm
Nếu tìm ra một phần của bề mặt cao hơn bề mặt bình thường khi đánh giá hư hỏng, dùng đột hay búa nhọn gõ phẳng vùng nhô lên, hay làm lỏm hơn bề mặt bình thường một chút.
Chú ý: Nếu đập lực quá mạnh thì làm bề mặt hư hỏng rộng hơn hay biến dạng toàn bộ tấm.
4. Mài bóc sơn
Mỗi khi vùng hư hỏng đã bị va chạm, rất có thể sự bám dính giữa lớp sơn và bề mặt kim loại bị ảnh hưởng. Vì vậy, cần phải mài bớt lớp sơn để tránh lớp sơn bị bong ra sau này.
Mài bóc lớp sơn ra khỏi vùng hư hỏng dùng loại giấy ráp có độ ráp #60 đến # 80 gắn lên máy mài tác động đơn.
(cid:0) Chú ý:
Chỉ khởi động máy mài sau khi máy mài đã tiếp xúc với bề mặt làm
việc.
Không đặt máy mài ở một chỗ trong thời gian dài.
5. Mài vát mép sơn giáp mối
www.sonnguyenauto.com 26
Lớp sơn được mài có mép dày (có bậc). Để làm cho mép sơn rộng và nhẵn, có thể mài mép sơn để tạo ra hơi dốc một chút bằng quy trình được mô tả dưới đây, được gọi là mài mép sơn giáp mối. Nếu không làm điều này thì đường ranh giới sẽ xuất hiện sau khi phun lớp sơn màu.
Dùng loại giấy ráp từ #80 đến #320 gắn trên máy mài tác động kép.
(cid:0) Chú ý
Mài vát mép sơn giáp mối rộng và phẳng, chiều rộng xấp xỉ 30mm.
Nếu có một đường gân bên cạnh, dán băng dính lên nó để tránh nó khỏi bị hỏng và ngăn cho khu vực sửa chữa lan rộng ra không cần thiết trong quá trình mài vát mép sơn giáp nối.
6. Làm sạch bụi và mỡ
a. Làm sạch bụi
Dùng súng thổi bụi để thổi khí nén lên trên bề mặt để làm sạch bụi và
www.sonnguyenauto.com 27
hạt mài ra khỏi bề mặt.
b. Làm sạch mỡ
Nhúng giẻ vào chất làm tan mỡ và đặt nó lên bề mặt để làm ướt bề mặt. Khi dầu còn lại loang trên bề mặt, lau nó bằng giẻ khô và sạch. Nếu còn bất cứ một ít dầu trên bề mặt kim loại, thì sau này sẽ làm sơn rộp và bong ra.
7. Phun sơn lót
Phun sơn lót lên diện tích bề mặt kim loại lộ ra để ngăn cho nó khỏi bị gỉ và cải thiện độ bám dính. (cid:0) Chú ý:
Nên dùng cốc nhựa để pha sơn lót vì nó
có thể phản ứng với cốc kim loại.
Phải có dụng cụ bảo hộ lao động: kính, mặt nạ phòng độc, găng tay cao
su.
Loại sơn lót Urêthan và Epoxy cần làm khô cưỡng bức.
IV. Bả Matit
1. Xác định lượng matit cần dùng
www.sonnguyenauto.com 28
Xác định đúng lượng matit cần dùng yêu cầu thợ sơn có kinh nghiệm và tính toán chính xác. Nếu lấy matit quá nhiều sẽ gây tiêu hao vật tư và đông
cứng matit khi trộn với chất đông cứng, còn nếu lấy quá ít sẽ làm cho quá trình trộn và bả matit kéo dài hơn.
2. Trộn bả matit
Lấy matit ra: Thường các chất thành phần của matit là dung môi, nhựa và chất màu tách rời độc lập trong hộp. Vì matit không thể sử dụng ở trạng thái tách rời, nó phải được trộn đều trước khi lấy ra khỏi hộp, áp dụng tương tự đối với chất đóng rắn. Bóp ép tuýp thật đều sao cho các chất thành phần trộn đều trước khi sử dụng.
Đưa lượng matit cần thiết lên tấm trộn. Sau đó bổ sung lượng chất đóng rắn vừa đủ dựa trên tỷ lệ trộn tiêu chuẩn. Đừng lấy quá nhiều matit ra một lần, thậm chí nếu bạn cần bả matit trên diện tích lớn. Lúc đầu, chỉ lấy đủ lượng matit bằng quả trứng, sau đó bổ sung thêm nếu cần.
Trộn Matit: Dùng dao trộn, khi trộn cẩn thận trong động tác gạt, sao cho
không có khí vào trong matit.
(cid:0) Lưu ý:
Đậy nắp hộp ngay sau khi sử dụng để ngăn cho dung môi khỏi bay hơi.
Không được gạt matit dính lên miệng bình.
Không được bóp tuýp chất đóng rắn trực tiếp lên ma tit gốc.
Quá trình đông cứng ngay sau khi cho chất đóng rắn vào ma tit.
www.sonnguyenauto.com 29
3. Kỹ thuật trét bả matit
Cách cầm dao bả: Không có cách đặt biệt nào để cầm dao bả, hình minh hoạ dưới đây chỉ ra một cách hiệu quả để điều khiển dao bả cho người thuận tay phải.
Bả matit: Không bả nhiều matit ngay một lần. Dựa vào vị trí và hình
www.sonnguyenauto.com 30
dạng của vùng cần bả, tốt nhất là bả matit qua một vài lần.
Ở lần đầu, giữ dao bả gần như vuông góc và miết matit ép vào bề mặt làm việc để bả lớp matit mỏng và đảm bảo rằng ma tit điền vào lỗ rỗ và thậm chí các vết xướt nhỏ nhất để tăng độ bám dính.
Lần thứ hai và thứ ba, nghiêng dao bả một góc khoảng 35 đến 45 độ và bả lượng matit nhiều hơn mức cần thiết một ít. Mở rộng dần dần diện tích bả matit sau mỗi lần bả. Nên bả quanh các mép một lớp mỏng hơn, để dao hơi nghiên một chút để không tạo ra lớp dày ở mép.
Lần bả cuối cùng, giữ dao bả gần như áp sát xuống bề mặt làm việc và
làm phẳng bề mặt.
Bả matit trên mặt phẳng: Bả một lớp
mỏng matit lên toàn bộ diện tích cần thiết.
Để giảm thiểu công sức trong quá trình mài giai đoạn tiếp theo, hãy bả lớp matit thứ hai không được tạo ra mép dày. Nếu dao bả ở vị trí như hình vẽ bên trái, tác dụng lực lên đỉnh của dao bằng ngón
tay trỏ của bạn để tạo ra lớp matit mỏng ở trên đỉnh.
Bả matit trong phần tiếp theo: phủ chồng lên phần bả thứ nhất một ít trong bước 2. Để bả một lớp mỏng ngay khi bắt đầu đi qua, tỳ nhẹ dao và miết dao sát vào mặt làm việc. Sau đó, thôi tác dụng lực và trượt dao ngay cùng thời điểm. Tiếp theo, tỳ nhẹ lên dao bả để tạo ra một lớp mỏng ở cuối đường bả.
Lặp lại bước 3: ở trên cho đến khi phủ
hết toàn bộ vùng cần bả.
(cid:0) Chú ý
Khi xúc matit lên dao bả, chỉ nên có matit ở giữa lưỡi dao bả.
Không được miết dao bả chỉ theo một hướng.
www.sonnguyenauto.com 31
Bả matit tốt nhất là nên cao hơn bề mặt gốc một chút.
Không nên tạo bề mặt lượn sóng khi bả matit.
Matit phải bả trên các bề mặt có vết xước mài.
Matit phải được bả xong trong vòng 3 phút sau khi trộn.
Sau khi bả xong phải làm sạch bề mặt dao bả.
An toàn cháy nổ.
4. Sấy khô matit
Matit đã bả đang ướt sẽ nóng lên thông qua nhiệt phản ứng trong nó. Vì vậy, thúc đẩy được phản ứng làm khô.
Nhìn chung, có thề mài matit được sau khi bả matit từ 30 đến 60 phút tùy theo nhà sản xuất. Phản ứng bên trong matit sẽ chậm đi ở nhiệt độ thấp hay độ ẩm cao, cần một thời gian dài hơn để làm khô matit. Để tăng nhanh quá trình làm khô matit, phải cần nhiệt
bổ sung, vì vậy phải dùng máy sấy hay đèn sấy hồng ngoại.
(cid:0) Chú ý:
Nếu dùng đèn sấy hay máy sấy để nung nóng và sấy khô matit, chú ý phải giữ nhiệt độ bề mặt matit dưới 50oc để ngăn cho matit khỏi bong ra hay nứt. Nếu bề mặt quá nóng không thể sờ được, thì khi đó nhiệt đô đã quá cao.
Nhiệt độ ở vùng matit mỏng có xu hướng giữ nhiệt tương đối thấp hơn so vối vùng matit dày. Nhiệt độ thấp này sẽ làm kìm hãm phản ứng sấy của vùng mỏng. Vì vậy, phải luôn luôn kiểm tra các phần matit mỏng để xác định điều kiện sấy khô của matit.
5. Chà nhám matit
Sau khi phản ứng làm khô của matit xảy ra hoàn toàn, các chỗ không cần thiết được mài bỏ bằng máy mài hay dụng cụ mài tay. Mặc dù, người ta vẫn có thề dùng loại máy mài tác dụng kép, nhưng trong phần này chỉ miêu tả máy mài có tác dụng quỹ đạo, là loại dùng phổ biến để mài matit.
www.sonnguyenauto.com 32
Gắn giấy ráp có độ ráp # 80 vào máy mài, và mài toàn bộ diện tích bằng cách di chuyển từ sau ra trước, từ bên này sang bên khác và tất cả các hướng theo đường chéo.
Gắn giấy ráp loại #120 vào dụng cụ mài bằng tay. Mài các bề mặt một
cách cẩn thận vừa mài vừa kiểm tra bề mặt bằng cách sờ.
(cid:0) Chú ý
Di chuyển dụng cụ mài bằng tay nhất nhẹ vào đầu hay đáy của dụng cụ
để biết được hiện tại bạn đang mài chỗ nào.
Gắn giấy ráp có độ ráp #200 lên dụng cụ mài bằng tay. Ở giai đoạn này, truớc hết mài một lớp mỏng phía bên ngoài của vùng bả matit để cân bằng mức sai lệch của vùng ngoài.
Chỉ mài những khu vực bả matit.
Phải kiểm tra bề mặt thường xuyên.
Hoàn thiện hình dạng cơ bản của bề mặt làm việc ở giai đoạn này.
6. Mài các vết xước giấy
Gắn giấy ráp loại #300 lên dụng cụ mài tay và loại bỏ toàn bộ các vết
xước giấy trên toàn bộ diện tích.
(cid:0) Chú ý
Mài rộng hơn một chút so với diện tích mài trước đó.
Xung quanh vùng matit phải được mài vát mép.
Làm sạch thường xuyên để loại bỏ các hạt mài đã bị bong.
Kiểm tra bề mặt thường xuyên bằng tay hoặc thước thẳng.
Nếu bề mặt đã mài bị lõm quá thì phải bả lại matit.
7. Làm sạch bụi và sạch mỡ
Dùng súng khí nén để thổi sạch bụi và các hạt mài ra khỏi bề mặt matit. Đặt súng thổi bụi gần bề mặt matit, thổi tất cả các mảng vỡ hay bụi, chú ý làm sạch các hạt mài ra khỏi các lỗ rỗ (trên mặt matit) và các kẽ nứt khác. Thực hiện qui trình làm sạch mỡ như bình thường.
Sơn Lót Bề Mặt
V.
www.sonnguyenauto.com 33
Sau khi quá trình bả matit được hoàn tất và có một kết quả tốt, bề mặt phải trải qua quá trình sơn lót bề mặt (tạo bề mặt). Nó bao gồm hoàn thiện bề mặt, mài bỏ các vết xước, chống gỉ và làm kín đề cải thiện tính bám dính cho lớp sơn màu (trên cùng) tốt hơn.
1. Mài nhám để tăng độ bám dính
Sơn lót bề mặt hay sơn trực tiếp lên bề mặt sơn lại, mà không cần chuẩn bị thêm, thì tình bám dính giữa các lớp sẽ rất kém, thường gây ra bong sơn khi có lực rung động và uốn. Vì vậy, trước khi phun thêm bất cứ loại lớp sơn nào, các vết xước nhỏ như được tạo ra bởi giấy ráp phải được làm rõ hơn trên bề mặt hoạt động cũng như làm tăng diện tích bề mặt của nó, vì vậy cải thiện được tính bám dính. Quá trình này được gọi là “làm trầy xước” và quá trình mài vát mép sơn giáp mối được thực hiện trước khi bả matit cũng là một phần của quá trình này.
Gắn giấy ráp có độ ráp #300 lên máy mài tác động kép và mài chuẩn bị cho lớp sơn bề mặt. Vì sơn lót bề mặt sẽ được phủ lên toàn bộ vùng matit, vùng để làm trầy xước nên rộng ra khoảng 100mm so với mép ngoài của vùng matit. (cid:0) Chú ý
Để tránh vùng sơn lại lan rộng ra không cần thiết, không được tạo xước dọc theo đường nối hay đường gân, thậm chí nếu độ rộng nhỏ hơn 100mm
Chắc chắn rằng độ nhẵn bóng đã được mài loại bỏ khỏi sơn. Nếu có bất cứ vùng nào còn có độ nhẵn bóng thì bề mặt sơn đã không bị ảnh hưỏng bởi giấy ráp.
Khi không thể dùng được máy mài thì mài bằng tay bằng cách dùng
loại giấy ráp có độ ráp # 600.
2. Làm sạch bụi và mỡ
Đặc biệt chú ý khi loại bỏ các hạt ra khỏi lỗ rỗ sơn hay các kẻ hở khác, thổi khí nén vào bề mặt cũng như các khu vực lân cận. Dùng chất làm sạch mỡ để tiến hành theo quy trình làm sạch mỡ bình thường.
3. Che phủ bề mặt
Che các khu vực để tránh phun sơn lót bề mặt không cần thiết
(cid:0) Lưu ý:
Dán vật liệu che không được vượt quá vùng đã được làm xước.
Dùng kỹ thuật che ngược để dán giấy che phủ.
4. Pha sơn lót bề mặt
www.sonnguyenauto.com 34
Tuân theo hướng dẫn của nhà sản xuất, đổ thêm chất đóng rắn vào sơn lót bề mặt và pha loãng hỗn hợp với các chất pha sơn. Dùng cân hoặc thước để pha tỉ lệ sơn chính xác nhất.
Khuấy đều sơn lót trước khi pha.
Dùng chất pha sơn phù hợp với nhiệt độ của môi trường.
5. Phun sơn lót bề mặt
Phải khuấy đều hỗn hợp trước khi phun và sau mỗi lần phun phải có
thời gian chờ để dung môi bay hơi. Phun từ 2 đến 3 lượt sơn lót.
Đều chỉnh lỗ phun sơn bình thường (đường kính lỗ phun sơn 1,5mm)
Áp suất: 2-2.5 kg/cm2
Khoảng cách súng phun: 10-15 cm
(cid:0) Lưu ý:
Mỗi lần phun sơn rộng hơn một chút lên khu vực vực cần sơn lót.
Đợi đủ khô sau mỗi lần sơn.
Sẽ tạo ra mép dày nếu vùng đó phun sơn quá nhiều, sơn lót bề mặt
đươcï phun quá lên giấy che như ở phía bên phải của hình vẽ.
Nếu có một vài chỗ bị biến dạng (vết lõm nhẹ) trên bề mặt matit, phun lượng sơn lót bề mặt vừa đủ lên để phủ lên chỗ lõm, nhưng không được tạo ra chảy sơn.
6. Sấy khô bề mặt sơn lót
Để đảm bảo dung môi đã bay hơi hoàn toàn, hay theo chỉ dẫn của nhà sản xuất để xác định thời gian lắng sơn cụ thể khi dùng phưong pháp sấy khô sơn cưỡng bức như dùng đèn (thời gian khô sơn phổ biến là 5 đến 15 phút ở nhiệt độ 200C.
Sấy khô bề mặt làm việc theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
7. Bả matit sửa chữa nhỏ
Kiểm tra lỗ rổ và các vết xước mài: Sau khi matit khô lỗ rỗ hay các vết xước mài của bề mặt. Nếu có, các khu vực ảnh hưởng được bả lại matit loại touch –up
Có hai loại matit dùng đề sửa chữa lại: Loại một thành phần và loại hai
www.sonnguyenauto.com 35
thành phần.
Thông thường dùng loại một thành phần để bả lại matit vì nó đơn giản
trong sử dụng.
Xúc matit touch-up và đặc lên tấm trộn. Nếu lấy matit ra từ tuýp, có thể
bóp matit ra trực tiếp lên mũi dao bả.
Bả matit touch-up để điền vào các lỗ rỗ và các vết xước.
(cid:0) Lưu ý:
Miết matit vào lỗ rỗ và vết xước.
Thường sửa bằng cách bả lớp matit mỏng, vì nó sẽ khô chậm nếu lớp
dày.
Có rất nhiều vết cần phải sửa lại, thì phải bả matit lên toàn bộ diện tích
cần sơn lót bề mặt để tránh khỏi bỏ sót một vài chỗ.
8. Sấy khô matit sửa chữa
Sấy khô bề mặt làm việc theo hướng dẫn của nhà sản xuất, (thông thường xấp xỉ 30 đến 40 phút ở nhiệt đô 20oc và 5 đến 10 phút ở nhiệt độ 60oc)
9. Mài sơn lót bề mặt
Lớp sơn lót bề mặt có thể được mài ướt hay mài khô. Lựa chọn
phương pháp tốt nhất dựa vào ưu nhược điểm của từng phương pháp đó.
a. Mài khô bằng tay
Gắn giấy ráp có độ ráp #600 lên dụng cụ mài bằng tay và mài sơn lót
bề mặt.
(cid:0) Chú ý:
Vì giấy ráp dễ tắc, thường xuyên dùng phần ướt của giấy ráp hay dùng
chổi để làm sạch các hạt mài.
b. Mài khô bằng máy mài
Gắn giấy ráp có độ ráp #400 vào máy mài tác động kép và mài lớp sơn lót
bề mặt.
(cid:0) Lưu ý:
Không thực hiện mài khô bằng mày mài toàn bộ bề mặt, vì vậy để hoàn
thiện công việc dùng dụng cụ mài bằng tay.
c. Mài ướt bằng tay
www.sonnguyenauto.com 36
Làm ướt vùng được mài bằng miếng mút nhúng vào nước khi mài lót bề mặt dùng dụng cụ mài cầm tay với giấy ráp không thấm nước có độ ráp #600.
(cid:0) Lưu ý: Sau khi mài hơi nước phải được lau khô hoàn toàn
d. Mài ướt bằng máy mài
Gắn giấy ráp không rhấm nuớc có độ ráp # 400 hauy cao hơn vào máy
mài ướt và mài lớp sơn lót bề mặt.
(cid:0) Lưu ý:
Nếu máy mài ướt không có chức năng cấp nước tự động, thì phải làm
ướt bằng mếng mút đựoc nhúng nước giống như cách mài ướt bằng tay.
Sau khi mài phải làm khô hoàn toàn hơi ẩm.
Không thể mài ướt hoàn toàn diện tích bằng máy mài ướt, vì vậy để
www.sonnguyenauto.com 37
hoàn thiện hãy dùng dụng cụ mài ướt cầm tay.
Chương 4. PHƯƠNG PHÁP CHE CHẮN
I. Mục Đích Của Che Chắn
Che chắn là một phương pháp bảo vệ, dùng băng dính hay giấy che lên bề
mặt không cần sơn nhằm:
Tránh bụi sơn bám vào những vùng không cần sơn.
Ngăn dung môi khỏi ảnh hưởng đến bề mặt.
Ngăn sơn khỏi bong ra sau khi khô.
Ngăn bám bụi.
Ngăn sự bám dính của dung môi khỏi ảnh hưởng đến sơn.
Vật Liệu Và Thiết Bị Che Chắn
II.
Giấy che: Không có bụi và ngăn cản sơn chảy ra, nhiều kích thước,
nhiều loại bám dính sơn tốt khi khô.
Tấm nhựa ni lông: Vật liệu Vinyl mỏng, có bề ngang rộng. Hạn chế:
Không bám dính sơn tốt khi khô.
Tấm che đặc biệt: Tấm che chuyên dụng như che lốp, gương...
www.sonnguyenauto.com 38
Băng dính che: Phải chịu được nhiệt, dung môi, bám chắc mà không
dính lên bề mặt thân xe sau khi bóc và phải phù hợp với việc dán bằng tay.
Băng dính khe hở: che các khe hở của nắp capo và các cửa.
III. Các Phương Pháp Che Chắn
1. Che để sơn lót
Dùng phương pháp che lật ngược để tránh tạo ra bậc sơn.
2. Che để sơn cả tấm
Che để sơn độc lập, nếu tấm có lỗ hở thì chúng phải được che kín để
tránh tàn sơn lọt vào.
3. Che để sơn dặm vá
Dùng phương pháp che lật ngược để tránh tạo ra bậc sơn.
IV. Ranh Giới Che Chắn
Vùng mà phân cách vùng sơn lại và vùng không bị sơn lại được gọi là ranh
giới. Ranh giới để che:
Khe hở giữa các tấm
Đường keo làm kín
www.sonnguyenauto.com 39
Đỉnh của đường gân dập
Phần phẳng của tấm.
V. Các Chú Ý Khi Che Chắn
1. Làm sạch bề mặt
Rửa xe trước khi đưa vào khu vực sửa chữa.
Vùng dán băng keo nên lau sạch bề mặt bằng hóa chất.
2. Che chắn các chi tiết không tháo rời
Để một khe hở bằng chiều dày lớp sơn cần phun giữa bang keo và bề
mặt phun.
Nếu che khe hở này sơn sẽ tạo ra lớp bắc cầu cho bề mặt mới sơn và
băng dính che, nó khó bóc băng dính sau này.
Nếu khe hở quá lớn thì băng dính che không thể che hết các chi tiết.
3. Che chắn các chi tiết dạng tròn
Những chi tiết dạng tròn có khuynh hướng kéo quanh góc và lộ ra vùng
cần che, vì vậy phải dán băng dính nhỏ lỏng gần gấp.
4. Chú ý khi che chắn chập đôi.
Dán đè 2 lớp băng dính và giấy che vào nhưng vùng mà sơn có xu
hướng tích tụ.
5. Chú ý khi bóc che chắn
Không để băng dính quá 24 giờ sau khi dán
Nên bóc che chắn khi còn ấm (300 C – 400 C)
Vật liệu che nên được bóc sau khi đánh bóng
Băng keo dọc theo đường ranh giới nên bóc ngay sau khi sơn
Bóc băng keo ở góc 900
www.sonnguyenauto.com 40
Chương 5. PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG SÚNG PHUN SƠN
I. Nguyên Lý Hoạt Động Của Súng Phun Sơn
Súng phun sơn dùng khí nén để phun sơn dưới dạng sương mù lên bề mặt.
Nguyên lý: Nguyên lý phun sơn giống như một súng phun. Khi khí nén thoát ra các lỗ khí trên nắp khí (Air Cap), áp suất âm (độ chân không) được tạo ra ở đầu họng súng (fluid tip), nó hút sơn từ cốc sơn.
Sau đó sơn bị hút này phun ra dưới dạng sương mù, ví có khí nén tại các lỗ trên nắp khí.
II. Các Loại Súng Phun Sơn
(cid:0) Súng bầu trên (Súng sơn tự chảy)
(cid:0) Súng bầu dưới (Loại hút sơn)
www.sonnguyenauto.com 41
(cid:0) Súng nén áp lực sơn (bằng khí nén)
Đặc điểm các loại súng phun sơn
Loại Ưu Điểm Nhược Điểm
Loại bầu trên Linh hoạt trong sử dụng.
Tiêu thụ ít khí nén.
Không phù hợp cho việc hoạt động sơn liên tục trên những vùng làm việc lớn vì dung lượng của cốc sơn nhỏ.
Sự thay đổi của lượng sơn thoát ra được duy trì bé nhất, vì có sự thay đổi độ nhớt của sơn.
Loại bầu dưới Cốc đựng sơn có dung tích lớn Nặng do cốc đựng sơn lớn.
Loại nén áp lực Phù hợp cho việc sơn liên tục mảng lớn. Chỉ phù hợp cho nhà máy sản xuất.
Phù hợp cho sơn có độ nhớt cao.
III. Cấu Tạo Súng Phun Sơn
www.sonnguyenauto.com 42
www.sonnguyenauto.com 43
1. Vít điều chỉnh lượng sơn
Điều chỉnh lượng thoát ra của sơn bằng cách điều chỉnh độ dịch chuyển của lim. Nới lỏng vít điều chỉnh làm tăng lưu lượng thoát ra, và xiết chặt vít làm giảm lưu lượng thoát ra.
Xiết chặt hoàn toàn vít điều chỉnh sẽ bịt hoàn toàn dòng sơn.
2. Vít điều chỉnh độ xòe
Điều chỉnh hình dạng của vệt sơn. Nới lỏng vít tạo ra vệt sơn hình ô
van. Xiết chặt vít tạo ra vệt sơn hình tròn hơn.
www.sonnguyenauto.com 44
Vệt sơn hình ôvan phù hợp hơn đối với việc phun sơn trên vùng làm việc lớn. Vệt sơn hình tròn phù hợp đối với việc phun sơn trên vùng làm việc nhỏ.
3. Vít điều chỉnh khí nén
Điều chỉnh áp suát khí. Nới lỏng vít điều chỉnh làm tăng áp suất khí, và xiết chặt làm giảm áp suất khí. Xiết chặt hoàn toàn vít điều chỉnh thì ngăn không cho khí chạy qua.
Nếu áp suất khí không đủ sẽ làm giảm độ mịn của sơn, nếu áp suất khí
quá lớn làm cho nhiều sơn bắn ra ngoài ý muốn, vì vậy tốn nhiều sơn.
4. Họng súng sơn và kim phun
Họng súng sơn để đo và hướng
sơn từ súng vào dòng khí.
Đầu họng súng có hình côn, khi kim tiếp xúc với mặt côn này, thì sơn không chảy qua được. Khi sơn thoát ra, lượng thoát ra phụ thuộc vào độ mở của đầu họng súng khi kim di chuyển so với đầu họng súng.
Để điều khiển đúng sơn các loại và
độ nhớt khác nhau cho lượng sơn yêu cầu ra khỏi nắp chụp đầu súng với các vận tốc áp dụng khác nhau, đầu họng súng được tạo thành các kích thướt khác nhau. Loại đầu họng súng được sử dụng phổ biến nhất trong sơn bóng là loại 1,3mm.
www.sonnguyenauto.com 45
Vì nắp khí, đầu họng súng và kim súng sơn ảnh hưởng đến chất lượng của vết sơn và sơn bóng, chúng làm thành một bộ phận và được xem như bộ vòi phun nên xem xét kĩ trước khi chọn súng sơn.
5. Nắp khí
Nắp khí xả không khí giúp xé sơn thánh các ytia nhỏ mịn. Nắp khí có các lỗ khí sau. Mỗi lỗ có một chức năng khác nhau: Lỗ khí trung tâm, lỗ khí điều khiễn độ xoè của sơn và lỗ khí xé sơn thành tia nhỏ.lỗ khí trung tâm tạo ra độ chân không tại đầu họng súng và phun sơn. Lỗ khí điều khiển độ xoè dùng lực khí nén đễ vạch ra hình dạng của vệt sơn.
Các lỗ xé sơn thành tia nhỏ thúc đẩy sự phân tán sơn thành tia nhỏ
mịn.
Điều chỉnh nắp khí
0
0
0
2
3
.
1
1 . 3
2
0
0
0
Nắp khí có thể dùng ở 2 vị trí: thẳng đứng và nằm ngang
6. Cò súng
Kéo cò súng làm cho khí và sơn phun ra. Cò súng hoạt động thành hai giai đoạn, kéo nhẹ cò súng sẽ mở van khí, chỉ có không khí được phun ra. Kéo cò súng thên nữalàm chop kim súng sơn mở, làm cho sơn phun ra cùng với không khí. Kiểu cấu tạo này được thiết kế để các tia nhỏ mịn của sơn được ổn định đồng điều khi kéo cò súng.
7. Chỉnh súng phun sơn
Lắp béc súng và nắp khí theo chỉ định của nhà sản xuất.
Siết chặt viết chỉnh áp suất tại súng là 0 bar.
Đổ sơn vào bộ đựng.
Chắc chắn tất cả các thiết bị khóa trên súng đều mở hết.
www.sonnguyenauto.com 46
Nối súng với đường ống hơi và van chỉnh áp suất.
Chỉnh áp suất tại van theo tài liệu hướng dẫn của loại sơn đang sử
dụng.
Hoặc chỉnh áp suất tại van là 2 bar.
Bóp cò để phun sơn ra giấy hoặc panel để kiểm tra vết mẫu của sơn:
độ phun tơi và sự phân bố sơn.
Nếu mẫu sơn phun ra quá thô nhám thì chỉnh tăng áp suất thêm 0,7 bar (10 psi) và phun kiểm tra lại. Tiếp tục tăng áp suất cho đến khi vệt mẫu phun ra đạt yêu cầu.
Phun theo thương thẳng đứng để kiểm tra kích thước và hình dáng của
mẫu.
Phun theo phương ngang để kiểm tra sự phân bổ đồng đều sơn.
Nếu mẫu sơn phun ra không đạt được như chuẩn hoặc không đều thì
phải kiểm tra kim phun, nắp khí để làm sạch hoặc thay thế nếu cần thiết.
Nếu cần thiết chỉnh tinh bằng việc sử dụng điều khiển súng.
Tháo đồng hồ gắn tại súng.
Một số yếu tố đánh giá quá trình sơn
Chất lượng của súng phun sơn – nắp khí và lỗ tia có được thiết kế tốt
không.
Độ nhớt của sơn.
Áp suất khí nén.
Khoảng cách súng.
Tốc độ di chuyển súng.
Nhiệt độ của khu vực xung quanh.
IV. Cách Sử Dụng Súng Sơn
1. Cách cầm súng phun sơn
www.sonnguyenauto.com 47
Để sơn ổn định mà không bị mệt, bạn nên duy trì tư thế thoải mái, không nên gò bó (thả lỏng) vai, khuỷu tay, và cánh tay để giữ súng sơn. Nhìn chung súng sơn được cầm bằng ngón cái, ngón tay trỏ và ngón tay út, còn cò súng được kéo bằng ngón giữa và ngón áp út.
2. Di chuyển súng
Có 4 điểm quan trọng trong việc di chuyển súng phun sơn như sau:
(1) Khoảng cách từ súng phun đến bề mặt cần phun
(2) Góc của súng phun
(3) Tốc độ di chuyển
(4) Lượt sơn chồng nhau
Bốn điểm này được duy trì thường xuyên để sơn đạt được kết quả tốt.
Khoảng cách giữa súng sơn và bề mặt tấm được sơn (làm việc)
Nếu tấm sơn được đặt quá gần bề mặt cần sơn, luợng sơn lớn hơn sẽ phun ra tạo ra lớp sơn dày hơn gây chảy sơn. Ngược lại, nếu súng sơn đặt quá xa, lưu lượng sẽ ít và sẽ tạo ra lớp sơn mỏng và có bề mặt nhám (xù xì).
Khoảng cách lý tưởng được xác định theo loại sơn, súng sơn và phương pháp sơn được sử dụng. Tuy nhiên, thông thường khoảng cách từ 100 - 200mm là phù hợp cho việc phun màu solid. Tương tự, để đạt được độ bóng sơn đồng đều, đều quan trọng là duy trì khoảng cách không đổi, thậm chí khi sơn các bề mặt không đồng đều, như chỉ ra dưới đây.
3. Góc phun sơn
www.sonnguyenauto.com 48
Góc phun sơn là góc tạo bởi giữa súng và bề mặt sơn. Súng phun son phải được đặt vuông góc với bề mặt phun sơn, kể cả phương thẳng đứng và phương ngang, ngược lại, bề mặt sơn sẽ không đều.
Vị trí mà bạn đứng đóng vai trò quan trọng để giữ súng phun sơn vuông góc với bề mặt sơn. Vì súng di chuyển cùng với vai như một điểm tựa, bạn phải đứng sao cho vai của bạn cầm súng đối diện với tâm của tấm cần sơn.
Và các chân của bạn cách xa nhau ra, một khoãng rộng hơn bề rộng
của vai một chút, đầu gối cong nhẹ
Chỉ dùng một ty khi sơn, nên bạn phải di chuyển thân người từ bên này
sang bên khác, lấy hông bạn làm điểm tựa.
4. Tốc độ hành trình
9 0 0 - 1 2 0 0 m m / s e c
Tốc độ di chuyển súng phun sơn được gọi là tốc độ của hành trình. Nếu tốc độ của hành trình là thấp thì lớp sơn sẽ dày, nếu tốc độ của hành trình cao thì lớp sơn sẽ mỏng. Nếu tốc độ hành trình không đều sẽ tạo ra lớp sơn không đều. Tốc độ hành trình khoảng từ 900 đến 1200mm/s là phù hợp cho sửa chữa chung.
Muốn cho sơn bóng đẹp, điều quan trọng là quan sát kỹ thuật dùng súng sơn tốt, như khoảng cách đặt súng phun sơn, tốc độ hành trình và lượng thoát sơn hợp lý. Nếu không có sự cân bằng trong kết hợp ba nhân tố trên, thì có thể ảnh hưởng đến chất lượng sơn bóng. Nếu thay đổi một trong ba nhân tố này, thì các nhân tố còn lại phải thay đổi một cách tương ứng.
Mối quan hệ giữa ba nhân tố này được chỉ ở bảng sau
Lượng sơn Khoảng cách súng phun sơn Tốc độ hành trình qua lại
Lớn Xa Bình thường
Nhỏ Xa Chậm
Lớn Gần Nhanh
www.sonnguyenauto.com 49
Nhỏ Gần Bình thường
5. Độ chồng đè
Khi sơn được phun ra khỏi súng phun sơn, nó phun ra như hình vẽ bên phải, tạo ra một lớp sơn gần ở các cạnh bên ngoài mỏng hơn lớp sơn ở giữa.
Để đạt được lớp sơn đồng đều, cần phải phun sơn có chiều dày đồng đều. Vì vậy, chiều rộng phần chồng nhau phù hợp là xấp xỉ 1/2 đến 2/3 của vệt sơn.
Đều quan trọng là cung cấp vệt sơn tiếp giáp tốt và đồng đều. Phần không đồng đều sẽ tạo ra chiều dày lớp sơn không đồng đều và có thể tạo ra lỗi sơn.
Hơn nữa, nếu bạn phải di chuyển dần dần từ vị trí đứng đến vị trí ngồi
xổm, thì bạn để chênh lệch súng sơn xuống phía dưới.
V. Cách Rửa Súng Phun Sơn
www.sonnguyenauto.com 50
Súng phun sơn luôn luôn được giử sạch sau khi sử dụng. Nếu súng phun sơn không được rửa, sơn sẽ bám cứng lên súng và súng sẽ không thể dùng lại được nữa.
Vì vậy, càng ngày sẽ càng tệ nếu có lỗi trong phương pháp rửa súng phun sơn, dẫn đến chức năng của súng kém và dẩn đến rò gỉ sơn. Phương pháp làm sạch đúng được chỉ ra dưới đây.
Làm sạch nắp khí bằng bàn chải, cẩn thận tránh làm hỏng nắp khi làm sạch, vì tình trạng của các lỗ khí ảnh hưởng rất lớnđến trình trạng của vết sơn, tránh sử dụng các dụng cụ như kim, dây hay chổi sắt. khi sơn khô, nhúng nắp khí vào chất pha sơn (lacquer) để làm mềm sơn và lau sạch nắp khí. Dùng giẻ sạch, lau sạch chất pha sơn còn lại và lắp lại nắp khí. Đổ một ít dung môi rửa váo cốc sơn, lượng dung môi rửa này tránh cho đướng thoát sơn khỏi bị tắc.
VI. Kiểm Tra Súng Khi Sơn Bị Lỗi
1. Vệt sơn phun đúng
www.sonnguyenauto.com 51
Vệt sơn đúng là vệt sơn đều với một lượng sơn vừa đủ, không quá dày hoặc quá mỏng.
2. Sơn không phun được
Kiểm tra một số chi tiết sau:
Có áp suất khí không?
Có vặn nút chỉnh khí không?
Nắp khí có bị nghẹt không?
Có sơn không?
3. Vệt sơn không đều
Sơn có bị tắc tại miệng & nắp khí không?
4. Súng bị bẩn
www.sonnguyenauto.com 52
Súng bị dính các chất cặn bẩn hoặc sơn khô không được rửa sạch sau khi sử dụng. Vệt sơn bắn ra sẽ bị khuyết một phần.
5. Vệt sơn phun bị cong
Sơn có bị nghẹt ở miệng và nắp khí không? Bạn cần kiểm tra kỹ 2 bộ phận khi có hiện tượng vệt sơn không đều và cong qua một hướng.
www.sonnguyenauto.com 53
Trái Phải
6. Vệt sơn phun bị hẹp (ở giữa, trên và dưới)
Độ nhớt phun quá cao
Áp suất khí quá cao
7. Vệt sơn phun không đều
Sơn có chảy không?
Nghẹt?
Bầu chứa sơn có bị nghẹt? Nắp khí có bị hư hay bị lỏng?
Lỗ của bầu súng có bị nghẹt?
www.sonnguyenauto.com 54
www.sonnguyenauto.com 55
Chương 6. KỸ THUẬT PHA CHỈNH MÀU
I. Mục Đích Của Pha Sơn
Pha màu là một quá trình mà hai hay ba màu sơn được trộn vơi nhau để tạo ra một màu mong muốn. Quá trình này là cần thiết vì có hàng nghìn màu khác nhau đã được sử dụng trên các loại xe ngày nay.
Khi số màu này được kết hợp với nhau và chúng được sử dụng trên các loại xe khác nhau có màu sắc khác nhau. Tổng số các màu trên thị trường sẽ trở nên lớn hơn khi bổ sung thêm các màu đã được các nhà sản xuất ôtô áp dụng.
Vì vậy, thực tế không thể lưu giữ các màu đó trong kho để phục vụ cho mục đích sửa chữa. Do vậy nhà sản xuất sơn cung cấp một số loại sơn chỉ chứa một số màu cơ bản và danh sách pha màu theo các loại màu cơ bản và tỷ lệ pha màu của chúng. Cần thiết để tạo ra các loại màu sơn khác nhau.
Sau đó nhà sản xuất cung cấp công thức pha màu này (bảng tỷ lệ pha
màu) cho người sử dụng sơn, gồm cả phân xưởng sửa chữa.
Thợ sơn tham khảo bảng này để tạo ra màu sơn mong muốn. Trong lý thuyết pha màu, người ta gọi “pha màu theo phương pháp cân”, quá trình này tạo ra được màu sơn thích hợp, ngoài ra còn có quá trình khác gọi là “pha chỉnh màu”. Trong quá trình này, màu sau khi thực hiện ở quá trình pha màu theo phương pháp cân được pha để đạt được màu giống với màu mong muốn.
Thợ sơn nhờ vào mắt của họ để đánh giá sự khác nhau giữa màu theo
www.sonnguyenauto.com 56
phương pháp cân và màu mong muốn và bổ sung thêm màu cơ bản khi cần.
II. Nhận Biết Màu Sắc
Loại cảm giác giống như mùi vị và âm thanh, màu sắc là một cảm giác được tạo ra bởi các sóng ánh sáng đập vào mắt. Tới mắt, ánh sáng được truyền đến thần kinh thị giác và sau đó đến não, ở đây nó được cảm nhận như màu. Vì vậy, không thể tìm thấy bất cứ một màu nào khi không có ánh sáng chiếu vào hay trong bóng tối.
III. Đặc Tính Của Ánh Sáng
Ánh sáng là một loại sóng, và ánh sáng mặt trời bao gồm các tia có bước sóng khác nhau. Tuy nhiên, không phải các tia điều nhìn thấy bằng mắt. Chỉ những ánh sáng có bước sóng từ 380 đến 780 nm có thể nhìn thấy được. Các sóng này được gọi là “các tia nhìn thấy”
www.sonnguyenauto.com 57
Các tia nhìn thấy có các màu đặc biệt mà cụ thể là bước sóng của nó. Vì tất cả các tia nhìn thấy thường đập vào mắt cùng lúc, làm chúng ta cảm
nhận chúng như là ánh sáng trắng. Tuy nhiên khi một tia sáng trắng đi qua một lăng kính, nó tách ra thánh các tia có bước sóng khác nhau, tạo một dãy sáng gọi là “quang phổ”, có phạm vi từ màu tím đến màu đỏ.
1. Các loại màu sắc
Màu được chia thành hai loại được mô tả như sau: màu của nguồn sáng và màu của vật thể.
Màu nguồn sáng: Ánh sáng (màu) được phát ra bởi chính bản thân của vật thể, như mặt trời, bóng đèn, nến…
Màu vật thể: Màu được cảm nhận như màu sắc của vật thể, khi ánh sáng từ nguồn sáng được phản xạ tới nó, như mực sơn, kính màu, chất lỏng có màu…
2. Các màu cơ bản của ánh sáng
Các tia nhìn thấy có thể phân loại theo bước sóng của nó, bước sóng ngắn, trung bình và dài. Tương ứng với sóng ngắn thì xuất hiện ở dải màu xanh dương (hay tím xanh), ánh sáng ở dải trung buình xuất hiện màu xanh lá (màu vàng) và bước sóng ở dải sóng dài xuất hiện màu đỏ. Ba màu này được gọi là ba màu cơ bản của ánh sáng, và ánh sáng gồm tất cả các bước sóng xuất hiện màu trắng.
Ba màu cơ bản
Nhìn chung về cơ bản tất cả các màu của vật thể có thể có thể được tạo ra bằng cách kết hợp tương đối giữa các màu đỏ, vàng và xanh. Các màu này được gọi là “ba màu cơ bản” và khi kết hợp với nhau thì nó trở thành màu đen.
Các màu của vật thể xuất hiện như thế nào
www.sonnguyenauto.com 58
Khi ánh sáng rọi lên một vật thể, nó có thể phản xạ hay hấp thụ lên bề mặt. Lý do của từng vật thể xuất hiện để có màu cụ thể là vì bước sóng của ánh sáng mà từng vật thể có thể phản xạ hay hấp thụ thay đổi từ vật thể này sang vật thể khác.
Ví dụ, tuyết có màu trắng vì nó phản xạ các bước sóng trong tất cả các dải sóng ngắn, trung bình và dài. Than có màu đen vì nó hấp thụ tất cả các dải sóng dài. Quả táo xuất hiện màu đỏ vì nó hấp thụ tất cả các dải sóng ngắn và trung bình và chỉ phản xạ sóng dài.
Màu của xe xuất hiện một cách khác nhau dưới các điều khiển chiếu sáng khác nhau, như ánh sáng mặt trời, ánh sáng đèn nêông, ánh sáng đèn điện. Sự khác nhau là do sự phân bố các bước sóng được phát ra từ nguồn ánh sáng.
Ví dụ, nếu xe màu đỏ được di chuyển từ ánh sáng mặt trời tới ánh sáng đèn điện, màu đỏ sẽ xuất hiện đậm hơn. Điều này là vì, độ sáng trong ánh sáng mặt trời có bước sóng tương đối đống đều, cón ánh sáng được phát ra từ bóng đèn nghiêng về phía dải sóng dài. Trang trước mô tả cách mà vật thể phản xạ ra ánh sáng có dải bước sóng dài thì xuất hiện màu đỏ. Tương tự, bóng đèn điện có tương đối nhiều bước sóng có dải sóng dài, thí xuất hiện màu đỏ hơn.
Sự phân bố bước sóng của ánh sáng mặt trời
www.sonnguyenauto.com 59
Sự phân bổ bước song của ánh sáng đèn điện
Sự phân bổ bước sóng ánh sáng đèn neon
3. Ba thuộc tính của màu sắc
www.sonnguyenauto.com 60
Số lượng màu trên thế giới không thể đếm được. Bao gồm đỏ, xanh nước biển, vàng, trắng và đen. Khi chúng ta nói màu đỏ, nghĩa là màu đỏ tươi, đỏ chói hay đỏ thẫm và đỏ ngòm. Thậm chí qua các màu không thể đếm hết, bất cứ một trong các màu đó đặt vào một khe ở hình vẽ dưới đay được gọi là màu solid.
Màu solid được tạo nên từ ba đặc tính khác nhau gọi là sắc màu, giá trị và sắc độ (xe mặc dù hình thức màu tương đồi phức tạp do sự phân cấp của sắc độ màu thay đổi theo sắc màu) Cũng như già trị, đây là một công cụ hữa ích để hiểu biết sự thay đổi sắc màu giá trị và sắc độ.
Sắc màu
Hầu hết chúng ta đều cảm nhận màu của lá là màu xanh và màu của nước biển là màu xanh dương. Mặc dù nhìn gần màu lá của cây hoa huệ khác với màu lá của cây hoa tulip các lá nhìn chung là màu xanh. Chưa có ai khẳng định màu lá của các lá trên là màu đỏ hay vàng.
Thuộc tính mà chúng ta có thể phân loại màu sắc trong chức năng này gọi là sắc màu.
4. Giá trị màu
Màu có thể lá màu đỏ chói như màu của bình cứa hoả hay đỏ thẫm như quả táo. Ví chúng ta quan sát màu sắc của vật thể quanh chúng ta , chúng ta phát hiện rằng chúng thay đổ theo độ sáng thậm chí sắc màu của nó có thể như nhau.
www.sonnguyenauto.com 61
Thuộc tính mà chúng ta phân loại sắc màu theo độ sáng gọi là giá trị màu.
5. Sắc độ
Thậm chí sắc màu và giá trị của nó là như nhau, màu của quả chanh xuất hiện chói hơn màu của quả lê.
Thuộc tính mà chúng ta có thể phân loại màu sắc theo độ chói của nó, không phụ thuộc vào sắc màu và giá trị màu gọi là sắc độ.
Tuy nhiên không phải tất cả các màu đều có đủ 3 thuộc tính trên. Các màu như màu trắng, màu xám hay màu đen, không có sắc màu hay sắc độ được gọi là vô sắc. Ngược lại, màu mà có tấ cả 3 thuộc tính được gọi là có sắc.
Tham khảo: Vòng tròn sắc màu
Khi các màu tách biệt nhau như màu vàng và màu xanh khi pha trộn chúng trở thành màu vàng - xanh. Tương tự, khi màu vàng trộn với màu đỏ trở thành màu vàng - đỏ (màu cam). Theo chức năng này, sắc màu được nối lại với nhau tạo thành vòng tròn được gọi là vòng tròn sắc màu.
IV. Cách Sử Dụng Các Công Cụ Hỗ Trợ Pha Màu
www.sonnguyenauto.com 62
1. Bình chứa
Trong số các bình kim loại hay nhựa được dùng để đựng sơn, thì loại dùng một lần làm bằng pôliêtilen là được sử dụng rộng rãi ngày nay.
2. Đũa khuấy sơn
Đũa làm bằng kim loại hay nhựa, được dùng để khuấy đều matit, sơn lót bề mặt hay lớp sơn ngoài cùng (sơn màu). Một số đũa khuấy có ghi vạch chia, nó rất tiện lợi cho việc đo chất đóng gắn đúng. Đũa khuấy làm bằng teflon dễ sử dụng vì sơn không dính lên nó, và dễ lau sạch sau khi sử dụng.
3. Máy khuấy sơn
Dụng cụ rất tiện lợi cho việc trộn và đổ sơn. Nhựa, dung môi và chất màu trong sơn tách rời nhau sau khi pha vì chúng có tỷ trọng riêng khác nhau. Vì vậy, sơn cấn được trộn đều trước khi sử dụng. Một máy khuấy có thể quay bằng ta, có một tay quay trên mỗi bình khuấy, hay loại chạy bằng điện được dẫn động tự động bằng mô tơ điện.
4. Cân pha màu
www.sonnguyenauto.com 63
Cân được dùng để cân trọng lượng sơn giúp tính toán tỷ lệ trộn hợp lý. Để thực hiện pha màu chính xác hãy dùng cân đo độ gia tăng 0,1g.
5. Công thức màu
Một bảng được xuất bản bởi nhà sản xuất sơn, quy định tỷ lệ các màu cơ bản cho số màu thực tế.
6. Tấm thử màu
Một tấm bằng thiết mỏng, tấm từ tính hay thẻ bằng giấy được sử dụng cho việc so màu.
7. Lò sấy
Là một thiết bị sấy (nhanh) cưỡng bức tầm thử màu.
8. Đèn dùng để pha màu
Một loại đèn có tất cả các bước sóng gần như ánh sáng mặt trời, nó có thề được dùng đặt dưới ánh sáng mặt trời, ban đêm hay khi trời mưa.
Pha Màu Theo Phương Pháp Cân
V.
1. Xác định mã màu sơn
Mã màu sơn trên xe thường được xác định bằng 3 số trên tấm tên bên trong khoang động cơ. Vị trí chính xác của tấm tên này thay đổi theo từng loại xe. Các màu hai tông được xác định theo mã gắn kém theo sự kết hợp đặc biệt. Các mã màu xe riêng trong sự kết hợp phải tra trong bản tin dịch vụ về màu được xuất bản bởi nhà sản xuất.
0
1
2
3
5
6
7
8
4
9
Số đầu
Trắng Xám
(2
Đỏ Nâ
bạc
Vàn g
Xanh lá
Xanh đậm
u
Tí m
Nhóm màu sơn
Đen tông màu)
Xanh dươn g
www.sonnguyenauto.com 64
Số đầu tiên trong bản màu ba số chỉ ra nhóm màu mà được liệt kê dưới đây:
2. Tỷ lệ pha màu cơ bản
Sau khi mã màu cho màu sơn mong muốn đã được xác định, tỷ lệ trộn màu của nó phải được tra trong công thức màu được xuất bản bởi nhà sản xuất.
3. Trộn các màu cơ bản
Đã có bình chứa phải tính đến lượng sơn, chất đóng rắn và chất pha sơn sẽ được dùng.
www.sonnguyenauto.com 65
Chuẩn bị cân, xem xét tài liệu hướng dãn vận hành cho từng cân cụ thể, ví quy trình vận hành cân thay đổi theo từng loại.
Chuẩn bị màu cơ bản để sử dụng, màu cơ bản phải được trộn đều bằng cách quay thanh khuấy, ví chất màu của nó có xu hướng lắng ở dưới đáy.
Đổ màu cơ bản vào bình chứa. Và tốt nhất là trước hết phải nghiêng bình, kéo dần dần cho sơn chảy từ từ. Nếu kéo cần trước thì lượng sơn lớn sẽ đổ ra đột ngột khi nghiêng bình. Điều chỉnh luợng sơn ở cuối quá trình đổ, dòng sơn phải được đều chỉnh cận thận khi ấn cần của bình.
(cid:0) Lưu ý:
Mặc dù trọng lượng của màu sơn thay đổi tuỳ theo màu, một giọt màu có trọng lượng xấp xỉ 0,03g.
Sau khi đã bổ sung tất cả các màu, trộn sơn bằng đũa khuấy sao cho tạo ra màu sơn đồng đều.
(cid:0) Lưu ý:
Nếu sơn dính vào mặt bên trong của bình, thì dùng đũa khuấy gạt sơn ra khỏi thành bình.
4. Thử màu
Tốn quá nhiều thời gian để phun sơn mỗi khi kiểm tra màu của nó, với phương pháp thử màu sơn có thể dể dàng kiểm tra bắng cách sử dụng một thanh để bôi trơn tấm thử màu. Trong trường hợp sơn solid, quy trình tiết kiệm thời gian này được lập lại cho đền khi được màu giống màu mong muốn. Kiểm tra cuối cùng của màu phải được thực hiện bằng cách phun.
(cid:0) Lưu ý:
Nếu màu của lớp nền lộ ra thì khó đánh giá được màu đúng của sơn. Nếu sơn là loại dễ lộ lớp nền thì phun một lớp mỏng, để nó khô và phun tiếp lớp thứ hai. Có kỹ thuật khác được dùng là toàn bộ miếng thử đã được phun trước.
Nếu mẫu sơn được bôi bằng thanh trộn quá mỏng thì rất khó so màu chính xác. Phải chắc chắn rằng mổi cạnh của diện tích được bôi trơn ít nhất lá 30mm.
Sau khi đạt được thời gian lắng sơn, đặt tấm thử vào lò sấy.
www.sonnguyenauto.com 66
Khoảng thời gian trước khi sấy khô, mà để dung môi trong sơn bay hơi được gọi là “thời gian lắng sơn”. Sau thời gian lắng, đặt tấm thử vào lò sấy. Nếu làm không đúng thứ tự này, thì các lỗ nhỏ xuất hiện trên bề mặt sơn được gọi là rỗ sơn.
5. So màu
Ba điều kiện đưa ra dưới đây phải được thực hiện cho quá trình so màu đúng.
a. Điều kiện ánh sáng
Trong pha màu, loại ánh sáng là rất quan trọng. Thông thường, màu của vật thể được xem là màu của nò khi được nhìn thấy dưới ánh sáng mặt trời. Vì vậy, sự pha màu được thực hiện tốt nhất dưới ánh sáng ban ngay. Nếu phải làm ban đêm hay khi trời đang mưa, nên dùng đèn pha màu.
Độ sáng là quan trọng đối với so màu cũng như tầm quan trọng của tính chất ánh sáng. Không được so màu dưới ánh sáng mờ, hay trực tiếp dưới ánh sáng mặt trời quá sáng. Nên để cường độ sáng từ 1500 đến 3000 lux.
Tuy nhiên, độ sáng luôn thay đổi theo giá trị màu (color value). Ngày hè, vùng gần cửa sổ không lộ ra trực tiếp giữa ánh sáng mặt trời có độ sáng trung bình, độ sáng xấp xỉ 2000 lux.
(cid:0) Chú ý
Chúng ta đã trình bày về màu của vật thể thay đổi theo sự khác nhau của nguồn sáng (hay sự khác nhau về bước sóng ánh sáng). Tương ứng như vậy, hai vật thể tách rời mà được cảm nhận có một màu xác định, dưới nguồn ánh sáng đặc biệt. Có thể có hai màu khác nhau hoàn toàn dưới nguồn ánh sáng khác nhau. Hiện tượng này gọi là “Hiện tượng metame”.
Ánh sáng của bóng đèn thường có số tia sáng ở bước sóng ngắn lớn hơn số tia sáng ở bước sóng trung bình và bước sóng dài. Chúng ta khảo xác rằng có hai hộp A và B xuất hiện cùng một màu dưới ánh sáng bóng đèn điện thường. Điều đó có thể là ở hộp A có số tia ở dải sóng ngắn (xấp xỉ 400nm) phản chiếu nhiều hơn hộp B. Tuy nhiên, hộp A xuất hiện cùng màu với hộp B bởi vì không đủ số luợng tia sóng ngắn phát ra từ bóng đèn để phản chiếu lên hộp A. Khi quan sát dưới ánh sáng mặt trời hai hộp cùng màu, thì hộp A sẽ xuất hiện màu đỏ tía (purplish) vì mặt trời phát ra nhiều tia ở dải sóng ngắn hơn.
b. Màu sắc của các vật xung quanh
www.sonnguyenauto.com 67
Màu của các xe khác và các bức tường đôi khi sẽ phản xạ lên các tấm thử sơn cần được so màu. Khi điều đó xảy ra, màu có thể xuất hiện khác với màu thực của nó.
Do đó, điều quan trọng là phải thực hiện so màu ở những nơi mà nó không bị ảnh hưởng của các màu khác. Vì vậy, các bức tường phòng so màu nên sơn bằng màu vô sắc.
c. Điều kiện bề mặt
Điều quan trọng là mẫu để so màu phải có độ bóng xác định và không phai màu. Nếu tấm vỏ xe bị lỗi do phấn và các điều kiện thoái hoá khác thì phải đánh bóng bằng hợp chất đánh bóng trước khi thực hiện so màu.
d. Kích thước của miếng thử
Sự so màu sẽ rất khó khăn nếu miếng thử quá nhỏ. Diện tích thử tối thiểu là 30*30 mm đố với loại dùng đũa khuấy bôi lên miếng thử và 200*100 đối với loại dùng súng phun.
e. Vị trí đặt các tấm thử
Các mẫu thử đặt càng gần nhau càng tốt để so sánh và các miếng thử và mẩu phải cúng nằm trêm một mặt phẳng.
f. Góc nhìn
Một số loại sơn xuất hiện màu khi đã quan sát ở một góc độ nhất định, nhưng lại xuất hiện màu khác nhau hoàn toàn khi quan sát từ các góc khác. Các mẫu sơn phải được quan sát ít nhất từ ba góc khác nhau, mới có thể so sánh đúng màu. Góc nhìn mà bạn nhìn thấy tia phản xạ từ bề mặt sơn được gọi là” góc trực tiếp”. Góc nhìn mà tia sáng đập vài của bạn gọi là “góc gián tiếp”.
g. Khoảng cách nhìn
Khoảng cách nhìn khác nhau tuỳ theo vật so sánh. So sánh vật lớn thì phải đứng xa hơn so với so sánh vật nhỏ.
h. Người so màu (quan sát)
Người thực hiện so sánh màu là người phải có khả năng phát hiện màu bình thường. Phép thử mảng sắc màu dùng để kiểm tra sự phát triển màu của con người.
Một số hình ảnh kiểm tra độ mù màu của thợ sơn:
www.sonnguyenauto.com 68
i. Quy trình so sánh màu
So sánh, phải đặt miếng thử màu gần thân xe.
(cid:0) Lưu ý:
Bắt đầu học cách so sánh, để dể dàng hơn, trước hết tháo một cho tiết nhỏ trên bề mặt sau đó tháo một chi tiết càng gần vùng hư hỏng càng tốt.
Sự so sánh màu không thể đạt được chính xác nếu mẫu thử bị bẩn. Cho chất đánh bóng vào giẻ và đánh bóng bề mặt không được tạo thêm vết xướt trên bề mặt.
Đặt miếng thử bên trên mẫu. Cả miếng thử và mẫu nên đặt trên một mặt phẳng và không có khe hở giữa chúng. So sánh màu sẽ khó khăn hơn, nếu có khe hở giữa hai miếng.
www.sonnguyenauto.com 69
Chiếu sáng lên các miếng thử để so sánh màu. Khi sử dụng đèn pha màu, thì phải điều chỉnh khoảng cách giửa màng và các miếng thử, để cung cấp độ sáng phù hợp. Khoảng cách lý tưởng là từ miếng thử đến mặt bạn bằng một cánh tay.
So sánh màu nhìn từ hướng trực tiếp, vuông góc và gián tiếp.
6. Xác định màu bị thiếu
Nếu kết quả nhận ra rắng màu thử khôn giống màu của xe. Nên cần phảic xác định màu bổ sung thên và bổ sung thên màu để đạt được kết quả mong muốn. Quá trình này được gọi là pha chỉnh màu (Fine Color Matching) nó là một quá trình vòng tròn so sánh và bổ sung sơn lập đi lập lại cho đến khi đạt được màu của xe.
Điểm quan trọng trong pha màu là xác định được màu cơ bản mà hỗn hợp (mẫu màu) bị thiếu. Trong quá trình này trước hết cảm giác của bạn là quan trọng nhất.
Điều này là vì bạn cần nhiều thời gian hơn để xác định ra màu thiếu, bạn phải làm quen nhiều hơn với mẫu sơn, vấn đề khó xác định.
Đây là quá trình rất khó cho người bắt đầu học việc, vì vậy để đến khi bạn có khả năng xác định được những màu cơ bản đang thiếu, bạn có thể sử dụng quy trình dưới đây.
Đặt cốc bằng lượng màu cơ bản để thêm vào sơn. Đổ một ít (5-10cc)
hỗn hợp sơn vào các cốc này.
Đổ một ít lượng màu cơ bản riêng rẽ vào mổi cốc này, trộn đều mỗi cốc. Khi bổ sung thên các màu cơ bảnnày, đặc biệt chú ý những màu có tỷ lệ thấp. Nếu đổ thêm quá nhiều, thì hỗn hợp sẽ có màu khác hoàn toàn.
(cid:0)
www.sonnguyenauto.com 70
Ví dụ: Nếu 1g màu trắng và 1g sơn đen đổ vào 100g sơn có tỷ lệ hỗn hợp 90g sơn trắng, 1 g sơn đen thì: 1g sơn màu trắng thêm vào sơn khối lượng tổng hợp sẽ tăng từ 90 lên 91g, vì tổng màu trắng trong sơn không thay đổi nhiều, nên màu sơn sẽ thay đổi ít. Tuy nhiên, thêm 1g màu đen vào khối lượng tổng hợp tăng 1 đến 2g, gấp đôi tỷ lệ màu đen trong sơn vì vậy làm cho hỗn hợp màu sẽ đen hơn nhiều (thay đổi nhiều), (tương tự như tăng màu trắng lên từ 90g đến 180g).
Dùng phương pháp tạo mẫu thử bằng thanh khuấy, bôi các hỗn hợp từ các cốc thử này lên các miếng thử riêng rẽ, và xác định miếng nào gần giống với màu yêu cầu.
Nếu đổ thêm quá nhiều màu cơ bản vào sơn, tạo thành hỗn hợp không thích hợp cho so sánh màu thì chuẩn bị lại hỗn hợp khác.
(cid:0) Lưu ý:
Để so sánh màu của miếng thử với màu chuẩn, phải kiểm tra có bao nhiêu miếng thử mới khác với miếng thử trước đó. Sau khi có một số kinh nghiệm ở các bước lặp lại này, bạn sẽ có khả năng đoán được màu sẽ thay đổi khi đổ thêm các màu cơ bản vào sơn. Khi đó, bạn không cần thực hiện quy trình đã nêu trên.
7. Bổ sung thêm một lượng màu cần thiết
Đổ thêm một lượng màu cơ bản vào sơn đã được pha màu theo cách cân màu, dùng thanh khuấy để tạo mẫu so sánh màu. Dùng phương pháp tạo mẫu thử bằng thanh khuấy. Bôi một lớp sơn ướt lên phần hỗn hợp sơn trước đó. Nó sẽ thể hiện mức độ thay đổi hiệu quả của màu sơn bổ sung. Nều màu sơn mong muốn chưa đạt được thì bổ sung màu cơ bản đã chọn từng ít một, lại bôi lên miếng thử vàso sánh. Sau khi pha chỉnh màu kết thúc hoàn toàn với màu cơ bản này, thì tìm xem màu cơ bản tiếp theo màu mà sơn còn thiếu.
Sau khi bạn đã lựa chọn các màu cơ bản bị thiếu, nhưng không biết là bao nhiêu mỗi loại để bổ sung thêm vào sơn gốc (pha theo phương pháp cân). Thì thực hiện như mô tả dưới đây.
Chuẩn bị 3 hay 4 cốc đổ sơn theo phương pháp cân, đo một lượng bằng nhau vào các cốc, sau đó cho một ít màu cơ bản đã chọn cho vào cốc trên, rồi thay đổi lượng màu từng ít một từ đợt này đến đợt tiếp theo và trộn đêù chúng. Phải chắc chắn nhớ lượng màu cơ bản đã thêm vào cốc.
Dùng phương pháp tạo mẩu bằng thanh khuấy, bôi trơn và chuẩn bị lên các miếng thử và xác định xem màu nào gần giống nhát đối với màu mong muốn.
Bổ sung thêm màu cơ bản vào màu hỗn hợp sao cho tỷ lệ của nó giống
như tỷ lệ trong quá trình thử mẩu giống nhất đối với màu yêu cầu.
8. Phun sơn
Phương pháp dùng thanh khuấy để tạo ra lớp sơn dày mà kết quả có sự thay đổi màu lớn sau khi sấy khô, gây khó khăn trong việc đánh giá màu một cách chính xác. Vì vậy, pha chỉnh màu, sơn cần phải phun.
Đổ xấp xỉ 15g sơn cho mỗi miếng thử. Tuân theo hướng dẫn của nhà sản xuất sơn, bổ sung và trộn chất đóng rắn và chất pha sơn.
www.sonnguyenauto.com 71
Phun lên tấm thử cùng điều kiện như khi phun sơn lên xe thực tế. Để tránh hiện tưọng sôn phủ không hoàn toànlên tấm thử, dán băng keo đen trắng và sơn bề mặt cho đến khi không nhìn thầy màu của băng keo.
Tiến hành quy trình sấy khô tương tự như cách tiến hành cho quá trình tạo miếng thử bằng thanh khuấy và bổ sung màu cơ bản mà hỗn hợp thiếu. Các loại sơn nên kiểm tra bằng cách phun sau khi chúng đã đạt được màu mong muốn. Khi thực hiện so sánh màu trên xe, dùng một khung từ tính đã bị cắt ở giữa để tạo vùng nhìn thấy thích hợp, và giữ cả miếng thử và bề mặt sơn của xe đúng kích thước. Bề mặt của khung từ tính không được bóng hoặc phát sáng mà phải có màu vô sắc.
9. Hoàn thiện việc pha màu
www.sonnguyenauto.com 72
Xác định ra màu gần giống là rất khó, là một quyết định quan trọng. Thực tế, có một điểm mà chúng ta có thể chấp nhận màu như màu gần giống nó, không gây ra vấn đề, mặc dù màu sơn gần nhất với màu của xe là tốt nhất. Dùng dụng cụ so màu sẽ cho kết quả lý tưởng. Nhưng nếu không có dụng cụ, bạn phải dựa vào mắt của mình. Bắt đầu quá trình học của bạn, tốt nhất nhờ càng nhiều người giúp bạn quyết định điều này càng tốt. Kiểm tra kết quả và nhận được sự hiểu biết của pha màu.
Chương 7. PHƯƠNG PHÁP PHUN SƠN
I. Mục Đích Của Phun Sơn
Sơn là một quá trình phun sơn dưới dạng chất lỏng lên một vật thể, để tạo ra một lớp mỏng sau đó làm khô để tạo ra một lớp mỏng cứng hay “lớp sơn”.
1. Bảo vệ bề mặt
Các vật liệu như thép, nhôm, gỗ, bê tông và nhựa bị xuống cấp hay hư hỏng một cách dễ dàng do ăn mòn. Và không có tuổi thọ cao nếu vẫn giữ nguyên trạng thái ban đầu của chúng. Tuy nhiên, bề mặt của các vật liệu này có thể bảo vệ nhờ sơn, nó ngăn khỏi hư hỏng vật liệu và kéo dài thời gian sử dụng. Vì vậy, mục đích chính của sơn là bảo vệ vật thể khỏi bị ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài.
2. Chức năng thẩm mỹ và nhận biết
Sơn tạo ra màu, độ bóng cho vật thể, cải thiện được tính thẩm mỹ của chúng, và ảnh hưởng đến sự hấp dẫn của sản phẩm. Nhận biết tông qua màu sắc cũng là một chức năng của sơn như xe cứu hoả và xe cứu thương được sơn màu sơn màu sơn đặc biệt để phân biệt với các màu xe khác.
Mặc dù có nhiếu cách khác nhau để cải thiện hình thức bên ngoài của vật thể, nhưng không có cách nào đơn giản hơn và gây ấn tượng ưu việt hơn sơn.
II. Dụng Cụ Phun Sơn
1. Súng sơn
Súng phun sơn là một dụng cụ dùng để phun sơn bằng cách phun một hỗn hợp sơn và không khí dưới dạng tia xé nhỏ.
Súng phun sơn có nhiều hình dạng khác nhau để thích nghi với các nhu cầu sử dụng khác nhau.
2. Giá treo các chi tiết sơn
www.sonnguyenauto.com 73
Giá treo dùng để treo các chi tiết vừa và nhỏ để phun sơn. Nó đặc biệt có ích khi sơn sườn xe, nắp capô, cửa và các chi tiết có thể tháo ra được.
3. Chất tẩy dầu mở
Chất tẩy dầu mở là một dung môi hyđrô cácbon béo gốc dầu mỏ. Nó có hiệu quả làm tan mỡ, silicon và bụi bẩn bám trên bề mặt vật thể. Chất tẩy mỡ chỉ có hiệu quả làm tan các chất trên, chúng sẽ trở về trạng thái ban đầu sau khi chất tẩy mỡ đã khô. Vì vậy, các phần tử không mong muốn phải được tẩy sạch bằng dẻ trước khi chất tẩy dầu mỡ khô.
4. Giẻ lau
Giẻ là một vật liệu dạng lưới nhúng trong vécni. Nhằm lau sạch các vùng một cách nhẹ nhàng. Được dùng để làm sạch các mảnh vụn, bụi và các hạt mài.
5. Bình chứa
Trong số các bình kim loại hay nhựa dùng để đựng sơn, thì loại dùng một lần làm bằng poliêtilen là được sử dụng rộng rãi ngày nay.
6. Thanh khuấy sơn
www.sonnguyenauto.com 74
Đũa được làm bằng kim loại hay nhựa, được dùng để khuấy đều matit, sơn lót bề mặt hay sơn lớp trên cùng. Một số thanh khuấy có ghi vạch chia nên rất tiện lợi trong việc đo lường chất đóng rắn đúng. Thanh khuấy làm bằng Teflon là dễ sử dụng vì sơn không dính lên nó và dễ lau sạch khi sử dụng.
7. Phễu lọc sơn
Phễu lọc sơn là một lọc được sử dụng để lọc các tạp chất ra khỏi sơn. Nó có các dạng lưới khác nhau để phù hợp với các loại sơn khác nhau, nhằm tránh lưới lọc khỏi bị tắc. Ví dụ, loại lọc lưới dày dùng cho sơn gốc metallic hay sơn lót bề mặt.
8. Dụng cụ đo độ nhớt
Sơn phải được pha loãng với chất pha sơn đến một độ nhớt thích hợp mới phun sơn vì độ nhớt ở trạng thái ban đầu của sơn là quá cao nên không thể sơn bằng súng phun sơn. Đo độ nhớt của sơn bằng dụng cụ đo độ nhớt.
9. Cân sơn
Cân dùng để cân trọng lượng chất pha sơn tỷ lệ với trọng lượng của sơn. Cân sử dụng trong kỹ thuật phun sơn là cân điện tử. Vì trong quá trình pha sơn bằng phương pháp cân, chúng ta cần xác định những trượng lượng
dưới 1 gram trong quá trình pha.
III. Chuẩn Bị Để Sơn Lớp Trên Cùng
www.sonnguyenauto.com 75
Các bước chuẩn bị có thể chia thành 2 nhóm: sơn và chuẩn bị sơn để phun.
Làm sạnh buồng sơn
1.
Dùng súng làm sạch bụi,thổi bụi và các mảnh vở từ bên trong buồng sơn (bao gồm cả trên trần) trước khi đưa xe vào buồng sơn. Hơn nữa, nước ở sàn ngăn không cho bụi thổi bay lẫn vào trong không khí, vì vậy tránh được các vấn đề như tạo ra “ sạn sơn “ trên bề mặt sơn.
2. Thổi sạch xe bằng khí nén
Dùng súng làm sạch bụi thổi khí nén vào bề mặt và vùng lân cận để chắc chắn rằng các vùng đó đã được sạch bụi, bẩn và nước.
www.sonnguyenauto.com 76
Làm sạch hoàn toàn bụi ở các khe hở giữa nắp capô, hành lý và các tai xe.
(cid:0) Chú ý:
Thổi bụi ra khỏicác khe hở giữa các tấm, dùng khí nén có áp suất lớn hơn một chút so với áp suất khi phun sơn, nếu không làm sạch hoàn toàn bụi, bụi hay bẩn sẽ xuất hiệntrên bề mặt khi phun và tạo ra “sạn sơn“.
Phải chú ý tránh phun sơn vào những vùng không cần sơn, và chắc chắn rằng băng dính che không bị bong.
Khi xe đã được lảm sạch bụi thì cần phải sơn ngay, nếu không bụi sẽ bám lại trên xe.
3. Làm sạch quần áo của thợ sơn
Tránh giấy bụi và các mảnh vỡ lên xe, thợ sơn mặc quần áo bảo hộ và phải dùng súng thổi bụi khí nén để làm sạch bụi hay mảnh vở trước khi bắt đầu sơn.
4. Làm sạch mỡ
Dùng giẻ sạch được nhúng vào chất làm tan mỡ, lau bề mặt tấm để làm ướt khu vực đó. Dùng giẻ sạch và lau tất cả dầu còn đọng lại, trước khi chúng khô.
(cid:0) Lưu ý:
Nếu còn dấu đọng lại trên tấm kim loại, chúng sẽ gây nên rộp hay bong sơn.
Làm sạch bằng miếng giẻ dính: Trước khi phun sơn màu, lau sạch bụi một cách nhẹ nhàng ở vùng được sơn bằng miếng giẻ dính.
(cid:0) Lưu ý:
www.sonnguyenauto.com 77
Trước khi dùng miếng giẻ mới, giăng nó ra hoàn toàn và sau đó gấp nó lại một cách đẹp mắt, làm cho nó dễ phù hợp hơn vời các đường viền mép của vật thể. Phơi khô miếng giẻ ở trong bóng râm trong rhời gian một hay hai
ngày, nếu nó quá dính. Không để mỡ đọng lại trên bề mặt, nó sẽ gây lên rộp sơn sau này, không được tác dụng lực quá lớn khi lau khu vực được sơn.
5. Pha chất làm đóng rắn
Điều quan trọng là phải tuân theo các hướng dẫn của nhà sản xuất. Nhằm cân đong chính xác chất đóng rắn trước khi pha sơn. Nếu không tuân thủ đúng bước này sẽ xảy ra các hư hỏng khác nhau: bong sơn, nứt hay tạo ra các vết đọng nước.
Quy trình để pha chất đóng rắn được phân ra như bảng dưới đây. Trước khi pha phải đọc các hướng dẫn của nhà sản xuất sơn nhằm xác định xem tỷ lệ pha trộn theo trọng lượng hay theo thể tích. Nếu theo trọng lượng thì dùng cân. Nếu theo thể tích, thì dùng cốc hay thước đo đặc biệt.
6. Pha dung môi (điều chỉnh độ nhớt)
Độ nhớt của sơn ở trạng thái ban đầu là quá cao nên không thể áp dụng cho súng phun sơn được. Vì vậy, sơn phải được pha loãng với chất pha sơn để điều chỉnh độ nhớt cho phù hợp với sự phun, pha loãng sơn cùng loại chất pha sơn như được chỉ định của nhà sản xuất sơn.
7. Đổ hỗn hợp sơn sau khi pha vào các súng phun sơn
Dùng đũa khuấy, khuấy đều hỗn hợp gồm sơn chất đóng rắn và chất
pha sơn.
Đặt cốc sơn dưới lọc sơn và đổ sơn qua lọc. Nếu đã đổ hết sơn trong cốc, sơn có thể rò gỉ qua ống thông hơi của cốc. Để tránh điều đó xảy ra, không được đổ nhiều hơn ¾ cốc sơn.
www.sonnguyenauto.com 78
Đóng nắp của cốc sơn một cách chắc chắn.
www.sonnguyenauto.com 79
Chương 8. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH BÓNG
Làm Khô Sơn
I.
Thời gian khô được xác định bởi nhà sản xuất sơn, nó phụ thuộc vào
nhiệt độ sấy, độ dầy lớp sơn, chất pha sơn và chất đông cứng.
Ví dụ về thời gian khô của loại sơn 2 thành phần ở 20oC
(cid:0) Không bám bụi: 0,5 giờ
(cid:0) Không dính: 3 giờ
(cid:0) Khô: 12 giờ khô để lắp ráp
(cid:0) Khô cứng: 20 giờ khô để đánh bóng
Sấy khô cưỡng bức và thời gian khô:
Thiết Bị Làm Khô Sơn
II.
Trong thực tế, thiết bị làm không sơn rất đa dạng và phong phú. Từ
www.sonnguyenauto.com 80
những thiết bị đơn giản như máy sấy, lò vi sóng, lửa,… Tuy nhiên, trong sơn sửa chữa ô tô, thiết bị làm khô sơn phổ biến nhất là phòng sơn sấy và đèn sấy hồng ngoại.
Đèn Sấy Hồng Ngoại
Tác động của năng lượng hồng ngoại lên màng sơn. Đèn hồng ngoại là thiết bị được sử dụng phổ biến nhất trong ngành sơn sửa chữa ô tô nhờ tính cơ động và dễ sử dụng, chi phí đầu tư thấp hơn phòng sơn sấy.
III. Mục Đích Của Việc Đánh Bóng
Đánh bóng để sửa chữa bề mặt sơn khỏi các lỗi như: sạn, chẩy, nhăn
vỏ cam, độ bóng thấp, tàn sơn....
Tạo nên bề mặt bóng láng cho xe sau khi sơn.
(cid:0) Chú ý: Đánh bóng không nên là liệu pháp chữa cho sự kém cỏi của kỹ
năng sơn cơ bản.
IV. Dụng Cụ Và Thiết Bị Đánh Bóng
(cid:0) Đá mài, giấy nhám.
www.sonnguyenauto.com 81
(cid:0) Xi đánh bóng.
(cid:0)
Phớt đánh bóng. (cid:0) Máy đánh bóng. (cid:0) Giẻ đánh bóng. (cid:0) Dụng cụ giặt phớt.
Phương Pháp Đánh Bóng
V.
Tiến hành đánh bóng sau khi lớp sơn đã khô hoàn toàn và bề mặt
nguội bằng nhiệt độ môi trường.
Có thể đánh bóng bằng máy hoặc bằng tay.
Mài bề mặt bị sạn, chẩy, nhăn vỏ cam: dùng đá mài hoặc giấy nhám.
Mài bằng đá mài:
• Dùng đá #1500-3000, thoa nước hoặc xi đánh bóng lên bề mặt đá để
tránh xước
• Di chuyển đá theo vòng tròn
Mài bằng giấy nhám:
• Dùng giấy #1500-2000, thoa xà phòng lên giấy nhám để giảm tắc hạt
mài.
Đánh bóng bằng máy:
www.sonnguyenauto.com 82
• Đặt phớt nghiêng với bề mặt cần đánh bóng khoảng 10°.
•
Giữ máy đánh bóng một cách chắc chắn bằng hai tay, vắt dây điện/ khí qua vai để tránh bị quấn vào máy.
Đặt phớt tỳ lên bề mặt sơn trước khi cho máy chạy.
•
(cid:0) Chú ý trong quá trình đánh bóng
• Không đánh bóng một chỗ quá lâu để tránh quá nhiệt.
Thoa xi đánh bóng trong diện tích nhỏ hơn (50x50) cm.
•
•
Dùng nước phun lên bề mặt trong quá trình đánh bóng để tránh quá nhiệt.
Dùng băng keo che cạnh mép hoặc đường gân trong khi đánh bóng.
•
Sau khi dùng xong phớt đánh bóng, rửa sạch rồi để khô.
•
• Làm sạch bề mặt sau khi đánh bóng.
• Đánh bóng vùng tạt mí: hướng quay của máy luôn hướng ra ngoài từ
vùng sơn lại ra vùng sơn zin.
VI. Hư Hỏng Do Đánh Bóng
1. Nguyên nhân
⁃ Lớp sơn ngoài cùng chưa khô hoàn toàn
www.sonnguyenauto.com 83
⁃ Giấy nhám mài quá thô.
⁃ Đánh bóng không phù hợp.
⁃ Đánh bóng bằng cạnh phớt.
2. Phòng tránh
⁃ Để sơn khô hoàn toàn, nếu cần thì sấy lại.
⁃ Dùng phương pháp đánh bóng và thiết bị phù hợp.
⁃ Dùng giấy nhám phù hợp.
3. Khắc phục
www.sonnguyenauto.com 84
Để lớp sơn ngoài cùng khô hoàn toàn, mài nhám sơn lại.
Chương 9: CÁC LỖI THƯỜNG GẶP TRONG SƠN Ô TÔ
1. Lỗi sơn bị rổ/Mắt cá
Mô tả khái quát
Bề mặt sơn ướt bị điểm những lỗ nhỏ cục bộ. Cac vết rỗ do silicone tạo ra. Đôi khi chúng ta có thể nhìn thấy bề mặt chất nền ở đáy của vết rổ.
Nguyên nhân:
(cid:0) Tẩy dầu mỡ
(cid:0) Phun sơn
(cid:0) Thiết bị (buồng phun)
Biện pháp khắc phục:
(cid:0)
Tẩy dầu mỡ chỗ bị rỗ sơn thật kỹ
(cid:0)
Phun 1 lượt sơn mỏng trước, sau đó mới sơn tiếp các lượt tiếp theo. (cid:0) Giữa các lớp sơn, hãy chờ thời gian đủ dài. (cid:0) Nếu sơn tiếp tục bị rỗ, bổ sung phụ gia chống silicone của Nipon.
2. Lỗi dính bụi sơn
Mô tả khái quát
Các hạt bụi nhỏ rơi vào bề mặt màng sơn ướt và bị kẹt lại khi màng sơn khô.
Nguyên nhân:
(cid:0) Làm vệ sinh
(cid:0) Phun sơn
(cid:0) Thiết bị
www.sonnguyenauto.com 85
Biện pháp khắc phục
Nếu bị bụi nhẹ, có thể mài nhám rồi đánh bóng sau đó. Nếu bụi nằm
www.sonnguyenauto.com 86
sâu trong sơn, mài nhám bề mặt và phun sơn lại.
3. Lỗi sần da cam
Mô tả khái quát
Lớp sơn mới vừa phun có độ nhẵn kém, bề mặt giống như vỏ của 1 quả cam.
Nguyên nhân:
(cid:0) Chất đóng rắn, xăng, phụ
gia.
(cid:0) Phun sơn
(cid:0) Thiết bị
Biện pháp khắc phục
Trong hầu hết trường hợp, sử dụng biện pháp đánh bóng là đủ.
Trong trường hợp nặng, mài nhám rồi phun sơn lại.
4. Lỗi chảy sơn
Mô tả khái quát
Trên bề mặt lớp sơn xuất hiện những đường chảy sơn, độ dày của lớp sơn không đồng đều.
Nguyên nhân
(cid:0) Tẩy dầu mỡ
(cid:0) Xăng pha
(cid:0) Phun sơn
(cid:0) Thiết bị
Biện pháp khắc phục
www.sonnguyenauto.com 87
Mài nhám chỗ sơn bị chảy đã khô, sau đó đánh bóng. Nếu sơn chảy nhiều, phải mài nhám thật phẳng, sau đó phun lại sơn.
www.sonnguyenauto.com 88
5. Lỗi biến sắc của sơn
Mô tả khái quát
Lớp sơn mới được sơn ngã màu đuch.lỗi này có thể xảy ra cả đối với các loại sơn khô vật lý và loiaj sơn 2 thành phần.
Nguyên nhân
(cid:0) Xăng pha
(cid:0) Phun sơn
Biện pháp khắc phục
Trường hợp nhẹ, có thể đánh bóng chỗ sơn sửa. Trong trường hợp nặng, mài nhám chỗ bị lỗi và
sơn lại một lần nữa.
6. Lỗi loang sơn màu cục bộ
Mô tả khái quát
Chỉ xảy ra với các màu Metalic. Bề mặt sơn xuất hiện các đốm sáng màu và tối màu trong quá trình phun hay sau khi phun sơn.
Nguyên nhân
(cid:0) CDR, xăng pha, phụ gia
(cid:0) Phun sơn
Biện pháp khắc phục
www.sonnguyenauto.com 89
Mài nhám bề mặt và phun sơn lại.
7. Lỗi chân kim
Mô tả khái quát
Có thể quan sát thấy những lỗ nhỏ với đường kính 0,5mm trên bề mặt sơn.
Nguyên nhân
(cid:0) Bã matit
(cid:0) Phun sơn
Biện pháp khắc phục
Mài nhám lớp sơn đến khi loại bỏ hoàn toàn các lỗ châm kim, sau đó phun sơn lại.
8. Lỗi nổ dung môi
Mô tả khái quát
Có thể quan sát thấy những chấm nhỏ xuất hiện trên bề mặt sơn mới khô.
Nguyên nhân
(cid:0) Xăng pha
(cid:0) Phun sơn
(cid:0) Thiết bị
Biện pháp khắc phục
www.sonnguyenauto.com 90
Mài nhám để loại bỏ các chấm nổ dung môi và phun sơn lại.
9. Lỗi nhăn sơn loại 1
Mô tả khái quát
Trong quá trình phun sơn, lớp nền bị hòa tan 1 phần.
Nguyên nhân
(cid:0) Lựa chọn loại sơn
(cid:0) Phun sơn
(cid:0) CDR, xăng pha, phụ gia
Biện pháp khắc phục
Tẩy bỏ các lớp sơn bị hòa tan, sau
đó sơn lại đúng hệ thống
Lỗi khác màu
10.
Mô tả khái quát
Màu của khu vực được sơn không trùng khớp với màu trên xe.
Nguyên nhân
(cid:0) CĐR, xăng pha, phụ gia
(cid:0) Phun sơn
(cid:0) Thiết bị
Biện pháp khắc phục
www.sonnguyenauto.com 91
Mài nhám lại khu vực đã được sơn sửa, pha màu và chỉnh màu lại.
Lỗi phấn hóa
11.
Mô tả khái quát
Một lớp dạng bột xuất hiện trên bề mặt màng sơn. Khí hậu và thời hạn sử dụng lâu thường tác động đến mức độ của lỗi phấn hóa.
Nguyên nhân
(cid:0) Xăng pha, chất đóng rắn
(cid:0) Quy trình
Biện pháp khắc phục
Nếu lỗi nhẹ, có thể đánh bóng. Nếu nặng thì phải sơn lại.
Lỗi hấp thụ màu sơn
12.
Mô tả khái quát
Lớp sơn phủ vừa được sơn xuất hiện tình trạng mất màu cục bộ. nó hấp thụ bột màu hoặc bụi từ các lớp sơn màu hay sơn lót phía dưới. Chúng ta có thể thấy hiện tượng này khi cho quá nhiều hoạt chất cào Matit Polyester
Nguyên nhân
(cid:0)
Tẩy rửa dầu mỡ (cid:0) Quá trình bã matit
Biện pháp khắc phục
www.sonnguyenauto.com 92
Loại bỏ sơn bị loang. Phun sơn lại từ đầu.
www.sonnguyenauto.com 93
Lỗi do nước gây ra
13.
Mô tả khái quát
Có thể trông thấy rìa của những giọt nước đã bốc hơi trên bề mặt màng sơn.
Nguyên nhân
(cid:0) Xăng pha
(cid:0) Phun sơn
(cid:0) Làm khô
Biện pháp khắc phục
Trong hầu hết trường hợp, đánh
bóng có thể loại bỏ được dầu nước.
Lỗi sơn bị rạn chân chim
14.
Mô tả khái quát
Các vết rạn rất nhỏ bắt đầu xuất hiện trên một diện rộng của bề mặt sơn. Sau đó nó phát triển thành những vết nứt chạy xuyên qua các lớp sơn.
Nguyên nhân
(cid:0) Vệ sinh bề mặt
(cid:0) Xăng pha, chất đóng rắn
(cid:0) Phun sơn
Biện pháp khắc phục
www.sonnguyenauto.com 94
Loại bỏ tất cả các lớp sơn, sau đó sơn lại một lần nữa.
Lỗi độ cứng thấp
15.
Mô tả khái quát
Sau một thời gian khá dài, màng sơn hoặc Matit Polyester vẫn chưa cứng hẳn, bạn có thể dễ dàng sử dụng móng tay để tạo ra các vết hằn.
Nguyên nhân
(cid:0)
Tẩy dầu mỡ (cid:0) Chất đóng rắn
(cid:0)
Phun sơn (cid:0) Quy trình
Biện pháp khắc phục
Loại bỏ những lớp sơn mềm, sau đó sơn lai.
Lỗi độ bám dính kém
16.
Mô tả khái quát
Một lớp sơn bong ra khỏi bề mặt trên một phạm vi nhỏ hoặc trên một phạm vi rộng. Đôi khi điều này ảnh hưởng đến vài lớp sơn.
Nguyên nhân
(cid:0) Lựa chọn loại sơn
(cid:0) Vệ sinh bề mặt
(cid:0) Mài nhám (cid:0) Chất đóng rắn, xăng pha
www.sonnguyenauto.com 95
(cid:0) Phun sơn
Biện pháp khắc phục
Tẩy bỏ các lớp sơn bong và phun lại
Lỗi rộp sơn
17.
Mô tả khái quát
Trên bề mặt xuất hiện các nốt nhỏ. Các nốt này hoặc trả ra hoặc tập trung lại thành từng nhóm. Lỗi rộp xuất hiện bên dưới lớp sơn phủ.
Nguyên nhân
(cid:0) Tẩy dầu mỡ mài nhám
(cid:0) Chất đóng rắn
(cid:0) Phun sơn
Biện pháp khắc phục
Tẩy bỏ các lớp sơn bị phồng rộp và
sau đó sơn lại một lần nữa.
Lỗi bong sơn do đá dăm
18.
Mô tả khái quát
Một mảnh nhỏ của màng sơn dường như bị tách ra khỏi bề mặt được sơn. Đôi khi lớp Natc bên dưới cũng bị bong.
Nguyên nhân
(cid:0) Lựa chọn loại sơn
www.sonnguyenauto.com 96
(cid:0) Vệ sinh bề mặt
(cid:0) Mài nhám (cid:0) Chất dóng rắn
(cid:0) Phun sơn
Biện pháp khắc phục
www.sonnguyenauto.com 97
Vá những khu vực bong sơn trước khi hiện tượng gỉ có nguy cơ phá hủy bề mặt chất nền. Trong trường hợp xấu nhất, phải mài nhám và sơn lại.
Lỗi xuất hiện các đường mép
19.
Mô tả khái quát
Chúng ta có thể nhìn thấy hoặc mép các lớp sơn bên dưới hoặc mép lớp mài nhám xung quanh chỗ được sửa từ bề mặt lớp sơ phủ.
Nguyên nhân
(cid:0) Lựa chọn loại sơn
(cid:0) Tẩy dầu mỡ
(cid:0) Mài nhám
(cid:0) Bã matit
Biện pháp khắc phục
Mài nhám và làm nhẵn khu vực sửa và phun lại một lần nữa.
Lỗi độ bóng thấp
20.
Mô tả khái quát
Lớp sơn vừa phun có độ bóng không đạt tiêu chuẩn.
Nguyên nhân
(cid:0) Tẩy dàu mỡ
(cid:0) Mài nhám (cid:0) Chất dóng rắn, xăng pha
(cid:0)
Phun sơn (cid:0) Đánh bóng
www.sonnguyenauto.com 98
Biện pháp khắc phục
www.sonnguyenauto.com 99
Đánh bóng để tăng độ bóng. Nếu không có hiệu quả thì mài nhẹ bằng giấy nhám và sơn lại.
Lỗi han gỉ
21.
Mô tả khái quát
Lớp sơn bị phồng lên ở những khu vực nhỏ với những hình thù lạ hoặc như lỗi rộp. Nếu xem xét chúng ta có thể thấy gỉ hoăc hơi nước trên bề mặt.
Nguyên nhân
(cid:0) Tẩy dầu mỡ chất đóng rắn
(cid:0) Phun sơn
Biện pháp khắc phục
Loại bỏ cả hệ thống, tẩy dầu mỡ
lần nữa và phun lại toàn bộ hệ thống.
Lỗi xọc nhám
22.
Mô tả khái quát
Có thể nhìn thấy những vết xước nhỏ, trên lớp sơn sau khi sơn khô.
Nguyên nhân
(cid:0) Mài nhám
Biện pháp khắc phục
www.sonnguyenauto.com 100
Sau khi các lớp sơn đã đủ độ cứng, mài nhám thật nhẵn bằng giấy nhám thích hợp rồi phun lại lớp sơn phủ.
Lỗi do bụi sơn gây ra
23.
Mô tả khái quát
Bụi sơn trên bề mặt màng sơn vừa được phun và không còn được hấ thụ nữa, có cảm giác trên bề mặt sơn có cát do những hạt sơn khô bám vào.
Nguyên nhân
(cid:0) Chất đóng rắn, xăng pha
(cid:0) Phun sơn
Biện pháp khắc phục
Trong hầu hết các trường hợp, sử dụng biện pháp đánh bóng là đủ.
Lỗi nhăn sơn loại 2
24.
Mô tả khái quát
Trên bề mặt sơn xuất hiện một lớp gọn song đều
Nguyên nhân
(cid:0) Lựa chọn loại sơn
(cid:0) Chất đóng rắn, xăng pha
(cid:0) Phun sơn
Biện phá khắc phục
www.sonnguyenauto.com 101
Mài nhám và phun sơn, nếu bể mặt có những nếp nhăn lớn, loại bỏ lớp sơn đó và phun lại một lớp mới.
www.sonnguyenauto.com 102
Lỗi lắng sơn
25.
Mô tả khái quát
Sau môt thời gian bảo quản, một số hạt màu bị chìm xuống đáy thùng sơn do khối lượng hoặc hình dạng của chúng quá to hoặc quá nặng. Khi đó sơn không còn là một thể thống nhất
Nguyên nhân
(cid:0) Bảo quản
Biện pháp khắc phục
Nếu chưa quá thời hạn bảo quản và chất lựng sơn không bị ảnh hưởng nhiều bởi nhiệt độ thì có thể đặt thùng sơn lên máy lắc sơn. Đối với màu sơn có thể khuấy 15 phút là đủ
Lỗi tăng độ nhớt của sơn
26.
Mô tả khái quát
Nếu sơn tăng độ nhớt thường là do dung môi bay hơi. Hiện tượng này thường xảy ra với sơn 1 thành phần.
Nguyên nhân
(cid:0) Bảo quản
www.sonnguyenauto.com 103
Biên pháp khắc phục
Thay thế các lon bị tăng độ nhớt bằng lon mới.
Lỗi độ che phủ kém
27.
Mô tả khái quát
Có thể thấy bề mặt nề qua lớp sơn phủ.
Nguyên nhân
(cid:0) Phun sơn
(cid:0) Thiết bị
Biện pháp khắc phục
(cid:0) Mài nhám và sơn lại.
Lỗi loang sơn
28.
Mô tả khái quát
Mỗi chất màu đều có trọng lượng riêng của nó. Chất màu nhẹ sẽ nổi lên trên đỉnh màng sơn ướt, gây ra hiện tượng loang sơn.
Nguyên nhân
(cid:0) CĐR, phụ gia, xăng pha
(cid:0) Phun sơn
Biện pháp khắc phục
www.sonnguyenauto.com 104
Trong hầu hết trường hợp, mài nhám và sơn lại
www.sonnguyenauto.com 105
Phụ Lục
www.sonnguyenauto.com 106