GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT SỮA CHỮA Ô TÔ
lượt xem 86
download
Ô tô là loại phương tiện tự hành( không cần lực kéo bên ngoài ),dung để vận chuyển hành khách,hàng hóa hoặc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn nhất định . chiếc ô tô sử dụng đầu tiên được ra đời vào cuối thế kỷ XIX,tương đối thô sơ,nhưng đến nay ô tô,đã phát triển cao về kỷ thuật ,đa dạng về công dụng và kết cấu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT SỮA CHỮA Ô TÔ
- GHI CHÚ: GHI CHÚ: 1, Audi. *2, Bentley. *3, BMV (Baye rische Motoren werke). *4, FIAT (Federation italiano Autombilo Torino) .*5, Ford. *6, Hin dus tan Motos (Longlivethe Great Am bas sa dor !!). *7, Rhino. *8, Lambhorgini (Miura!! ). *9, Mahindra & Mahindra. *10, Maruti . *11, Maybach. *12, Mercedec. *13, Opel. *14, Porsche. *15, PAL (Prem mier Auto Ltd). *16, Skoda. *17, Tata. *18, Toyota. *19, Chevrolet. *20, Dae woo. *21, Mitsubishi. *22, Honda. *23, Hyundai. *24, Rolls Royce. *25, Renault. *26, Reva. *27, Volkswagen. *28, Nissan. *29, Sanstorm. *30, Volvo.
- Chương 1. CẤU TẠO CHUNG CỦA Ô TÔ VÀ YÊU CẦU BẢO DƯỠNG,SỮA CHỮA. I: CẤU TẠO CHUNG CỦA Ô TÔ: 1,phân loại ô tô: Ô tô là loại phương tiện tự hành( không cần lực kéo bên ngoài ),dung đ ể v ận chuyển hành khách,hàng hóa hoặc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn nhất đ ịnh . chiếc ô tô sử dụng đầu tiên được ra đời vào cuối thế kỷ XIX,tương đối thô sơ,nhưng đến nay ô tô,đã phát triển cao về kỷ thuật ,đa dạng về công d ụng và kết c ấu. Về công dụng có các loại xe như: - Xe du lịch và xe thể thao dung để chở từ 1 đến 6 người. - Xe buýt,mi ni buýt và xe ca dung để chở từ 6 người trở lên . - Xe tải dung để vận chuyển khàng hóa ,trong đó có xe t ải nh ẹ,xe t ải trung bình và xe tải lớn có thể vận chuyển được từ 1 đến 30 tấn hàng hóa. - Xe đặc chủng dùng để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn nhất định: ví dụ ,cấc loại xe dùng trong quân đội ,cảnh sát cứu hỏa; xae phục vụ kỹ thuật trong sân bay, xe bồn,… Về kết cấu : có xe chạy bằng nhiên liệu xăng,xe chạy bằng nhiên liệu diesel,xe chạy điện acquy,xe ben,xe có động cơ đặt ở phía trước hoặc phía sau.xe hai caaiuf chủ động v.v…. 2:cấu tạo chung của ô tô : Ô tô có kết cấu khá phức tạp,bao gồm nhiều bộ phnj,heei thống cụm và tổng thành láp gép với nhau (hình 1)mỗi bộ phận thực hiện một chức năng nhất đ ịnh .các h ệ thống cơ bản của ô tô bao gồm : - động cơ tạo ra lực làm chuyển động: -hệ thống truyền lực(ly hợp,hộp số ,trục truyền và cầu chủ động)truyền mô men từ động cơ tới bánh xe chủ động làm quay bánh xe. -hệ thống treo(nhíp ,giảm chấn và các bánh xe)giảm sóc cho thân xe khi xe chuyển động trên đường; -hệ thống lái giúp người lái có thể điều Khiển xe một cách nhẹ nhàng và dễ Dàng ,thuân lợi. -hệ thống phanh giúp người lái dừng khi cần
- -hệ thống điện cung cấp cho các thiết bị điện, Các hệ ;thống và phục vụ chiếu sáng cho xe. -thân xe,thùng,bệ để lắp các bộ phận,hệ thống Của xe,lắp khoang trơ người và trở hàng hoa. II;YÊU CẦU BẢO DƯỠNG,SỮA CHỮA Ô TÔ: Như đã nói ở trên ,ô tô là một cổ máy có kết cấu phức tạp,dược lắp ghép từ nhiều bộ phận với tổng số chi tiết lắp ghép có thể lên tới trên 15.000 chi ti ết, trong đó có rất nhiều cặp chi tiết có chuyển động tương đối vơi nhau .trong quá trình làm việc,do chịu tải trọng ma sát nên các chi tiết thường bị mòn,biến dạng hoặc gãy vỡ,hỏng hóc….làm mât tính năng hoạt động bình thường của xe,k ết quả làm gi ảm công suất động cơ,tăng tiêu haqo nhiên liệu,giảm mức độ tin cậy và an toàn trong sử dụng xe,nói chung là hiệu quả kinh tế trong sử dụng xe gảm. Để khai thác hết khả năng làm việc và tăng hiệu quả làm việc của xe,trong quá trình sử dụng người ta phải thực hiện bảo dương kỹ thuật và sửa chữa nhằm ngăn ngừa sự mon nhanh và khắc phục các hỏng hóc bất thường để đảm bảo trạng thái kỹ thuật bình thường của xe.,nội dung bảo quản và sữa chữa có sự khác nhau. *-bảo dưỡng: là những công việc được tiến hành có kế hoạch và có hệ thống nhằm ngăn ngừa hư hỏng ,đảm bảo duy trì trạng thái kỹ thuật tốt và kéo dài tuổi thọ của xe .bảo dưỡng được tiến hành hàng ngày và định kỳ theo thời gian s ử dụng của xe hoặc theo số kilomet xe chạy.bảo dưỡng bao gồm một loạt công vi ệc bắt buộc,chủ yếu tập chung vào kiểm tra trạng thái kỹ thật,tẩy rữa, bắt chặt,thay dầu mỡ.chẩn đoán tình trạng kỹ thuật và điều chỉnh các cụm máy .bảo dưỡng được chia thành bảo dưỡng hàng ngày và hai cấp bảo dưỡng định kỳ bảo dưỡng 1 và bảo dưỡng 2. Bảo dưỡng này được thực hiện hàng ngày chủ yếu bởi người lái xe trước và sau khi vận hành xe.công việc chủ là kiểm tra và bổ xung nhiên liệu,dầu,nước ,kiểm tra sự rò rỉ của các đường ống,kiểm tra sự hoạt động bình thường của các hệ thống chiếu sáng và an toàn. Bảo dưỡng định kỳ thường được thực hiện ở các gara hoặc xưởng sữa chữa xe và do thợ chuyên môn thực hiện.chu kỳ và nội dung công vi ệc cần thực hi ện ở mỗi cấp bảo dưỡng thường được nhà chế tạo quy định cụ thể trong sổ tay hướng dẫn sử dụng.nói chung có thể thấy ở bảng sau. CHU KỲ BẢO DƯỠNG CÁC LOẠI XE TRONG ĐIỀU KIỆN ĐƯỜNG SÁ TỐT Chu kỳ bảo dưỡng(km) Loại xe Bảo dưỡng cấp 1 Bảo dưỡng cấp 2 Xe du lịch 4000-5000 15000-20000 Xe tải 2000-2500 7000-10000 Xe đặc chủng 1500-2500 6000-10000 Xe khách 2000-3000 10000-15000
- Nếu đường xá xấu ,môi trường hoạt động bẩn,bụi nhiều thì định mức thời gian nói trên giảm từ 15-30%. Nội dung bảo dưỡng cấp 1 bao gồm chủ yếu là kiểm tra và bổ sung dầu mỡ như thay dầu động cơ,kiểm tra và bổ sungdaauf các hệ thống ,tẩy rửa các loại bầu lọc,bơm mỡ vào các vú mỡ ,kiểm tra sự làm việc của các loaị đồng hồ,các cơ cấu hệ thống như phanh,lái,siết chặt bulông các hệ thống an toàn v.v…. Nội dung bảo dưỡng cấp 2 bao gồm các công việc như của bảo dưỡng cấp 1 và thực hiện thêm các công việc điều chỉnh khe hở nhiệt,điều chỉnh góc đánh lửa,thây dầu động cơ và dầu hệ thống,thay các lõi lọc,thay chất lỏng làm mát ,kiểm tra tất cả các cụm ,hệ thống và điều chỉnh nếu cần *sữa chữa:là những công vieevj duy trì và phục hồi tính không hỏng và khả năng làm việc bình thường của xe.có hai dạng sữa chữa là sữa chữa nhỏ và sữa chữa lớn. Sữa chữa nhỏ là công việc khắc phục các hư hỏng cục bộ,ngẫu nhiên của cấc chi tiết trong các cụm máy ,có thể tháo một phần hoặc thay thế một cụm,chi ti ết bằng chi tiết mới hoặc chi tiết sửa chữa. Sưả chữa lớn (đại tu) được tiến hành theo định kỳ để phục hồi khả năng làm việc đầy dủ của tất cả các chi tiết,cụm bằng cách phục hồi hoặc thay thế tất cả các chi tiết mòn,hỏng bằng chi tiết mới hoặc bằn chi tiết sửa chữa.thay thế các chi tiết,bộ phận rồi lắp lại như mới.yêu cầu xe phải được phục hồi khả năng làm việc bằng ít nhất 80% so với xe mới.sửa chữa lớn thường được thực hiện trong các xưởng sửa chữa có đầy đủ trang thiết bị cơ bản phục vụ tháo lắp,gia công cơ khí kiểm tra. Xe hoặc các cụm máy cần sửa chữa lớn khi các chi tiết cơ bản bị hỏng cần phải sửa chwaxhoawcj thay thế (khung xe đối với ô tô hoặc thân máy đ ối với đ ộng cơ), hoặc các chi tiết chính bị mòn dến mức làm cho việc sử dụng phương tiện không đảm bảo kinh tế.trong điều kiện sử dụng bình thường,xe và động cơ thường được sửa chữa lớn sau khi chạy được khoảng 150.000-250.000 km tùy thuộc vào loại xe.xe tải có chu kỳ bảo dưỡng ngắn hơn xe du lịch. Trong xưởng sửa chữa ô tô,quá trình sửa chữa lớn gồm các công đoạn sau đây. 1,tiếp nhận xe vào sửa chữa,rửa ngoài. 2,tháo các cụm ra khỏi xe. 3,tháo rời các chi tiết các cụm. 4,rửa và kiểm tra phân loại chi tiết. 5.sửa chữa,phục hồi các chi tiết và cụm máy . 6,lắp điều chỉnh ,chạy rà thử nghiệm các cụm. 7,lắp xe ,thử xe,sơn xe và giao xe. Việc tổ chức sửa chữa tùy thuộc vào năng lực chuyên môn,vốn đầu tư,năng lực sản xuất và số lwownngj khách hàng của các xưởng .các xưởng có thể bố chí thợ làm việc theo chuyên môn hóa(mỗi thợ làm một loại công việc nhất định.)nếu công việc nhiều hoặc theo cách làm sam(một thợ có thể làm được tất cả các loại công việc sửa chữa xe từ động cơ đến các hệ thống gầm) nếu ít việc. III:THIẾT BỊ VÀ DỤNG CỤ DÙNG TRONG SỬA CHỮA: Để thực hiện yêu cầu sửa chữa đảm bảo an toàn,năng xuất và chất lượng,các xưởng sửa chữa thường được trang bị các loại trang thiết bị và dụng cụ sau đây.
- Hình 1a :ba lăng thủy lực(a) và giá lắp động cơ(b) 1-kích thủy lực,2-trụ đẩy;3-dây xích;4-cần ngang; 5-hộp giảm tốc;6-tay quay;7-bích lắp động cơ. Thiết bị vận chuyển và nâng đỡ :thiết bị thuộc loại này gồm các loại ba lăng,t ời ,kích thủy lực,giá tháo lắp các cụm(hình 1a) để có thể nâng ,hạ xe hoặc cẩu các tổng thành như động cơ,hộp số.v.v…ra khỏi xe để sửa chữa và sau đó cẩu lắp lại xe.trong cấc xí nghiệp sửa chữa lớn ,người ta thường trang bị các hệ thống cầu chuyển,tời điện vầ các loại giá nâng đỡ xe tự động thay cho các loại ba lăng và kích nói trên. Thiết bị gia công cơ khí,sơn ,gò ,hàn và các thiết bj phục vụ:đối với các xưởng nhỏ ,các thiết bị này gồm máy nén khí,máy ép ,các thiết bị vạn năng phục vụ khoan,mài ,doa,cắt,gò hàn dơn giản trong xưởng sửa chữa,còn các công việc gia công chính xác thì thuê bên ngoài.tuy nhiên đối với các xưởng sửa ch ữa l ớn hoặc các,xí nghiệp sửa chữa,người ta thường trang bị một số thiết bị gia công cơ khí chuyên dùng để gia công sửa chữa trục khuỷu,trục cam,xilanh và một số chi ti ết cần sửa chữa khác của ô tô. Hình 1.3.2;một số dụng cụ phục vụ tháo lắp (a)-vam tháo puli hoặc bánh răng; (b)-các loại đầu tuýp vặn bu lông,đai ốc (c)-đầu tháo,lắp khí nén;(d)-tay vặn cờ lê lực. Các loại đồ gá chuyên dùng:gồm các loại giá phục vụ tháo lắp các cụm của xe như giá tháo lắp động cơ (hình 1a)giá tháo lắp hộp số,ly hợp.v.v…và các loại đồ gá đ ể lắp cấc cơ cấu cụm ,hệ thống của các tổng thành hoswcj của xe. Dụng cụ tháo lắp:gồm các loại vam,các loại cờ lê điện,cờ le khí nén,cờ lê lực dùng tayvaf các dụng cụ tháo lắp cầm tay như tuýp,cờ lê,mỏ lết,kìm.v.v…(hình 1.3.2)
- Dụng cụ đo kích thước: các loại dụng cụ đo kích thwowcschinhs xác được dùng phổ biến trong sửa chữa ô tô gồm thước cặp,panme và đồng hồ so.thước lá và các loại dưỡng cũng dược dùng để đo kích thước hoặc độ mòn cho phép của cá chi tiết. Thước cặp (hình 1-3-3) cho phép đo được cả kích thước ttrong và kích thước ngoài của chi tiết với sai số 0,025mm.thước cặp thường được dùng để đo các kích thước thô hoặc các kích thước không đòi hỏi độ chính xác cao.kết quả do bằng tổng giá tr ị đọc trên thang thước chính trước vạch 0 của thang trượt và giá trị đọc trên thang trượt tại vạch trùng với vạch nào đó trên thang chính. Panme loại đo kích thước ngoài (hình 1-3-4a),panme Đo kích thước trong(hình 1-3-4b)và loại đo độ sâu (hình 1-.3-4c)thường có độ chính xác(xai lệch đọc Được)đến 0,1mm.trong sửa chữa ô tô,panme thường được sử dụng để đo kiểm tra đường kính các cổ trục hoặc các kích thước lỗ lớn được yêu cầu gia công chính xác của các chi tiết hoặc dùng để đo kiểm tra kích thước của các dưỡng.kết quả đo bằng tổng của giá trị đọc trên thang thước chính và giá trị đọc trên thang xoay. Đồng hồ so(hình 1.3-5)thể hiện kết quả bằng kim chỉ và thường có độ chính xác khoảng 0,01mm. Khi sử dụng ,đồng hồ được lắp cố định trên giá đồng hồ ,còn mũi tì (mũi đo)của đồng hồ được tì lên bề mặt cần kiểm tra,mũi tì dịch chuyển sẽ làm cho kim đồng hồ quay đi một vạch phản ánh sự dịch chuyển của mũi tì .do vậy,đ ồng hồ so sẽ chỉ ra vị chí của điểm đo so với một điểm chuẩn ban đầu nào đó.ví dụ,khi dùng đồng so để kiểm tra độ dơ dọc của trục cam,người ta lắp giá đồng hồ cố định lên thân máy,cho mũi tì tì vào mặt đầu trục cam theo phương dọc trục,đẩy trục dịch h ết vè phía trước thì kim đồng hồ sẽ chỉ một số nào ddoss ,sau đó đẩy trục dịch về hết về phía sau thì kim đồng hồ sẽ quay đi một khoảng tính theo v ạch chia so v ới lúc trước và phản ánh độ dịch chuyển của trục,tức là dơ dọc của trục. Khi sử dụng đồng hồ so làm đồng hồ đo lỗ,vị trí đồng hồ đo đường kính xilanh,đồng hồ được lắp trên giá của dụng cụ .đo.giá dụng cụ đo có chốt lò xo tự
- định tâm đảm bảo đường tâm của mũi tì của đồng hồ luôn đi qua tâm xilanh .kích thước chuẩn (kích thước so sánh)được điều chỉnh bằng kích thước dannh nghĩa(kích thước nguyên thủy) của xilanh,khi đo,kim đồng hồ sẽ chỉ độ chênh lệch của kích thước đo so với kích thước danh nghĩa của xilanh.do đó,kích thước đo D sẽ bằng kích thước chuẩn cộng với chỉ số đọc trên đồng hồ. *thước lá (hình 1.3-7) có nhiều lá với độ dày khác nhau dược dùng để đo các khe hở giữa hai bộ phận hoặc hai chi tiết.ví dụ,đo khe hở giữa đuôi supap và đ ầu cần bẩy.khi đó,chỉ cần thử từng lá, đọ lớn của khe hở là chiều dày của lá dày nhất có thể đưa qua được khe hở.các dưỡng đo có kích thước cố định ,có loại có kích thước điều chỉnh được theo kích thước đo,kích thước của dưỡng đo được kiểm tra bằng panme (hinh 1.3-8). Thiết bị kiểm tra thông số làm việc của các cụm : gồm các loại thiết bị và dụng cụ đo lực,áp suất,điện,các thiết bị đo tốc độ,mô men,công suất,phân tích khí thải.v.v…tuy nhiên,các xưởng nhỏ không có các thiết bị đo mô men,công suất,phân tích khí thải. 1.4: YÊU CẦU VỀ AN TOÀN TRONG SỬA CHỮA: Việc đảm bảo an toàn lao động là một tong những yêu cầu đặt ra trước tiên đối với thợ sửa chữa nên người thợ phải hiểu được các nguy cơ gây mất an toàn và chấp hành nghiêm các quy luật an toàn trong xưởng. Các nguyên nhân gây mất an toàn: Các nguy cơ gây mất an toàn có thể do một số thói quen không đúng c ủa th ợ sửa chữa như: -hút thuốc trong quá trình làm việc ,đặc biệt là trong lúc tiếp xúc với xăng dầu và các loại chất dễ cháy nổ hoặc cẩu thả và không chấp hành các quy đ ịnh khi làm việc với các chất dễ cháy nổ. -để vật chướng ngại chắn các lối thoát hiểm nên khi có hỏa hoạn khó thoát ra. -để dầu mỡ vấy bẩn nền nhà xưởng dễ gây chượt chan ngã,gây tai nạn khi đi lại,làm việc trong xưởng. -không có đầy đủ trang phục bảo hộ lao động như:dầy,quần áo,mũ.kính,và không chấp hành quy định an toàn khi làm việc với các máy quay như máy mài,khoan,quạt gió.v.v… -để khí độc thải ra xưởng,không xả vào các hệ thống thoát khí. Sự hỏng hóc hoặc sử dụng thiết bị không đúng quy cách cũng rất d ễ gây tai nạn nguy hiểm,ví dụ. -các máy móc có bộ phận chuyển động như quạt nền xưởng,dây cua-roa máy nén khí,trục truyeenfcuar các băng thử.v.v… không được che chắn an toàn. -cất giữ và sử dụng các bình khí nén không đúng quy đ ịnh. -các dây dẫn bị hngr lớp cách điện. -các thiết bị điện không nối đất an toàn hoặc để hoạt động mà không chú ý. -các giá nâng xe không an toàn. Các dụng cụ cầm tay bẩn,dính dầu mỡ hoặc nứt vỡ. *các quy định chung đối với thợ sửa chữa để đảm bapr an toàn trong sửa ch ữa: -không hút thuốc hoặc bật lửa châm thuốc gần xăng dầu hoặc các chất d ễ cháy nổ khác. -phải đảm bảo nhà xưởng sạch sẽ và thông gió tốt.
- -xăng dầu và các chất dễ cháy nổ phải được bảo quản theo đúng quy đ ịnh an toàn. -biết rõ các nơi đặt bình cứu hỏa và biết cach sử dụng chúng. -làm việc một cách yên tĩnh và luôn chú ý đến việc đang làm. -sử dụng các thiết bị và dụng cụ cầm tay đúng quy cách. -không nối them tay đòn cho dụng cụ khi siết các bulong,đai ốc. -không dùng cờ lê hệ inch để vặn các đai ốc hệ mét và ngược lại. -khi dùng mỏ lết phải chú ý tới chiều tác dụng lực (hình 1.3-9) -không nên để tuốc nơ vit,dao cắt hoặc các vật nhọn trong túi quần,túi áo vì chúng có thể làm bị thương trong quá trình làm vi ệc. -mang trang phục bảo hộ lao động và cuốn tóc gọn gang đúng quy định trong quá trình làm việc. -dụng cụ cầm tay và tay dính dầu mỡ phải lau sạch. -không để dầu mỡ chảy ra nền nhà xưởng,nếu có phải lau sạch ngay để tránh trơn trượt trong khi làm việc. -ke kích xe và chèn cẩn tận khi làm việc dưới gầm xe. -sử dụng đúng dụng cụ cho mỗi công việc. -đọc kỹ hướng dẫn trước khi dùng các thiết bị có sử dụng điện hoặc khí nén. CÂU HỎI ÔN TẬP 1.giới thiệu tóm tắt cấu tạo chungcuar ô tô và công dụng của các bộ phận chính của ô tô? 2.tại sao phải tiến hành bảo quản ô tô định kỳ? sự khác nhau giữa bảo dưỡng sửa chữa là gì? 3.nêu phương pháp sử dụng thước cặp,panme và dưỡng để đo các kích thước của các chi tiết? 4.tại sao cần phải giữ tay và các dụng cụ cầm tay khong dính dầu mỡ trong quá trình làm việc? 5.kkhi kích xe lên để sửa chữa các bộ phận dưới gầm xe cần phải chú ý đến biện pháp an toàn nào? 6.tai sao không được dùng cờ lê hệ inch để vặn các đai ốc hệ mét và ngược lại? khi dùng mỏ lết thì tác dụng lực theo chiều nào so với mi ệng mỏ lết là thích hợp,tại sao? 7.tại sao không nên nối thêm tay đòn cho dụng cụ cầm tay khi vặn các bulong và đai ốc? CHƯƠNG 2. NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG VÀ CẤU TẠO CHUNG CỦA ĐỘNG CƠ Ô TÔ. I.PHÂN LOẠI ĐỘNG CƠ Ô TÔ: Động cơ ô tô thuộc về động cơ đốt trong,là một động cơ nhi ệt biến đổi nhi ệt năng(do nhiên liệu cháy trong xy lanh tạo ra)thành cơ năng làm quay trục khuỷu đ ể dẫn động máy công tác(như ô tô ,xe lửa ,tàu thủy ,máy phát điện v.v…) Động cơ ô tô có nhiều loại,khác nhau ở nhiên liệu sử dụng,nguyên lý hoạt động và kết cấu. Dựa theo loại sử dụng nhiên liệu,động cơ ô tô được chia thành đ ộng cơ xăng,động cơ diesel và động cơ ga(dùng nhiên liệu khí)
- Dựa theo số hành trình của pit tong để thực hiện một chu trình công tác,đ ộng cơ ô tô được chia thành động cơ bốn kỳ và động cơ hai kỳ. Dưạ theo phương pháp làm mát,động cơ ô tô được chia thành động cơ được làm mát bằng nước và động cơ được làm mát bằng gió. Dựa theo đặc điểm cấu tạo,động cơ ô tô được chia thành động cơ một xilanh,động cơ nhiều xilanh,động cơ xilanh bố chí một hàng,động cơ hai hàng b ố trí hình chữ v…. Hiện nay,trên ô tô sử dụng phổ biến là động cơ bốn kỳ nhiều xilanh,làm mát bằng nước và chạy bằng xăng hoặc diesel.động cơ xăng thường dược dùng nhi ều cho các xe du lịch,còn động cơ diesel được dùng nhiều cho các loại xe t ải.đ ộng cơ hai kỳ và động cơ ga được sử dụng không nhiều II.CHU TRÌNH LÀM VIỆC CỦA ĐỘNG CƠ BỐN KỲ: 1.SƠ ĐỒ CẤU TẠO: Hình 2.2-1 giới thiệu sơ đồ cấu tạo của một động cơ bốn kỳ.động cơ gồm có cơ cấu trục khuỷu thanh truyền(trục khuỷu 1,thanh truyền 2,pit tông 3),xilanh4,xup áp nạp 6,xúp áp thải 8,các đường ống nạp 5,ống thải 9 và bu gi hoặc vòi phun7.trong quá trình làm việc,pit tong chuyển động tịnh ti ến lên xuống trong lòng xilanh,thông qua thanh truyền làm trục khuỷu chuyển động quay tròn. 2, NHỮNG THUẬT NGỮ CƠ BẢN (hình 2.2-2) A, diểm chết: là vị trí của pit tông tai đó pit tông đổi chiều chuyển động có hai điểm chết điểm chết trên (ĐCT) và điểm chết dưới(ĐCD).ĐCT là điểm chết tương ứng với vị trí pit tong ở xa tam trục khuỷu,khi đó thể tích buoonggf công tác của xilanh có thể tích nhỏ nhất gọi là thẻ tích buồng cháy Vc.ĐCD là điểm chết tương ứng với vị trí pit tông ở gần tam trục khuỷu,khidos buống công tác của xilanh có th ể tích lớn nhất Va gọi là thể tích toàn phần.tương ứng với điểm chết của pit tông trục khuỷu ở một vị trí nhất định.thông thường,vị trí góc quay của trục khuỷu ứng với ĐCT của pit tông xilanh thứ nhất được đánh dấu trên puli hoặc bánh đà của động cơ,trùng với một dấu cố định trên thân máy. B,hành trình pit tông S:là khoảng cách dịch chuyển của pit tongogiwax hai điểm chết,hành trình s bằng hai lần bán kính quay của trục khuỷu. c) thể tích công tác cuẩ xi lanhVh: là thể tích xi lanh tương ứng với hành trình S của pit tông và được tính như sau:
- Vh=II x D2 / 4 x S Trong đó :D là đường kính xi lanh(dm); S- hành trình pit tông(dm) Thể tích công tác của động cơ là tổng thể tích công tác của các xi lanh trong động cơ. Ví dụ: động cơ,Toyota cam ry 2.4 có tổng thể tích công tác của các xi lanh là 2,4L .đối với động cơ nhỏ dưới 1L.thể tích công tác thường được tính theo cm 3 (thường gọi là cc) . d) thể tích buồng cháy Vc:là thể tích không gian giữa nắp xi lanh và đỉnh pit tông nằm ở vị trí điểm chết trên. e) thể tích toàn phần của xi lanh Va: là thể tích không gian giưã nắp xi lanh và đỉnh pit tông khi pít tông nằm ở điểm chết dưới. thể tích V a bằng tổng Vc và Vh(Va=Vc+Vh). g)tỷ số nén £ : là tỷ số giữa thể tích toàn phần của xi lanh Va và thể tích buồng cháy Vc, (£= ) tỷ số nén là một thông số kết cấu quan trọng của độn cơ,ảnh hưởng tới quá trình cháy và hiệu xuất cúa động cơ.động cơ xăng thường có tỷ số nén bằn 8-11,động cơ diesel có tỷ số nén cao hơn nhiều , bằng khoảng 14-22. h) kỳ:là một phần chu trình làm việc của động cơ xảy ra trong thời gian pit tông d ịch chuyển một hành trình.chu trình làm việc của động cơ 4 kỳ được thực hi ện trong thời gian của 4 hành trình pit tông,hay 2 vòng quay của trục khuỷu. 3) chu trình làm việc của động cơ 4 kỳ: Chu trình làm việc của động cơ 4 kỳ được thực hiện trong bốn hành trình của pit tông tương ứng với bốn quá trình theo trình tự :nạp (hút),nén,cháy giãn n ỡ và th ải khí.chu trình này được lặp đi lặp lại trong suốt quá trình làm việc của động cơ. a) Kỳ nạp: diễn ra sau khi khí cháy trong xi lanh đã được thải sạch ra ngoài.ở kỳ nạp (hình 2.2-3a),xúp áp nạp mở,xúp áp thải đóng,pit tong di chuyển t ừ ĐCT xu ống ĐCD,tạo ra chênh áp hút khí nạp mới vào xi lanh qua cửa nạp,đ ối với động cơ xăng,khí mới là hỗn hợp của hơi xăng và không khí,còn đối động cơ diesel,khí nạp mới là không khí. Do sức cản của cửa nạp và trong lòng xi lanh còn dư một lượng khí đã cháy có nhiệt độ cao không thải hết ở chu trình trước nên lượng khí nạp mới vào xi lanhthwowngf nhỏ hơn lượng khí có thể chứa được trong xi lanh ở nhi ệt đ ộ và áp suất bên ngoài.người t among muốn nạp được càng nhiều khí càng tốt đ ể đ ộng cơ làm việc khỏe nến xúp áp nạp thường được mở sớm hơn một chút trước khi bắt đầu hành trình nạp để đến khi hành trình nạp thì xúp áp đã mở to. b)kỳ nén:diễn ra sau kỳ nạp,ở kỳ nén (hình 2.2-3b) các xúp áp và xupaps th ải đều đóng,pit tông di chuyển từ ĐCD lên ĐCT,thực hiện nén khí trong lòng xi lanh.khi bị nén làm cho áp xuất và nhiệt độ tăng lên.nhiệt độ nén cuối của động cơ xăng đ ạt
- khoảng 350-400 ,thấp hơn nhiều so với nhiệt độ tự cháy của xăng.còn đối với động diesel,nhiệt độ đạt khoảng 600-650 ,vượt quá nhi ệt độ tự cháy của dầu diesel. Gần cuối kỳ nén thì bu gi bật tia lửa điện để đốt cháy hỗn hợpkhông khí và hơi nhiên liệu trong xi lanh (đối với động cơ xăng)hoặc vòi phun dầu diesel dưới dạng xương mù vào không khí nén ở nhiệt độ cao trong lòng xi lanhvaf t ự b ốc cháy(đối với động cơ diesel).quá trình cháy ở cuối kỳ nén và tiếp diễn sang kỳ ti ếp theo. c)kỳ cháy giãn nỡ(kỳ nổ):diễn ra sau kỳ nén.ở kỳ này(hinh 2.2-3c),các xúp áp vẫn đóng kín,quá trình hỗn hợp nhiên liệu và không khí di ễn ra rất mãnh li ệt ở đầu hành trình khi pit tông đã qua ĐCT,làm tăng nhiệt độ và áp xuất khí cháy lên cao.nhiệt độ và áp xuất khí cháy có thể đạt đến 2.200-2.500 và 30-50 at đối với động cơ xăng,1.800-2.000 và 60-100 at đối với động cơ diesel.áp xuất khí cháy cao gây áp lực lớn lên pit tông và đẩy pit tông đi xuống ĐCD,thông qua thanh truy ền làm quay trục khuỷu,khi pit tong đi xuống thì áp xuất trong lòng xi lanh gi ảm d ần. d)kỳ thải:diễn ra sau kỳ cháy giãn nỡ,ở kỳ này(hình 2.2-3d),xúp áp n ạp vẫn đóng kín,xúp áp thải mở,pit tông dịch chuyển từ ĐCD lên ĐCT đ ẩy khí đã cháy ra ngoài qua cửa thải. vì áp xuất trong xi lanh ở cuối kỳ cháy dãn nở vẫn còn khá cao nên xúp áp th ải mở ở cuối kỳ giãn nỡ khi trục khuỷu còn cách ĐCD khoảng 40-600 góc quay để khí đã cháy tự thoát bớt ra ngoài,làm bớt lực cản đối với chuyển động trong kỳ thải và để thải được sạch hơn. Kết thúc kỳ thải là kết thúc một chu trình làm việc của động cơ.sau đó chuyển động của pit tông lặp lai theo trình tự làm việc như trên. *NHẬN XẾT VỀ CHU TRÌNH LÀM VIỆC CỦA ĐỘNG CƠ 4 KỲ: -trong bốn kỳ,chỉ có duy nhất một kỳ cháy giãn nở là kỳ sinh công làm quay trục khuỷu,các kỳ còn lại là các kỳ cản được trục khuỷu dẫn động nhờ năng lượng tích trữ(động năng) của bánh đà và nhờ công của các xi lanh khác(đ ộng cơ nhi ều xi lanh) trong quá trình làm việc.khi khởi động cơ,phải quay trục khuỷu bằng đ ộng cơ điện hoặc tay quay để thực hiện ba kỳ cản cho tới khi động cơ bắt đầu làm việc. -để đảm bảo phần lớn nhiên liệu được cháy khi pit tông ở lân cận ngay sau ĐCT,tia lửa điện phải được bật sớm hoặc nhiên liệu diesel phải được phun sớm để quá trình cháy bắt đầu trước ĐCT.thời bật tia lửa điện hoặc phun nhiên li ệu diesel trước ĐCT được tinhd theo góc quay trục khuỷu và được gọi là góc đánh lửa sớm hoặc phun sớm. Trang 19:
- QUY TRINH SƠN PHƯƠNG PHÁP ( CÁCH ) PHA SƠN: • Mầu sơn xe cá mập loại 9 chỗ: + sơn bạc 16 ( bạc nhuyễn) Bạc 16 + sơn xanh dương ( xanh mực cửu long ) + socola + đen bóng ( nếu quá tay + trắng ) + Mầu cản : bạc xanh dương ( nhuyễn ) + đen nâu. • Mầu sơn xe tải 5 tấn loại mity: +Sơn dầu màu xanh bạch tuyết + đen bóng + trắng + đỏ. • Mầu xe rinno ( huyendai ) loại 5t: + trắng thơm ( hoặc trắng toa ) + socola • Cản đen nâu. + gò má đèn xinnhan: bạc 18 + đen nâu + socola. Bước 1: • Vệ sinh sạch sẽ: dùng cước,giấy nhám đánh sạch sơn cũ và các rỉ sét chỗ cần sơn. Bước 2: • Quét sơn chống rỉ: MIKA hai thành phần pha dủ tỉ lệ của hai thành phần ( hoặc lót xám với MIKA hai thành phần )
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Kỹ thuật sửa chữa ôtô, máy nổ - GS.TS. Nguyễn Tất Tiến & GVC. Đỗ Xuân Kính
463 p | 2182 | 1076
-
Giáo trình kỹ thuật sữa chữa ô tô - Ts. Hoàng Đình Long
401 p | 1716 | 610
-
Giáo trình Kỹ thuật sửa chữa ô tô, máy nổ - NXB Giáo Dục
463 p | 1320 | 409
-
Kỹ thuật sữa chữa ô tô
42 p | 870 | 296
-
Giáo trình kỹ thuật sữa chữa ô tô, máy nổ part 1
47 p | 458 | 160
-
Giáo trình Kỹ thuật sửa chữa ô tô - CĐ Luyện Kim
94 p | 423 | 145
-
Giáo trình Kỹ thuật sửa chữa ô tô - ĐH Công nghiệp TP.HCM
41 p | 356 | 121
-
Giáo trình Kỹ thuật sửa chữa thân vỏ và sơn ô tô: Phần 1
54 p | 32 | 17
-
Giáo trình Thực tập Kỹ thuật sửa chữa ô tô (Nghề: Công nghệ ô tô) - CĐ Kinh tế Kỹ thuật TP.HCM
42 p | 82 | 14
-
Giáo trình Kỹ thuật sửa chữa thân vỏ và sơn ô tô: Phần 2
49 p | 40 | 14
-
Giáo trình Kỹ thuật sửa chữa phục hồi khung vỏ (Nghề: Công nghệ ô tô - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng nghề Hà Nam (năm 2020)
131 p | 38 | 12
-
Giáo trình Kỹ thuật sửa chữa phục hồi khung vỏ xe (Nghề: Công nghệ ô tô - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng nghề Hà Nam (năm 2017)
133 p | 41 | 11
-
Giáo trình Kỹ thuật bảo dưỡng ô tô: Phần 2 - Trường ĐH Công nghiệp Quảng Ninh
168 p | 31 | 10
-
Giáo trình Kỹ thuật sửa chữa ô tô - Trường ĐH Công nghiệp Quảng Ninh
77 p | 18 | 9
-
Giáo trình Kỹ thuật sửa chữa phục hồi khung vỏ và sơn ô tô (Nghề: Công nghệ ô tô - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng nghề Hà Nam (2021)
133 p | 21 | 9
-
Giáo trình Kỹ thuật chung về ô tô và công nghệ sửa chữa (Nghề: Công nghệ ô tô - Trung cấp) - Tổng cục giáo dục nghề nghiệp
76 p | 34 | 7
-
Giáo trình Kỹ thuật chung về ô tô và công nghệ sửa chữa (Ngành: Công nghệ ô tô - Cao đẳng/Trung cấp) - Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận
77 p | 10 | 2
-
Giáo trình Kỹ thuật chung về ô tô và công nghệ sửa chữa (Ngành: Công nghệ ô tô - Trung cấp) - Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận
77 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn