DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

CHƯƠNG TRÌNH CARD TRƯỜNG ĐH KINH TẾ HUẾ

TÀI LIỆU TẬP HUẤN LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

1

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

NỘI DUNG

CHỦ ĐỂ NỘI DUNG

Chủ đề 1. Khái niệm kế hoạch

Chủ đề 2. Cơ sở để xây dựng một kế hoạch kinh doanh

Chủ đề 3. Những nội dung của một kế hoạch kinh doanh

Chủ đề 4. Các bước lập kế hoạch kinh doanh

1.1. Một kế hoạch kinh doanh là gì? 1.2. Sự khác biệt giữa kế hoạch kinh doanh và những kế hoạch khác 1.3. Tại sao chúng ta lại phải lập kế hoạch kinh doanh? 2.1. Nhu cầu thị trường 2.2. Các nguồn lực nông trại 2.3. Những thông số kĩ thuật của các hoạt động trang trại 2.4. Những thông số kinh tế của các hoạt động trang trại 3.1. Những nội dung căn bản 3.2. Kế hoạch kinh doanh của hoạt động trồng trọt 3.3. Kế hoạch kinh doanh của hoạt động chăn nuôi 3.4. Kế hoạch kinh doanh của họat động dịch vụ 3.5. Lập kế hoạch toàn trang trại 4.1. Mục tiêu của toàn bộ trang trại, của hoạt động kinh doanh và của nông hộ 4.2. Xác định những hoạt động kinh doanh đang và sẽ tiến hành (vật nuôi/trồng trọt/dịch vụ) và phân tích thị trường (chủ đề 3) 4.3. Phân tích các nguồn lực trang trại (chủ đề 2) 4.4. Những yêu cầu/thông số kĩ thuật (các nghiên cứu trường hợp) 4.5. Tính toán chi phí, kết quả và hiệu quả kinh tế của mỗi hoạt động (lập ngân sách nguồn tiền theo thời vụ và dài hạn) (các nghiên cứu trường hợp) 4.6. Kế hoạch tài chính cho toàn nông trại (chủ đề 5) 4.7. Phân tích SWOT 4.8. Lập kế hoạch 5.1. Thế nào là một kế hoạch tài chính? Lí do tại sao chúng ta cần lập kế hoạch tài chính? 5.2. Những nội dung căn bản của một kế hoạch tài chính 5.3. Các bước lập kế hoạch tài chính Chủ đề 5. Lập kế hoạch tài chính cho toàn nông trại

2

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

MỤC LỤC

TÀI LIỆU TẬP HUẤN ................................................................................................................ 1

CHỦ ĐỀ 1: KHÁI NIỆM KẾ HOẠCH KINH DOANH ................................................................. 4

CHỦ ĐỀ 2: CƠ SỞ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH NÔNG NGHIỆP ........................ 7

CHỦ ĐỀ 3: NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH CUẢ KẾ HOẠCH KDNN........................................ 15

CHỦ ĐỂ 4: CÁC BƯỚC LẬP KẾ HOẠCH KDNN TRANG TRẠI ............................................ 26

CHỦ ĐỀ 5: LẬP KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH TOÀN TRANG TRẠI............................................. 46

3

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

CHỦ ĐỀ 1: KHÁI NIỆM KẾ HOẠCH KINH DOANH

A. Mục tiêu Hoàn thành chủ đề này, học viên có đủ khả năng:

• Xác định tầm quan trọng của một kế hoạch kinh doanh • Định nghĩa một kế hoạch kinh doanh cho trang trại • Tập huấn và đưa ra lời khuyên cho những người khác về tầm quan trọng của một kế hoạch kinh doanh và xác định những khác biệt giữa kế hoạch KDNN và những kế hoạch khác. B Kiến thức truyền đạt 1.1. Thế nào là một kế hoạch kinh doanh cho một hoạt động kinh doanh Cán bộ hướng dẫn sẽ yêu cầu học viên và đặt câu hỏi và trả lời • Một kế hoạch kinh doanh nông nghiệp là gì? • Những kiểu kế hoạch kinh doanh một nông trại có thể có là gì? Cán bộ hướng dẫn sẽ giải thích cho học viên: • Nói chung kế hoạch kinh doanh nông nghiệp trang trại có liên quan đến tương lai của nông trại

• Việc lập một kế hoạch kinh doanh nông nghiệp của một trang trại là một dự án xem xét tất cả những yếu tố hợp lý bao gồm những hoạt động, những nguồn lực cần thiết và kết quả của mỗi hoạt động nhằm đạt được những mục tiêu KDNN của trang trại. • Một kế hoạch kinh doanh nông nghiệp trang trại hay sẽ bao gồm một kế hoạch rõ ràng

để đảm bảo sự thành công lâu dài của việc kinh doanh trong tương lai. 1.2. Sự khác biệt giữa kế hoạch kinh doanh nông nghiệp và những kế hoạch khác Bài tập 1: Nhiệm vụ của cán bộ hướng dẫn: Phân chia học viên thành từng nhóm và yêu cầu học viên phân biệt kế hoạch kinh • doanh nông nghiệp và những kế hoạch khác •

Cán bộ hướng dẫn cũng nên liên hệ đến một số kế hoạch làm ví dụ cho học viên. Ví dụ kế hoạch tổ chức một buổi họp, kế hoạch mua vô tuyến cho gia đình, kế hoạch thăm viếng bà con ở nơi xa. • Nhận xét và đưa ra kết luận Nhiệm vụ của học viên:

• Thảo luận theo nhóm để tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt • Chọn lựa một báo cáo viên của nhóm để trình bày báo cáo

Kế hoạch kinh doanh Những kế hoạch khác

- - - - - - - -

• Các nhóm báo cáo và thảo luận

4

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

• Cán bộ hướng dẫn nên xem lại nội dung về kế hoạch kinh doanh trong chủ đề 3 để tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt giữa kế hoạch kinh doanh và những kế hoạch khác.

1.2. Tại sao chúng ta phải tiến hành lập kế hoạch KDNN trang trại? Một kế hoạch kinh doanh có thể trả lời được những câu hỏi sau:

• Loại hình sản phẩm/dịch vụ mà anh/chị dự định sản xuất là gì? • Những mục tiêu kinh doanh của anh/chị là gì? • Thời điểm anh/chị bắt đầu và kết thúc việc kinh doanh của mình? • Những nguồn lực anh /chị đang sử dụng trong việc kinh doanh của mình như đất đai, lao động, vốn, thiết bị, nguồn cung cấp, v.v là gì? Và anh/chị có được chúng từ đâu?

• Làm thế nào để những sản phẩm/dịch vụ đó được tiêu thụ tốt nhất? • Liệu kế hoạch kinh doanh có thể đạt được những mục tiêu đề ra không? (đạt được lợi nhuận cao nhất không?)

• Những chi phí kinh doanh của anh/chị là gì? • Kết quả và hiệu quả kinh doanh?

Cán bộ hướng dẫn sẽ giải thích cho học viên: Nhiều nông dân nhận thấy nhu cầu cải thiện năng suất hay tiến hành một hoạt động kinh doanh mới. Một kế hoạch kinh doanh tốt nên cụ thể cho từng nông trại. Nó mô tả tất cả từ những thứ nhỏ nhất như sổ ghi chép đến những thứ quan trọng như chi phí tiến hành sản xuất hàng năm của nông trại, lợi nhuận và tiêu thụ sản phẩm. Rõ ràng là những kết quả trang trại đạt được trong tương lai chính là hiệu quả của những quyết định trong hiện tại (lập kế hoạch kinh doanh nông nghiệp trang trại) Mặc dầu tỉ lệ ngẫu nhiên và không chắc chắn cao, nông dân có thể tăng khả năng thành công bằng cách lập kế hoạch trước. Điều này cũng đúng với những mặt khác của cuộc sống chúng ta, cả cá nhân lẫn chuyên môn. Đối với những cá nhân tiến hành kinh doanh riêng thì việc lập kế hoạch trở nên quan trọng hơn vì những khiá cạnh cá nhân cũng như chuyên môn trở nên khó khăn hơn để giải quyết. Việc lập kế hoạch kinh doanh nông nghiệp cũng trở nên quen thuộc đối với nông dân, cán bộ khuyến nông, chính quyền địa phương và những cá nhân có khả năng kinh doanh để lập một kế hoạch kinh doanh và có quyết định đúng đắn liên quan đến kinh doanh nông nghiệp của họ. Tuy nhiên, việc lập kế hoạch kinh doanh nông nghiệp mang lại nhiều lợi ích trực tiếp cho người nông dân. Ví dụ, nông dân có thể trở nên chủ động hơn về vốn, lợi dụng những thế mạnh, những cơ hội và đối mặt với những mối đe doạ, v.v. Tiến trình lập kế hoạch buộc người nông dân phải xem xét một cách có hệ thống tất cả những khía cạnh của việc kinh doanh của mình. Làm được điều đó, người nông dân sẽ trở nên hiểu biết hơn về kinh doanh nông nghiệp và môi trường (như môi trường kinh tế xã hội và môi trường tự nhiên) mà họ tiến hành hoạt động kinh doanh. Quy trình lập kế hoạch cũng giúp người nông dân định nghĩa được những mục tiêu và tiếp cận những ảnh hưởng của những yếu tố không chắc chắn đến những kết quả kinh doanh của họ trong tương lai. Việc hoàn thiện một kế hoạch kinh doanh có thể là một hoạt động mất nhiều thời gian nhưng xứng đáng với những nổ lực đã bỏ ra. Tuy nhiên, điều quan trọng nhất là một kế hoạch kinh doanh được thiết kế tốt sẽ cho thấy những định hướng tốt cho việc kinh doanh. Vì vậy nó cũng có thể được áp dụng để giữ cho những nguồn lực của trang trại có thể đạt được những mục tiêu lợi nhuận đã đề ra.

Trong những hoạt động kinh doanh nông nghiệp, việc lập kế hoạch có thể còn cần thiết hơn bởi những rủi ro vốn có trong sản xuất nông nghiệp. Sau đây là một số rủi ro chính trong

5

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

Kinh doanh nông nghiệp trang trại:

• Rủi ro trong sản xuất • Thiếu nguồn lực • Rủi ro thị trường • Rủi ro tài chính • Những thay đổi trong chương trình chính phủ... Những lí do tiến hành lập kế hoạch KDNN • Để tiếp cận hay không một hoạt động kinh doanh mới (hay việc cải thiện một hoạt động kinh doanh) có thể thành công.

• Để có kế hoạch đạt được mục tiêu kinh doanh • Để xác định những thuận lợi và khó khăn đối với nông trại • Để giải quyết những hoạt động kinh doanh trang trại • Để giảm những ảnh hưởng của những yếu tố không thuận lợi đến nông trại của họ (ví dụ thị trường, các chính sách chính phủ) • Áp dụng cho những khoản vay/tín dụng. (Người cho vay vốn cần phải biết doanh thu mà trang trại có thể có và khả năng chi trả vốn vay)

Cán bộ hướng dẫn sẽ ra bài tập cho học viên: Bài tập 2: Học viên sẽ phải liệt kê những mặt tích cực của việc có một kế hoạch kinh doanh cho trang trại của mình và những mặt tiêu cực nếu không có kế hoạch kinh doanh đó.

Những mặt tiêu cực khi không có kế hoạch kinh doanh cho nông trại Những mặt tích cực của việc có kế hoạch kinh doanh cho nông trại

- - - - - - - - - -

6

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

CHỦ ĐỀ 2: CƠ SỞ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

A. Những mục tiêu của chủ đề tập huấn Hoàn thành chủ đề này, học viên có thể:

• Định nghĩa cơ sở cho việc lập kế hoạch kinh doanh nông nghiệp • Phân tích cơ sở cho việc lập kế hoạch kinh doanh nông nghiệp • Tập huấn và tư vấn những đối tượng khác trong phân tích cơ sở cho việc lập kế hoạch kinh doanh nông nghiệp: những thuận lợi và khó khăn.

B. Kiến thức truyền đạt 2.1. Nhu cầu của thị trường Cán bộ hướng dẫn sẽ nhắc cho học viên nhớ về nội dung phân tích thị trường trong bài giảng 3- Marketing và phân tích chuỗi cung. Cán bộ hướng dẫn giải thích cho học viên: Việc tìm kiếm thị trường cho sản phẩm và dịch vụ từ hoạt động KDNN ở Miền Trung, Việt Nam đang gặp phải những thách thức to lớn. Nền kinh tế địa phương đang còn nhiều hạn chế và việc tìm kiếm thị trường bên ngoài có thể là một cơ hội tốt cho những chủ trang trại. Việc xác định thị trường hay biết được có thị trường cho hàng hoá và dịch vụ KDNN là một trong những nền tảng quan trọng nhất. Thiếu cơ sở thông tin thị trường là một trong những lí do tại sao những chủ trang trại thường không thành công. Họ cần phải xác định được thị trường mục tiêu của mình và những yếu tố làm cho sản phẩm và dịch vụ của mình khác biệt và nổi bật. Họ cũng cần biết cách thức định vị họat động kinh doanh của mình trên thị trường và xác định xem thử liệu có chăng thị trường cho hàng hoá và dịch vụ của mình; và liệu sản phẩm, dịch vụ của mình có cạnh tranh và mang lại lợi nhuận hay không. Thị trường là nơi anh/chị thực hiện những kế hoạch và những mong muốn cho tương lai được vạch ra dựa trên những thông tin đã có trước đó. Ở đây, anh/chị nên mô tả những cơ hội thị trường mà anh chị có và cách thức hoạch định sao cho có thể tận dụng được những cơ hội này. Khi mô tả hoạt động kinh doanh, nên đưa vào càng nhiều thông tin anh/chị cho là cần thiết càng tốt để định nghĩa nông trại và thị trường.

• Mô tả sản phẩm hay dịch vụ của anh/chị một cách cụ thể? • Sản lượng bán (đơn vị sản xuất) • Cách thức phân phối sản phẩm? • Đối thủ cạnh tranh? • Những cơ hội Marketing mới? • Giá cả phù hợp và cách thức quyết định giá cả (ví dụ thị trường tiền mặt, giá hợp đồng, giá sản xuất cộng với tiền lãi) • Điều gì tạo nên sự khác biệt giữa sản phẩm của anh/chị với những sản phâm của các đối thủ cạnh tranh?

• Như thế nào là mức giá hợp lý? • Mô tả khách hàng: Ai là người tiêu thụ sản phẩm của anh/chị? Những đối tượng nào sẽ mua sản phẩm của anh/chị?

• Giải quyết những vấn đề liên quan đến giá đầu vào và đầu ra? • Anh/chị có thể thực hiện thông qua hợp đồng để đưa ra một mức giá cố định?

7

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

• Anh/chị có kí hợp đồng với người bán sĩ hay bán lẻ nào đó để đảm bảo sản phẩm của anh/chị sẽ được tiêu thụ không? Điều này sẽ giúp anh/chị xác định được thị trường mục tiêu của kế hoạch KDNN của anh/chị.

Cán bộ hướng dẫn cũng nên nhắc cho học viên thị trường đầu vào và đầu ra đóng một vai trò rất quan trọng đảm bảo nông dân tiếp cận được đầu vào và đầu ra tốt hơn. Trong đó phân tích thị trường đầu vào có liên quan đến phân tích thông tin đầu vào của trang trại như thông tin về giá cả thị trường, đầu mối bán hạt giống, phân bón, những dịch vụ đầu vào, v.v. Trong khi đó, phân tích thị trường đầu ra tập trung vào thông tin thị trường cho đầu ra của trang trại như khách hàng, thị trường bán lẻ và giá bán. Bài tập 3: Nhiệm vụ của cán bộ hướng dẫn: - Học viên sẽ được phân công làm việc theo nhóm và suy nghĩ về những thông tin cần thiết cho việc phân tích thị trường đầu vào và đầu ra và người nông dân có thể có được những loại thông tin đó ở đâu? - Trên cơ sở đó, học viên được yêu cầu liệt kê những ý tưởng có thể phát triển được một kế hoạch kinh doanh hay cải thiện được hoạt động kinh doanh đang được tiến hành Phân tích thị trường đầu vào Loại thông tin

Anh/chị có được những thông tin đó ở đâu? - - - - -

Phân tích thị trường đầu ra

Loại thông tin Anh/chị có được những thông tin đó ở đâu?

- - - - -

2.2. Những nguồn lực của trang trại

Sau đây là thông tin chi tiết về trường hợp của ông Hiếu đã được sử dụng trong các bài tập

Cán bộ hướng dẫn sẽ nhắc nhở cho học viên nội dung ngắn gọn của phần này đã được dạy trong Module 2 (phân tích trang trại). Câu hỏi đặt ra là: Những nguồn lực mà trang trại có là gì? Lao động, đất đai, vốn, trang thiết bị, kinh nghiệm và kiến thức... nhóm cho những chủ đề khác nhau trong bài giảng tập huấn này. Bối cảnh nghiên cứu trường hợp của ông Hiếu:

Ông Hiếu năm nay đã 50 tuổi, được nhiều người dân làng biết đến như là một nông dân xuất sắc, có nhiều kiến thức và kinh nghiệm trong việc trồng lúa và nuôi lợn. Ông tốt nghiệp trường trung cấp chuyên ngành cơ khí nông nghiệp. Tuy nhiên, sức khoẻ của ông lại không được tốt do ông bị đau đầu gối. Trong khi đó, vợ ông không muốn tham gia vào sản xuất nông nghiệp nên bà bán rau quả ở chợ địa phương. Nhưng việc buôn bán không thuận lợi nên họ đã quyết định

8

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

tìm hướng kinh doanh mới. Vợ ông thường than phiền ông thường hay vắng nhà và ít quan tâm tới bà. Gia đình ông còn có thêm 2 người con gái, một 25 và một 20. Cả hai đều tham gia sả xuất nông nghiệp rất chăm chỉ. Người con gái lớn cũng đã có tham gia vào một khoá học về giữ sổ sách do trung tâm khuyến nông huyện tổ chức. Gia đình ông hiện đang sống trong một ngôi nhà ngói 3 phòng, có sân phơi rộng và vườn 1000 m2.

Năm 2006, ông bị thất thu vì vậy thu nhập gia đình đặt biệt sụt giảm. Trong năm 2007, ông quyết định cải thiện thu nhập bằng cách phát triển và cải thiện một số hoạt động kinh doanh. Hiện ông đang có một ruộng lúa màu mỡ 30 sào (1500 m2) ở Hương Trà. Năm trước ông tiến hành trồng lúa nếp tuy nhiên do đất quá màu mỡ nên thu hoạch không cao. Ông còn có 2 chuồng heo, mỗi cái rộng 8m2 . Ông đang nuôi 1 con lợn nái có thể sinh được 2 lứa mỗi lứa 10 con trong năm 2007.

Ông không có máy cày hay xe hơi trong khi chợ địa phương khá xa nơi ông ở. Ông đã tiết kiệm được 5 triệu đồng ở Ngân hàng Nông nghiệp trong khi đó ông ước tính nếu trồng gạo Tám thơm trên diện tích 1500 m2, nuôi lợn và phát triển hoạt động kinh doanh mới cho vợ ông thì phải tốn hàng triệu đồng. Hiện tại, giá cả và nhu cầu lúa nếp trên thị trường đang giảm dần. Ông còn biết được trong vụ mùa tới, nhiều hộ cũng sẽ tiến hành trồng lúa nếp. Theo như thông tin mà ông thu thập được thì chính phủ vừa đưa ra chính sách khuyến khích nông dân trồng lúa Tám thơm chất lượng cao để xuất khẩu và giá cả của lạo sản phẩm này cũng đang tăng mạnh trên thị trường quốc tế. Ông còn biết được chính quyền địa phương cũng sẽ có những mức cho vay với lãi suất cực thấp mà không cần thế chấp cho những đối tượng nông dân trồng lúa Tám thơm.

Do điều kiện ở xa Trung tâm khuyến nông của huyện, ông không thế có được những thông tin cần thiết về những dịch bệnh nguy hiểm đối với cây trồng và vật nuôi. Hiện tại, có khoảng 500 nông dân trong làng phải mua những trang thiết bị, phân bón, thuốc trừ sâu và những chủng loại từ thị trường địa phương cách làng 15 km. Nhiều người dân ở những làng khác đã tiến hành thành công dịch vụ này. Ông Hiếu và nhiều người dân khác phải mua rượu từ những làng khác. Hiện tại không có những hoạt động chế biến sản phẩm nông nghiệp ở địa phương vì thế nhiều người dân phải sang những làng khác để chế biến sản phẩm của mình. Trên thực tế, những dịch vụ chế biến sản phẩm nông nghiệp ở rất xa ngôi làng ông đang ở cũng như những làng xung quanh. Hoạt động trồng trọt của ông Hiếu (trồng lúa Tám thơm) Ông tiến hành gieo giống vào 20/1/2005, và thu hoạch vào 5/4/2006. Chi tiết về những hoạt động sản xuất của ông như sau:

Ông thuê máy cày để làm đất đồng ruộng với giá 32.000 đồng/sào từ 15/1 - 19/1 Từ 19-20/01 ông làm đất bằng tay mất khoảng 3 ngày (được tính vào lao động gia đình). Vào ngày 20/12 ông gieo thêm 21 kg lúa Tám thơm trên đồng ruộng này. Nguồn giống này là của gia đình có được từ vụ mùa trước.

Vào ngày 23/01, ông phun thuốc diệt cỏ. Ông dự định mua 03 bình thuốc diệt cỏ giá 60000 đồng nhưng chỉ sử dụng 1,5 chai. Phần còn lại sẽ được sử dụng để phun trên đồng ruộng khác.

Vào ngày 04/02 tôi nhận thấy có khoảng 25 kg phân Urê trong kho nhà ông. Ông đã tính toán và quyết định mua thêm 50kg loại phân này nữa, 60kg phân lân và 50kg phân kali. Giá cho những loại phân đó lần lượt là 5000 đồng, 1200 đồng và 4800 đồng.

Ông Hiếu sẽ sử dụng số phân này như sau: lần thứ nhất vào ngày 05/02, dùng 3kg Phân Urê/sào và 3kg phân Lân/sào; lần thứ 2 vào ngày 1 tháng 3, 7kg phân Urê/sào và 10kg phân Lân/sào; lần thứ 3 vào ngày 25 tháng 3, ông chỉ sử dụng phân Kali 6kg/sào; và lần cuối cùng vào ngày 15/04 sử dụng 5kg phân Urê/sào, 7kg phân lân/sào và 9kg phân Kali/sào. Ông cũng dự định dùng 3 bình thuốc trừ sâu với giá 20000 đồng.

9

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

Thời gian thu hoạch ước tính vào ngày 5/5. Ông sẽ thuê máy thu hoạch với giá 15000 đồng/sào. Ông ước tính sản lượng thu hoạch là 720 kg/3 sào. Chi phí vận chuyển khoảng 3 ngày công. Ông dự định thuê 1 ngày công với giá 30000 đồng. Chi phí tuốt lúa khoảng 15000 đồng/sào.

Hoạt động sau thu hoạch ước tính mất 4 ngày công (lao động gia đình) Dịch vụ và tiền công quỹ chiếm khoảng 7 kg lúa/sào Cuối tháng 4 ông dự định bán một phần sản lượng (200kg) cho ông Thanh với giá 2000 đồng/kg, phí vận chuyển là 20000 đồng.

Một số điểm cần được quan tâm trong nghiên cứu trường hợp này là: Mong muốn nâng cao thu nhập của người dân địa phương Giá nhiên liệu và điện có thể tăng lên 50% trong vài tháng tới Ông Hiếu đã tham gia vào khoá học về kĩ năng KDNN được đại học Kinh tế Huế tổ chức

để nâng cao những kĩ năng KDNN cho người dân. Hoạt động chăn của ông Hiếu

Để nâng cao thu nhập cho gia đình, ông quyết định nuôi lợn, cụ thể như sau: Nuôi 2 lứa/năm với 10 con mỗi lứa. Lứa đầu tiên ông dự định bắt đầu vào ngày 1 tháng 5 và bán vào ngày 31/08. Lứa thứ 2 bắt đầu nuôi vào 1/9 và bán vào ngày 1/12, 2008. Vào ngày 1/5 ông chuấn bị chuồng ước tính mất 3 ngày công. Hiện tại mức giá ở địa phương là 20000 đồng/ngày công và ông không phải mất tiền mua thứ gì cho việc chuẩn bị chuồng lợn.

Về lợn con: Thay vì mua ở chợ địa phương, ông đã giữ lại 10 con từ việc nuôi lợn nái với giá hiện tại là 120000 đồng/con. Ông cũng đã tính đến thức ăn giành công nghiệp cho gia súc với giá 3000 đồng/kg. Ông dự định sẽ mua 400 kg thức ăn gia súc trong 4 lần, mỗi lần 100kg vào tháng 6,8,10 và 12. Ông cũng định trồng thêm khoai lang và những loại khác trong vườn để làm thức ăn cho lợn. Tuy nhiên, phần thức ăn này chỉ đáp ứng được 50% nhu cầu thức ăn nuôi lợn vì thế ông sẽ phải mua thêm 50% để cho lợn ăn. Chi phí mua khoai lang là 500 đồng/kg. Dựa vào những kiến thức chăn nuôi có được, ông đã vạch ra được kế hoạch chăn nuôi lợn như sau:

Vào tháng 5 (tháng đầu) ông sẽ cho lợn ăn năm lần/ngày-đêm. Và như thế ông sẽ tốn 35 kg thức ăn gia súc, 80kg khoai lang cho 10 con lợn con vào tháng 6. Có thể mất 15 ngày công cho những hoạt động chăn nuôi lợn. Cũng ước tính được chi phí tương tự cho tháng đầu của lứa nuôi thứ 2 vào tháng 9.

Vào tháng 6 (tháng thứ 2), khi lợn đã lớn, ông sẽ cho chúng ăn 4 lần /ngày-đêm. ước tính cần đến 45kg thức ăn gia súc và 100 kg khoai lang. Mất khoảng 12 ngày công. Cũng ước tính được chi phí tương tự cho tháng 2 của lứa nuôi thứ 2 vào tháng 9.

Vào tháng 7, ông sẽ giảm số lần cho ăn xuống còn 3 lần/ngày-đêm. Ước tính cần đến 55kg thức ăn gia súc, 120kg rau khoai lang. Mất khoảng 10 ngày công. Tương tự cho tháng thứ 3 của lứa nuôi thứ 2. Vào tháng 8, ông Hiếu sẽ cho lợn ăn 3 lần/ngày-đêm. Ước tính cần đến 65kg thức ăn gia súc và 140kg rau khoai lang. Mất khoảng 12 ngày công. Tương tự cho tháng cuối cùng của lứa nuôi thứ 2.

Chi phí thú y mất khoảng 20000 đồng/con Khấu hao chuồng trại mất 100000đồng/năm Phí vận chuyển lợn đến chợ địa phương là khoảng 100.000 cho 10 con Tất cả những chi phí khác cũng được ước tính cho lứa nuôi thứ 2. Đầu ra: Ông ước tính bán lứa đầu vào tháng 9 và lứa thứ 2 vào tháng 1 năm tíêp theo với

trọng lượng trung bình 55kh/con và giá 15000đồng/kg. Hoạt động dịch vụ của ông Hiếu

10

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

Sau nhiều lần thảo luận với vợ ông đã quyết định cung cấp dịch vụ chế biến lúa. Theo ông dịch vụ này sẽ phục vụ được ít nhất 500 hộ trong làng và tiếp đó ông dự định sẽ thu hút thêm nhiều khách hàng từ những làng khác bằng cách cung cấp dịch vụ với giá cả hợp lý. Ông hy vọng rằng điều này sẽ giúp công việc kinh doanh của vợ ông tốt hơn và tạo thêm thu nhập cho gia đình.

Ông sẽ phát triển dịch vụ mới này vào tháng 1 năm 2007 như sau: Ông sẽ xin giấy phép kinh doanh từ chính quyền địa phương với mức phí 240.000 đồng/năm.

Ông dự định mua máy móc từ Trung Quốc với giá khoảng 2,6 triệu. Theo những thông số kĩ thuật trên máy thì thời hạn sử dụng của máy là 10 năm, mức tiêu thụ điện là 220v/50A, 1500kw/giờ; năng suất là 1,5 tấn/giờ

Ông cũng ước tính được những chi phí khác như sau: Xây nhà tạm bợ với diện tích 20 m2 thì tổng chi phí mất khoảng 1 triệu đồng Tiền điện hàng tháng sẽ khoảng 40000 đồng Phí sửa chữa và bảo dưỡng khoảng 500000 đồng Vật tư khoảng 240000 đồng/năm Ông có thông báo về những dịch vụ mới của mình cho dân làng biết thông qua phương tiện thông tin đại chúng với mức phí khoảng 180000 đồng cho những năm đầu. Theo ông thì vợ ông không muốn làm việc trên đồng ruộng vì vậy nên để bà ấy tiếp quản hoạt động này (lao động gia đình) và sẽ làm việc 25 ngày trong một tháng để phục vụ dân làng. Ông ước tính ông sẽ nhận được tổng doanh thu khoảng 600000. Những thông tin khác về nghiên cứu trường hợp của ông Hiếu

* Để bắt đầu những hoạt động kinh doanh này, ông đã chuẩn bị làm ráo đất và một số thiết bị sản xuất nông nghiệp trị giá 2,4 triệu đồng và 360000 đồng/năm để bắt đầu dịch vụ chế biến lúa với tổng khoảng 6 triệu đồng. Tổng chi phí sinh hoạt bao gồm thức ăn, chăm sóc sức khoẻ, đám cưới, v.v khoảng 6 triệu đồng (khoảng 500000 đồng/tháng).

Mặc dù đã có tiết kiệm được một số tiền họ vẫn quyết định dùng nhà họ làm vật thế chấp và vay thêm tiền cho một số hoạt động khác và những thiết bị cần thiết để trồng lúa, nuôi lợn và việc hình thành hoạt động dịch vụ chế biến lúa (chi phí ban đầu). Trên thực tế họ tiết kiệm được 5 triệu đồng trong ngân hàng nông nghiệp. Họ hi vọng nhận được thêm 1 triệu đồng từ cha mẹ mình vào tháng 2 nhưng điều này là không chắc chắn nên họ không đề cập đến trong ngân sách của mình. Họ quyết định vay thêm 3 triệu đồng trong thời hạn 2 năm từ ngân hàng Vietcombank với lãi suất 10% mỗi năm. (được trả hàng tháng) Lãi suất mỗi năm = 300.000 đồng Nguyên tắc tiền trả hàng năm= 3000.000đ/2 = 1.500.000 đồng Tổng số tiền phaỉ trả trong một năm là = 1.800.000 đồng hay 150000 đồng mỗi tháng Để có thể vay được tiền họ cần có ngân sách dòng tiền để trình cho ngân hàng để đảm bảo họ có đủ tiền chi trả khoản vay và những chi phí khác trong năm tiếp theo. Họ có thể sử dụng những con số ghi chép để ước tính thu nhập và chi phí cho năm tiếp theo. Bài tập 4: (Nghiên cứu trường hợp của ông Hiếu) Nhiệm vụ của cán bộ hướng dẫn:

• Phân học viên thành nhóm • Đọc trường hợp của ông Hiếu và yêu cầu học viên nghĩ về những hoạt động kinh

doanh đại diện ở địa phương • Nhận xét bài tập của các nhóm • Đưa ra câu hỏi và yêu cầu học viên trả lời Nhiệm vụ của học viên:

11

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

• Mỗi nhóm được yêu cầu liệt kê những nguồn lực khác nhau cần thiết cho họat động kinh doanh của hộ ông HIếu

• Viết ra ít nhất 03 nguồn lực có vai trò quan trọng đối với trang trại • Những nguồn lực nào ông Hiếu có và không có? • Thảo luận nhóm và trình bày báo cáo Những câu hỏi cần được thảo luận nhóm Nghĩ về những nguồn lực, những người nông dân cần phải trả lời được những câu hỏi sau:

• Những nguồn lực nào cần thiết để sản xuất hay cung cấp dịch vụ? • Những nguồn lực đó đã được sử dụng trong bao lâu? (lao động, thiết bị, nhà xưởng, v.v.)

• Thời hạn kết thúc hợp đồng về đất và thiết bị là khi nào? • Anh/chị có thể tìm thấy những yếu tố đầu vào như thức ăn gia súc, vật tư ở đâu, đặt biệt khi anh/chị có ý định mở rộng hoạt động của mình trong tương lai? • Anh/chị mong muốn tiêu thụ được bao nhiêu đơn vị sản phẩm (những mục tiêu và thời gian cụ thể) • Những thay đổi nào có thể tác động đến những nguồn lực (chính sách nhà nước, thị trường,..)?

Những điều cần lưu ý:

• Đất đai- đây là một nguồn lực quan trọng nhất của nông trại bởi cho dù anh/chị có thể dự định cung cấp những dịch vụ KDNN thì đất cũng là yếu tố cần thiết để tiến hành kinh doanh. Anh/chị nên lưu ý đến những khía cạnh sau: tổng diện tích, loại đất, cơ sở vật chất phù hợp như thuỷ lợi, đường xá, điện và những hình thức kinh doanh phù hợp với loại đất mà anh/chị đang sở hữu.

• Lao động- đây cũng là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng nhiều đến kế hoạch kinh doanh nông nghiệp trang trại của anh/chị. Anh/chị cũng nên cân nhắc một số câu hỏi như có bao nhiêu người trong gia đình, những lao động nào là chính, phụ và kinh nghiệm của họ? Nếu anh/chị muốn mở rộng kinh doanh thì lực lượng lao động thêm sẽ có được từ đâu?

• Nguồn tài chính (vốn): Đây là nguồn lực để tiến hành tất cả những hoạt động kinh doanh. Chủ trang trại nhận ra tầm quan trọng của nó trong vịêc cải thiện hoạt động kinh doanh và bắt đầu những ý tưởng kinh doanh mới. Họ cũng nên biết được những nguồn lực tài chính và những yêu cầu đối với hoạt động kinh doanh của mình. Vì vậy, anh/chị có thể xác định những thiếu sót về tài chính và đưa ra câu hỏi liệu anh/chị có cần vay thêm tiền hay không? Nếu có thì cần bao nhiêu? Nơi anh/chị có thể vay mượn tiền?

• Vốn xã hội và những mạng lưới nông dân • Máy móc, thiết bị: Những loại thiết bị hay máy móc nào cần cho hoạt động kinh doanh của anh/chị? Chủ trang trại cũng nên xác định những loại thiết bị và máy móc nào họ đã có, tình trạng hiện tại và khả năng của nó như thế nào? • Vật tư và tiền trợ cấp (phân bón, thuốc trừ sâu, chủng loại, v.v) • Kiến thức và kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh • Cơ hội và thách thức từ những chính sách nhà nước và những chương trình cũng như những dự án Phi chính phủ

12

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

• Những cơ sở vật chất khác...

2.3 Những thông số kĩ thuật của các hoạt động trang trại Bài tập 5: (Bài tập nhóm) Nhiệm vụ của cán bộ hướng dẫn:

• Phân học viên thành nhóm • Đọc nghiên cứu trường hợp của ông Hiếu cho học viên hay yêu cầu học viên tự nghĩ ra những sản phẩm đại diện và những hoạt động dịch vụ • Đưa ra nhận xét và kết luận Nhiệm vụ của học viên:

• Nghĩ về trường hợp của ông Hiếu, tiếp đó làm việc theo nhóm để xác định những thông số kĩ thuật cần thiết cho vịêc lập kế hoạch kinh doanh và viết ra theo thứ tự thời gian và cách thức tiến hành đế có thể đạt được những điều đó • Chọn ra một thành viên trong nhóm để trình bày báo cáo và thảo luận nhóm

Những thông số/yêu cầu kĩ thuật nào ông Hiếu cần xem xét trong kế hoạch của mình? Những thông số kĩ thụât đầu vào Anh/chị có thể đạt được thông tin cho kế

- - - - - - - Thông số kĩ thuật đầu ra - - - - - - - hoạch của mình ở đâu?

Đáp án Cán bộ hướng dẫn nên lưu ý rằng có những thông số kĩ thuật chính như chủng loại, phân bón, thuốc diệt cỏ, thuốc trừ sâu, làm đất, thức ăn gia súc, IPM, kỹ thuật canh tác, lịch thời vụ, sau thu hoạch... có thể trở thành những cơ sở căn bản để lập kế hoạch KDNN. Nông dân có thể có được chúng từ những nguồn khác nhau như tự bản thân họ, tập thể, cán bộ khuyến nông… 2.4 Những thông số kinh tế của các hoạt động kinh doanh trang trại Bài tập 6: (Bài tập nhóm) Học viên sẽ được phân thành các nhóm khác nhau. Suy nghĩ về trường hợp ông Hiếu, ông đang dự định trồng lúa Tám thơm xuất khẩu và nuôi lợn để đáp ứng nhu cầu thị trường địa phương. Mỗi nhóm xác định những thông số kinh tế cần thiết cho ông ta lập kế hoạch trồng lúa và nuôi lợn đồng thời viết theo thứ tự thời gian và cách thức đạt được những thông số kĩ thuật đó. Những thông số kinh tế Anh/chị có thể đạt được trong bước nào của kế hoạch

13

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

- - - - - - - - -

Đáp án Cán bộ hướng dẫn nên lưu ý rằng có những thông số kinh tế quan trọng như đầu vào, đầu ra, số lượng, sản lượng, giá cả, nhu cầu thị trường, tổng chi phí, tổng doanh thu, lợi nhuận, tiền vay, tín dụng,... có thể trở thành những cơ sở quan trọng nhất cho việc lập kế hoạch kinh doanh.

14

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

CHỦ ĐỀ 3: NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH CUẢ KẾ HOẠCH KDNN

A. Mục tiêu của chủ đề tập huấn Sau khi hoàn thành chủ đề này, học viên có thể:

• Giải thích nội dung của kế hoạch kinh doanh nông nghiệp • Chuẩn bị những nội dung chính cho mỗi phần của kế hoạch • Hỗ trợ và tập huấn cho những người khác hiểu được và lập được kế hoạch kinh doanh.

B. Kiến thức truyền đạt 3.1. Những nội dung căn bản của một kế hoạch KDNN Trong bối cảnh Miền Trung Việt Nam, kế hoạch KDNN sẽ chuyển đổi những sản phẩm và dịch vụ sau:

Những kế hoạch

KDNN trang trại

Vụ mùa (như lúa, ngô, rau, đậu, lạc, những cây công nghiệp... )

bao gồm:

Chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản (ví dụ gia cầm, gia súc, tôm, cá,...)

Những hoạt động kinh tế ngoài nông trại (như tuốt lúa, làm đất, xử lý sâu bệnh, các dịch vụ KDNN, vv.)

Độ dài, sâu và nội dung của kế hoạch KDNN trang trại thường thay đổi theo những yếu tố như tính ổn định của trang trại, bản chất và tính phức tạp của những chức năng kinh doanh của nó và thị trường nó phục vụ. Tuy nhiên có một số nội dung tổng quát phổ biến chúng tôi sẽ nổ lực phát triển chúng trong bối cảnh KDNN trang trại. Những thành phần căn bản: (1) Lựa chọn những ý tưởng kinh doanh: Một hoạt động kinh doanh là một hoạt động có thu nhập bằng tiền mặt, chi phí bằng tiền mặt và được tiến hành nhằm thu lợi nhuận bao gồm hoạt động kinh doanh nông nghiệp nông thôn quy mô nhỏ, khối trang trại và vườn. Phần này nên bao gồm phần mô tả hoạt động kinh doanh và những mục tiêu kinh doanh. Những loại hình KDNN: Điều quan trọng là phải suy nghĩ một cách sáng tạo và sử dụng trí tưởng tượng để xác định những cơ hội kinh doanh. Có nhiều hình thức kinh doanh. KDNN trang trại không chỉ bao gồm trồng trọt, chăn nuôi hay làm ra sản phẩm để bán trên thị trường. KDNN có thể được phân thành các loại như sản xuất, dịch vụ, nông nghiệp và thương mại. Có nhiều cách để kết hợp những hình thức kinh doanh nhằm tạo ra sự khác biệt và thu hút được khách hàng. Ví dụ một kế hoạch KDNN về hàng thủ công truyền thống (sản xuất) cũng có thể được xem là một hoạt động thương mại khi bán sản phẩm đó cho khách du lịch. (2) Cung cấp thông tin và thu thập số liệu ghi chép của khoảng thu nhập cũ

15

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

Một người cho vay hay một nhà đầu tư có tiềm năng (ngân hàng, nhà tín dụng…) muốn có thông tin về: Nhìn chung, kế hoạch kinh doanh phải đề cập đến tương lai của trang trại. Tuy nhiên ở đây anh/chị nên xem lại những hoạt động đã qua và mô tả chúng đầy đủ trong bối cảnh hiện tại. Mặc dù việc phần bắt đầu hoạt động không thể hiện được nhiều, việc chứng thực bằng hoàn cảnh hiện tại là rất quan trọng. Và lúc đó việc chứng thực lịch sử trang trại khi anh/chị xem lại kế hoạch của mình sẽ dễ dàng hơn . Tổng quan về những hoạt động trong quá khứ của nông trại sẽ giúp xác định được cách thức trang trại đã phát triển như thế nào. Điều này có thế đặc biệt hữu ích nếu kế hoạch được sử dụng để đảm bảo những vấn đề tài chính vì những hoạt động đã diễn ra sẽ cho thấy cách thức trang trại hoạt động. Một cấu trúc theo thứ tự thời gian có thế được xem như một đề cương cho phần này. Việc tường thuật lại những hoạt động đã diễn ra có thể sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quát về cách thức đầu tư vốn cho các hoạt động kinh doanh. Hơn nữa, thảo luận về lợi nhuận, tính cân bằng và những vấn đề tài chính quan trọng khác. Tiếp đó mô tả về hoàn cảnh hiện tại của trang trại. Anh/chị cũng nên cung cấp thông tin liên quan đến vị trí diễn ra hoạt động kinh doanh, việc buôn bán hiện tại, tài sản, hàng tồn hay bất kì thông tin nào khác anh/chị cảm thấy phù hợp để mô tả hoạt động kinh doanh hiện tại của mình. (3) Đặt ra mục tiêu và mục đích kinh doanh Mục đích chính của phần này trong kế hoạch kinh doanh là xác định anh/chị định cung cấp cho thị trường những sản phẩm gì. Hầu hết các hoạt động kinh doanh đạt được lợi nhuận từ việc đánh giá thường xuyên hỗn hợp sản phẩm/dịch vụ. Nếu sản phẩm hay dịch vụ mới đang được thực nghiệm thì phần này sẽ rất quan trọng. Độ dài hay tính phức tạp của phần này sẽ thay đổi dựa trên số lượng và chủng loại sản phẩm hay dịch vụ mà anh/chị dự kiến. Nếu anh/chị đang sử dụng kế hoạch kinh doanh như là phương tiện thu hút vốn đầu tư bổ sung, phần này nên được viết ra với cách nhìn nhận như thế, ví dụ nên được viết theo ngôn ngữ đơn giản. Mặc dù phần tiếp theo của kế hoạch sẽ trực tiếp liên quan đến môi trường cạnh tranh, điều phù hợp là phải xác định mục tiêu kinh doanh của những sản phẩm hay những dịch vụ riêng lẻ trong phần này ví dụ như chi phí thấp hơn, lợi nhuận đặc biệt và những tính chất khác làm cho chúng khác biệt với những tính chất của đối thủ cạnh tranh đưa ra. (4) Đánh giá thị trường Có lẽ không có điều gì quan trọng đối với một kế hoạch kinh doanh hơn là một phần mô tả toàn diện về thị trường hiện tại của trang trại anh/chị và/hoặc những cơ hội thị trường. Phần này nên mô tả thị trường và phương tiện anh/chị định sử dụng để bán sản phẩm hay dịch vụ của mình. Nếu sản phẩm hay dịch vụ của anh/chị được cải thiện dựa trên những cái đang có trên thị trường thì phần mô tả có thể đã có sẵn. Nên ghi nhớ rằng những người đọc kế hoạch kinh doanh của anh/chị có thế không hoàn toàn quen thuộc với thị trường. Vì đây là phần quan trọng nên anh/chị cần tham chiếu đến những yếu tố sau: Ai là khách hàng của anh/chị? Trong trường hợp này anh/chị có thể muốn biết khách hàng của mình có được mô tả như những người sản xuất, những phân viện, những cơ quan chính phủ, khách hàng hay những người trung gian thị trường khác hay không. Thị trường hiện tại và tương lai của anh/chị ở đâu? Ở phần này nên cố gắng xác định những khía cạnh của thị trường địa phương, vùng hay toàn quốc. Anh/chị sẽ vận chuyển sản phẩm hay dịch vụ của mình đến thị trường như thế nào? Sản phẩm/dịch vụ của anh/chị được phân phối thông qua những đại lý đại diện, thông qua lực lượng bán hàng, những nhà trung gian, bán trực tiếp cho nhà phân phối hay thông qua nhiều mạng lưới phân phối lẻ không?

16

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

Anh/chị sẽ bán sản phẩm/dịch vụ của mình bằng cách nào? Nông trại KDNN của anh/chị có bán sản phẩm hay dịch vụ của mình thông qua quá trình đấu giá cạnh tranh, thông qua hợp đồng ngắn hạn hay dài hạn, thông qua việc mua hàng theo đơn vị hay những cách khác? (5) Xác định những cách thức hoạt động kinh doanh chính và cách thức phát triển hoạt động kinh doanh Sản xuất, chế biến, đóng gói, v.v là những yếu tố chính trong những hoạt động kinh doanh của bất kì nông trại nào. Trong phần này anh/chị nên tóm tắt điều kiện tự nhiên, chất lượng và quy mô sản xuất/chế biến. Nó cũng nên xác định được những thế mạnh đặc biệt và những hạn chế cụ thể. Đặc biệt lưu ý đến thời gian, chi phí và tầm quan trọng của bất kì kế hoạch mở rộng nào. Những thông tin định lượng mô tả không gian sản xuất, năng suất, chi phí tiến hành dự kiến và những hiệu quả mong muốn trong 5 năm tiếp theo sẽ có thể hữu ích đối với những nhà đầu tư. Toàn nông trại gồm có nhiều hoạt động kinh doanh (như trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ). (6) Ước tính chi phí và thu nhập Trong phần này anh/chị phải đưa vào phần kiểm tra tất cả những giả định và những dữ liệu định lượng có trong kế hoạch. Nói theo cách khác, anh/chị nên tổ chức tất cả những hoạt động mua bán của trang trại, thị trường và những dự toán kinh phí vào trong phần tóm tắt tài chính để có thể dễ xem xét. Những dự toán tài chính sẽ hướng dẫn ban quản lý đồng thời thông tin cho những nhà đầu tư. Anh/chị có thể bao gồm những nhận định tài chính, những dự toán ngân sách, những thông tin chi tiết trong phần phụ lục hay đơn giản chỉ thể hiện những dữ liệu đó có sẵn theo yêu cầu. Lưu ý: Cần lập kế hoạch cho mỗi hoạt động kinh doanh sau đó kết hợp cho toàn trang trại Nói tóm lại, phần về tài chính trong kế hoạch kinh doanh của anh/chị nên bao gồm:

• Những nhận định về tài chính trong quá khứ • Những nhận định tài chính hiện tại • Dự toán lợi nhuận, thua lỗ và tiền mặt • Dự toán dòng tiền hàng tháng hay hàng quý (nếu có thể) (7) Tiến hành phân tích SWOT (điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức) của hoạt động kinh doanh của anh/chị?

Phân tích hoạt động kinh doanh mới hay phát triển hoạt động kinh doanh bằng cách liệt kê những điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội, thách thức và đe doạ đối với hoạt động kinh doanh của anh/chị. • Điểm mạnh và điểm yếu là những thứ anh/chị xác định có tồn tại trong kế hoạch kinh doanh nông nghiệp dự kiến của anh/chị • Cơ hội và những thách thức là những gì anh/chị xác định bên ngoài hoạt động kinh doanh

Khi đã xác định được những yếu tố trên, anh/chị đã hoàn thành phân tích SWOT cho kế hoạch hoạt động kinh doanh của mình, từ đó có thể quyết định hành động nhằm tận dụng những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu, tận dụng những cơ hội và xử lý những khó khăn. Bài tập 7: (Bài tập nhóm) Học viên được phân thành nhóm. Mỗi nhóm sẽ sử dụng nghiên cứu trường hợp của mình như về trồng trọt, nuôi gà hay những kiểu kinh doanh khác mà hộ gia đình quen thuộc. Những hạng mục sau là những nội dung chính của kế hoạch KDNN nhưng theo thứ tự không chính xác, một số có thể không cần thiết hay học viên cần bổ sung thêm. Học viên còn được yêu cầu sắp xếp lại những hạng mục đó và bổ sung thêm càng nhiều thông tin chi tiết càng tốt.

17

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

Thứ tự Những nội dung chính Thông tin chi tiết

- Phân tích SWOT cho hoạt động kinh doanh - Ngân sách dòng tiền mặt - Ước tính thu nhập và chi phí - Định nghĩa vận hành - Mục đích và mục tiêu kinh doanh - Đánh giá thị trường - Phân tích nguồn lực trang trại - Mô tả hoạt động kinh doanh của anh/chị ….. ….

Ghi chú: Sắp xếp các cột- Học viên sẽ phải điền theo số thứ tự Thông tin chi tiết: Học viên được yêu cầu bổ sung càng nhiều thông tin chi tiết càng tốt Nhiệm vụ của học viên:

• Hoàn thiện bài tập này theo nhóm • Chọn ra một thành viên để trình bày báo cáo và thảo luận Nhiệm vụ của cán bộ hướng dẫn: • Cán bộ hướng dẫn sẽ giải thích cho học viên những nội dung chính của kế hoạch KDNN

3.2 Kế hoạch kinh doanh cho hoạt động trồng trọt Bài tập 8: Sử dụng trường hợp ông Hiếu (Cán bộ hướng dẫn cũng có thể chọn ra một nghiên cứu trường hợp đại diện ở địa phương được tiến hành ở 4 tỉnh Nghệ An, Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi và Kontum và được tóm tắt thành những thông tin chi tiết) Nhiệm vụ của cán bộ hướng dẫn:

• Phân công học viên thành nhóm • Đọc phần về canh tác lúa Tám thơm của ông Hiếu cho học viên nghe. • Nhận xét về báo cáo của mỗi nhóm • Đưa ra ví dụ về kế hoạch vụ mùa Nhiệm vụ của học viên: • Làm việc theo nhóm và thảo luận để liệt kê ra những nội dung chính của trường hợp ông Hiếu • Chọn ra một người để trình bày kết quả báo cáo

Đáp án cho bài tập (xem trang 35) 3.3. Kế hoạch kinh doanh cho hoạt động chăn nuôi Trong phần 3.3 và 3.4, cán bộ hướng dẫn nên phân học viên thành 6 nhóm, và 3 nhóm chịu trách nhiệm làm một phần. Cán bộ hướng dẫn nên linh động trong việc sử dụng nghiên cứu trường hợp của ông Hiếu hay học viên được yêu cầu nghĩ ra những sản phẩm hay dịch vụ đại diện mà họ đã có kinh nghiệm cho những bài tập nhóm của mình. Bài tập 9: (Bài tập nhóm) Hãy nghĩ về nghiên cứu trường hợp của ông Hiếu hay có thể tự nghĩ ra một sản phẩm đại diện cho nhóm để thực hiện bài tập Nhiệm vụ của cán bộ hướng dẫn: • Phân công học viên thành 6 nhóm

18

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

• Nhắc học viên về nghiên cứu trường hợp của ông Hiếu hay có thể sử dụng những kinh nghiệm của bản thân

• Đưa ra nhận xét về báo cáo của nhóm • Cho ví dụ về kế hoạch của hoạt động chăn nuôi Nhiệm vụ của học viên: • Làm việc theo nhóm để liệt kê những nội dung chính của kế hoạch cho hoạt động chăn nuôi

• Chọn lựa thành viên trình bày báo cáo • Thảo luận theo nhóm

3.4. Kế hoạch kinh doanh của một hoạt động dịch vụ Bài tập 10: (Bài tập nhóm) Suy nghĩ về trường hợp ông Hiếu hay sử dụng một trong những nghiên cứu trường hợp của mình để liệt kê những nội dung chính của kế hoạch hoạt động dich vụ, sử dụng những thông tin từ những kinh nghiệm bản thân. Nhiệm vụ của cán bộ hướng dẫn:

• Phân học viên thành nhóm • Đưa ra nhận xét cho báo cáo cuả mỗi nhóm • Cho ví dụ về kế hoạch thời vụ Nhiệm vụ của học viên:

• 02 nhóm vạch ra 1 kế hoạch kinh doanh cho hoạt động chăn nuôi • 02 nhóm vạch ra kế hoạch kinh doanh cho hoạt động dịch vụ • 02 nhóm vạch kế hoạch cho toàn bộ trang trại • Chọn ra người trình bày kết quả của nhóm Đáp án: xem trang 37

3.5. Lập kế hoạch kinh doanh toàn trang trại

Cán bộ hướng dẫn sẽ nhắc học viên về nghiên cứu trường hợp của ông Hiếu, người mong muốn cải thiện được thu nhập của mình bằng việc phát triển những kế hoạch KDNN mới bao gồm việc trồng lúa Tám thơm, nuôi lợn và dịch vụ chế biến lúa gạo trong khi gia đình ông có những lợi thế và những bất lợi. Điều này có nghĩa là kế hoạch toàn trang trại cần được xem xét về việc phân bố nguồn lực của trang trại. Bài tập 11: (Bài tập nhóm) Nghĩ về nghiên cứu trường hợp của ông Hiếu, người đang tiến hành cải thiện kế hoạch kinh doanh cho gia đình trong năm 2007 gồm 3 hoạt động kinh doanh. Học viên được yêu cầu liệt kê nội dung chính của kế hoạch toàn trang trại cho gia đình ông Hiếu. Nhiệm vụ của cán bộ hướng dẫn:

• Phân học viên thành nhóm • Đọc nghiên cứu trương hợp của ông Hiếu cho học viên • Đưa ra nhận xét và kết luận Nhiệm vụ của học viên:

• Làm việc theo nhóm và liệt kê ra những nội dung chính của kế hoạch KDNN trang trại • Học viên được yêu cầu liệt kê 3 khó khăn lớn nhất trong việc lập kế hoạch kinh doanh toàn trang trại • Chọn ra thành viên trình bày báo cáo cho nhóm

19

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

• Thảo luận và ghi chú

Đáp án:xem trang 38 -39 Những câu hỏi thêm để thảo luận nhóm Điểm khác biệt giữa việc lập kế hoạch hoạt động kinh doanh và lập kế hoạch toàn trang trại là gì? Những khó khăn trong việc lập kế hoạch kinh doanh toàn trang trại?

20

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

Đáp án cho bài tập số 7: Tóm tắt những nội dung căn bản cho kế hoạch trồng lúa Tám Thơm của hộ ông Hiếu Tổng (1000) Ghi chú Tháng Tháng Tháng Tháng Hạng mục

1 2 3 4 5 6 7 8

9

Chất lượng Tháng Địa điểm:............ Giống .......... Vụ mùa:…………..Mục tiêu kinh doanh Lịch thời vụ Từ ...................................đến ................................ Cày bừa Làm đất Giống Thuốc diệt cỏ Phân Ure Phân lân Phân kali Thuốc trừ sâu Chi phí thu hoạch 10 Vận chuyển 11 Tuốt lúa 12 Lao động

13

14

I

Những dịch vụ khác Vận chuyển sản phẩm đến chợ ................ Tổng sản lượng= số lượng * giá Doanh thu= số lượng bán * giá bán Chi phí sản xuất bằng tiền mặt

Chi phí tiêu thụ (ví dụ như chi phí tiếp thị)

II III Chi phí sản xuất của gia đình IV Tổng chi phí sản xuất = II + III V VI Tổng chi phí = IV + V * Thu nhập = I – VI ** Lãi = I - VI

21

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

Đáp án bài tập số 8: Tóm tắt những nội dung căn bản cho hoạt động chăn nuôi lợn của ông Hiếu

Hoạt động Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Chất lượng Tổng (đồng) Ghi chú Mục tiêu kinh doanh................................................................... Chất lượng............. Số con/lần .............. Số lần/ Năm Nuôi................. con Nuôi ........................con

1

Sửa chữa và bảo dưỡng Heo con 2 3 Lao động

4

5

Thức ăn công nghiệp cho gia súc Thức ăn tự chế biến 6 Thú y 7 Khấu hao 8 Chi phí bán 9 Tiêu thụ hết I Chi phí sản xuất bằng tiền mặt II Chi phí sản xuất của gia đình III Tổng chi phí sản xuất = I + II IV Chi phí bán V Tổng chi phí =III + IV * Thu nhập gia đình= Tổng sản lượng – II + III ** Lợi nhuận gia đình = Tổng sản lượng – V

22

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

Đáp án bài tập số 9: Những nội dung chính của một kế hoạch hoạt động dịch vụ Tóm tắt kế hoạch hoạt động dịch vụ của ông Hiếu 1. Mô tả bối cảnh kinh doanh của ông Hiếu (trường hợp ông Hiếu) 2. Ý tưởng kinh doanh dịch vụ (hoạt động tiến hành cung cấp dịch vụ) 3. Mục tiêu kinh doanh (cải thiện thu nhập gia đình) 4. Những thông số kĩ thuật và kinh tế (thông số kĩ thuật của máy móc như năng suất máy, mức tiêu hao điện, thời gian sử dụng, chi phí đầu vào, v.v) 5. Chi phí bắt đầu (máy móc, nhà xưởng) 6. Chi phí tiến hành bằng tiền mặt (vật tư, tiếp thị, sửa chữa và bảo dưỡng, điện, giấy phép kinh doanh và những chi phí khác. 7. Thu nhập mong muốn (sản phẩm và dịch vụ, sản phẩm phụ, doanh thu, tổng doanh thu trong tháng, tổng doanh thu của năm) 8. Lập ngân sách dòng tiền

Tổng chi phí trong năm

Chi phí

(VND 1000)

Phân phối hàng tháng (VND 1000)

Chi phí bắt đầu (máy móc và nhà xưởng) Marketing Điện Sửa chữa và bảo dưỡng Giấy phép kinh doanh Vật tư và hoá chất Tổng chi phí Tổng doanh thu Thu nhập phát sinh

Đáp án cho bài tập số 10: Lập kế hoạch kinh doanh toàn trang trại Những nội dung chính của kế hoạch KDNN trang trại dành cho nghiên cứu trường hợp của ông Hiếu

Loại hình kinh doanh:………………………………. Tên chủ doanh nghiệp:…………………………. Ngày tháng:………………………………………... Mô tả hoạt động kinh doanh và những mục tiêu kinh doanh: ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- ------ Mô tả kế hoạch KDNN dự kiến/những thay đổi dự kiến ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- ------ Mục tiêu kinh doanh

23

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- ------ Những kinh nghiệm KDNN phù hợp đã có ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- ------ Đã tham dự những lớp/khoá tập huấn nào ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- ------ Chi phí bắt đầu Dụng cụ, trang thiết bị, nhà xưởng và xe cộ,... Chi phí thực hiện bằng tiền mặt Những chi phí bằng tiền mặt sau có thể phát sinh trong quá trình tiến hành kinh doanh: Ngày tháng Chất lượng Tổng chi phí Ghi chú

Hạng mục Chi phí vật tư và hoá chất Làm đất Giống Chi phí vận chuyển Chi phí thuê mướn Sửa chữa và bảo dưỡng Dịch vụ Những chi phí khác (liệt kê ra)

Thu nhập có thể có Nguồn Phụ phẩm Tiền vay … …

Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 …. Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Sản phẩm/ Dịch vụ Tổng hàng tháng

Lập ngân sách dòng tiền Sử dụng mẫu ngân sách dòng tiền mặt hàng tháng và hàng năm

24

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

Phân tích SWOT của hoạt động kinh doanh Hạng mục

Hành động và nhận xét 1. Điểm mạnh 2. Điểm yếu 3. Cơ hội 4. Những mối đe doạ

25

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

CHỦ ĐỂ 4: CÁC BƯỚC LẬP KẾ HOẠCH KDNN TRANG TRẠI

A. Những mục tiêu của chủ đề: Sau khi hoàn thiện chủ đề này, học viên sẽ có thể:

• Biết các bước lập kế hoạch KDNN trang trại • Chuẩn bị được những kế hoạch KDNN trang trại đầy đủ • Giúp đỡ và tập huấn cho những người khác trong việc xác định những bước lập kế hoạch KDNN trang trại và đề xuất một kế hoạch kinh doanh mới để phát triển hoạt động kinh doanh đang có

B. Kiến thức truyền đạt Viết quy trình lập một kế hoạch kinh doanh theo từng bước và tiếp đó là những bước lập kế hoạch KDNN: Trong chủ đề này, cán bộ hướng dẫn nên nhắc nhở học viên bắt đầu với nghiên cứu trường hợp của ông Hiếu từ bước 1 vì vậy có thể có được một kế hoạch hoàn thiện vào bước cuối của chủ đề này. Cán bộ hướng dẫn cũng sẽ nhắc nhở học viên ứng dụng những kết quả của các bài tập trước để hoàn thành chủ đề này. 4.1 Mục tiêu của toàn trang trại, hoạt động kinh doanh và của nông hộ Bài tập 12: (Bài tập nhóm) Những mục tiêu kinh doanh: Nhiệm vụ của cán bộ hướng dẫn

• Phân công học viên thành từng nhóm • Đọc nghiên cứu trường hợp của ông Hiếu và yêu cầu học viên sử dụng hoạt động kinh doanh mà họ thấy quen thuộc • Đưa ra nhận xét và kết luận Nhiệm vụ của học viên: • Lấy nghiên cứu trường hợp của ông Hiếu hay tự nghĩ ra một hoạt động kinh doanh nhỏ • Viết ra ít nhất là 3 mục tiêu cho hoạt động kinh doanh đó. Lưu ý, những mục tiêu này cần cụ thể, có thế đạt được. • Khi cán bộ tập huấn yêu cầu, tham gia nhóm và thảo lụân những mục tiêu anh/chị đã viết ra.

• Sẵn sàng đọc ra 2 trong các mục tiêu của nhóm cho lớp nghe. • Thảo luận cách thức khuyến khích nông dân xác định những hoạt động kinh doanh hay những thay đổi cho hệ thống sản xuất của họ. • Trình bày báo cáo và thảo luận

Đáp án: Xem trang 58 – 67 Thảo luận nhóm Hãy đưa ra câu hỏi: anh/chị muốn gì từ hoạt động kinh doanh này Lợi nhuận chính là một trong những mục tiêu. Ngoài ra còn có những mục tiêu khác như:

• Mang lại sinh kế tốt hơn cho gia đình • Thoả mãn nhu cầu về công việc • Tạo công việc cho gia đình • Tạo công việc cho xã hội

26

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

• Phát triển cộng đồng • Cung cấp dịch vụ cho cộng đồng • Cung cấp hàng hoá cho cộng đồng

Những mục tiêu anh/chị đặt ra phải rõ ràng (Cụ thể), có thể đạt được và vừa phải. Anh/chị cũng cần phải có khả năng xem xét liệu mình đã đạt được những mục tiêu đề ra chưa. Mục tiêu kinh doanh có thể cho 1 thời gian ngắn như 1 năm hay ít hơn và cũng có thể được đặt ra cho 1 thời gian dài như 1 năm hay nhiều hơn. 4.2 Xác định hoạt động kinh doanh (trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ) và phân tích thị trường (module 1) Cán bộ hướng dẫn sẽ giải thích cho học viên

Một hoạt động kinh doanh là hoạt động có thu nhập và chi phí bằng tiền mặt và được tiến hành nhằm tạo lợi nhuận; bao gồm hoạt động kinh doanh nông nghiệp nông thôn nhỏ, nông trại và vườn. Phần này có thể bao gồm phần mô tả và mục tiêu của hoạt động kinh doanh của anh/chị

Những hình thức KDNN: Điều quan trọng là phải suy nghĩ sáng tạo và sử dụng trí tưởng tượng để xác định những cơ hội kinh doanh mới. Có nhiều hình thức kinh doanh khác nhau. KDNN trang trại không chỉ bao gồm trồng trọt, chăn nuôi hay tạo ra một sản phẩm nào đó để tiêu thụ trên thị trường. KDNN có thể được phân loại thành sản xuất, nông nghiệp và thương mại. Có nhiều cách để kết hợp những hình thức kinh doanh này lại nhằm tạo ra sự khác biệt và có thể thu hút được khách hàng. Ví dụ một kế hoạch kinh doanh nông nghiệp về sản xuất hàng thủ công truyền thống có thể là hoạt động thương mại tức là bán những sản phẩm này cho khách du lịch. Cách thức xác định một ý tưởng kinh doanh:

• Sử dụng nguồn lực. Nghĩ tới những nguồn lực có sẵn như đất, các nguồn lực tự nhiên, lao động, nhà cửa và vốn. Trong nông nghiệp việc phân đất cho một hoạt động kinh doanh nào đó sao cho phù hợp là rất quan trọng. Tiếp đó hãy nghĩ đến những cáhc thức khác nhau trong đó những nguồn lực có thể được sử dụng để tạo thu nhập.

• Sử dụng những kĩ năng. Người dân có những kĩ năng nào? Ví dụ như trồng trọt, chăn nuôi hay kinh doanh những sản phẩm truyền thống. Những hoạt động này được sử dụng để tạo ra thu nhập như thế nào? • Làm hay sản xuất ra một sản phẩm nào đó tốt hơn về chất lượng và chủng loại để có được lợi thế cạnh tranh.

• Theo phân tích thị trường, sản xuất ra những thứ mà người dân muốn hoặc chưa có. Xác định những thứ mà người dân cần nhưng chưa có, và họ phải đi nơi khác để mua. Hãy xem xét những nơi khác để xem thử họ có những gì mà địa phương bạn chưa có. • Tìm kiếm những thương gia, những nhà xuất khẩu hay những cơ hội xuất khẩu mà trang trại của anh/chị có thể liên kết và sử dụng. Có cơ quan, tổ chức nào trong vùng có thể sử dụng những sản phẩm hay dịch vụ của anh/chị không? Ví dụ như các trường học các cấp, bệnh viện, trường đại học hay những tổ chức khác. Lập kế hoạch thị trường

• Xác định khách hàng • Những sản phẩm và dịch vụ gì họ cần và muốn có? • Những điểm khách hàng hài lòng và chưa hài lòng về những sản phẩm hay dịch vụ của anh/chị?

• Cung cấp cho khách hàng những sản phẩm và dịch vụ phù hợp với chất lượng cao • Quan hệ khách hang tốt và có hiệu quả

27

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

• Lập mối quan hệ tốt với những khách hàng chủ chốt Đối tượng cạnh tranh Những đối thủ cạnh tranh là những doanh nghiệp khác bán cùng sản phẩm hay cung cấp cùng loại dịch vụ như của anh/chị. Trên thị trường luôn tồn tại những đối thủ cạnh tranh ví vậy để có thể thành công điều quan trọng là phải hiểu được bản chất của sự cạnh tranh và nổ lực để chiếm ưu thế cạnh tranh.

Những ưu thế cạnh tranh có thể đạt được là: • Cung cấp sản phẩm và dịch vụ có chất lượng tốt • Giá cả thấp • Là một doanh nghiệp có danh tiếng hơn • Quan hệ khách hàng tốt • Phân biệt những sản phẩm và dịch vụ doanh nghiệp cung cấp như những loại khác nhau, đóng gói, chất lượng cao hơn và chủng loại khác nhau.

Chiến lược marketing Mỗi khi anh/chị đã xác định được khách hàng và những đối tượng cạnh tranh, anh/chị có thể đánh giá được marketing hỗn hợp thường dược gọi là 4P:

• Sản phẩm: Đây là thứ mà anh/chị dự định bán hay những dịch vụ anh/chị định cung cấp (sản phẩm, kích cỡ, màu sắc, v.v). Loại sản phẩm hay dịch vụ là yếu tố quan trọng để giành được những lợi thế cạnh tranh và thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng.

• Giá cả: Đôi khi anh/chị bán sản phẩm của mình theo mức giá được đưa ra nhưng trong một số trường hợp anh/chị có thể tự đưa ra giá cho sản phẩm/dịch vụ của mình. Có 03 cách để đưa ra giá như sau:

(1) Tính toán chi phí sản xuất và đưa ra giá để trang trải được chi phí đó (2) Đưa ra giá ngang bằng hay thấp hơn giá của những đối thủ cạnh tranh (3) Đưa ra giá mà khách hàng sẽ trả. Cách thức anh/chị đưa ra giá phụ thuộc vào sản phẩm hay dịch vụ của anh/chị. Nên lưu ý anh/chị cần phải lập ngân sách dòng tiền mặt để đảm bảo giá cả anh/chị đưa ra có thể mang lại doanh thu lớn hơn chi phí để có thể có được lời.

• Địa điểm: Kênh phân phối- Kế hoạch kinh doanh nông nghiệp của anh/chị có phụ thuộc vào lực lượng kinh doanh của một công ty, những nhà môi giới bên ngoài, những đại diện của nhà sản xuất hay những kênh khác để có thể đưa sản phẩm của mình tới được thị trường mong muốn không? Trong việc chọn lựa kênh thị trường mà anh/chị mong muốn, làm thế nào để kênh đó phù hợp với những đặc tính căn bản của sản phẩm/dịch vụ anh/chị đưa ra? Anh/chị vận chuyển sản phẩm của mình như thế nào?

• Quảng bá: Nơi anh/chị sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và cung cấp dịhc vụ của mình. Hiểu được khách hàng là yếu tố căn bản để có thể có được sự quảng bá tốt nhất cho sản phẩm và dịch vụ của mình.

Bài tập 13: (Bài tập nhóm) Nhiệm vụ của cán bộ hướng dẫn

• Nhắc học viên làm việc theo nhóm phân công trong bài tập 11 • Đọc trường hợp ông Hiếu hoặc yêu cầu học viên nghĩ ra cách khác để tìm ra những ý tưởng kinh doanh • Đưa ra nhận xét và kết luận Nhiệm vụ của học viên

28

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

• Mỗi nhóm áp dụng mỗi cách khác nhau để đưa ra ý tưởng kinh doanh nông nghiệp (cải thiện những hoạt động kinh doanh đang có, những hoạt động mơí và những hoạt động thay thế) • Tiếp theo thảo luận cách khuyến khích học viên xác định những họat động kinh doanh mới hay những thay đổi đối với hệ thống của mình • Các nhóm trình bày báo cáo và thảo luận

Đáp án: Xem trang 58 – 67 4.3. Phân tích nguồn lực trang trại (Module 1: Phân tích trang traị) Cán bộ hướng dẫn sẽ nhắc cho học viên là nội dung này đã được học trong module 2 và được thảo luận trong chủ đề 2. Bên cạnh đó cán bộ hướng dẫn cũng nên sử dụng kiến thức phù hợp về phân tích nguồn lực trang trại để cho học viên rõ trước khi tiến hành làm bài tập. Bài tập 14: Nghiên cứu trường hợp của ông Hiếu Nhiệm vụ của cán bộ hướng dẫn:

• Cán bộ hướng dẫn nhắc cho học viên về nghiên cứu trường hợp này • Cán bộ hướng dẫn sẽ phân lớp học thành nhóm và đưa phần tóm tắt về nghiên cứu trường hợp của ông Hiếu • Cán bộ hướng dẫn tiếp đó sẽ đọc nghiên cứu trường hợp đó cho học viên nghe một cách cẩn thận • Cán bộ hướng dẫn cũng sẽ đưa ra tình huống ông Hiếu nên thay đổi sản phẩm và dịch

vụ của mình. Nhiệm vụ của học viên:

• Học viên được yêu cầu liệt kê những nguồn lực trang trại ông Hiếu có • Học viên cũng được yêu cầu mô tả những hành động cần thiết để giải quyết những nguồn lực không sẵn có của ông Hiếu

• Mỗi nhóm sẽ chọn ra một người để trình bày kết quả và thảo luận Thảo luận: Cán bộ hướng dẫn sẽ yêu cầu học viên cho biết những nguồn lực cần thiết cho trang trại tiến hành kinh doanh

29

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

Đáp án và xem thêm nội dung từ trang 58-67 Những nguồn lực có sẵn của trang trại Hành động

- Đất (đồng ruộng, vườn) - Nhà ở và đất khô/trống

- Lao động (ông Hiếu và 2 con gái) - Kíên thức và kinh nghiệm

- Thông tin tốt … - Bón ít phân - Sử dụng để phơi sản phẩm hay thế chấp vay ngân hàng - Sử dụng cho sản xuất nông nghiệp - Sử dụng kinh nghiệm trong việc trồng lúa và nuôi lợn - Làm cơ sở lập kế hoạch kinh doanh và phát triển hoạt động kinh doanh mới Những nguồn lực không sẵn có - Vốn

Hành động giải quyết - Vay tiền từ những người thân trong gai đình, họ hàng, tiếp cận những công ty tài chính hay những chương trình chính phủ - Mua hoặc thuê ở bên ngoài - Thiếu trang thiết bị - Thiếu thông tin về những dịch bệnh - Trao đổi với những cán bộ khuyến nông

- … -… huyện - -

4.4. Những yêu cầu và thông số kĩ thuật Cán bộ hướng dẫn sẽ giải thích cho học viên: Anh/chị cần xem xét cẩn thận cách thức tiến hành hoạt động kinh doanh dự tính hay là việc cải thiện hoạt động kinh doanh để có thể ước tính được những thu nhập và chi phí.

• Sản xuất, chế biến và đóng gói có hiệu quả là những yếu tố quan trọng trong việc vận hành nông trại. Trong phần này, anh/chị nên tóm tắt điều kiện tự nhiên, chất lượng và quy mô của các hoạt động chế biến và sản xuất của anh/chị. • Cũng nên xác định như điểm mạnh và những hạn chế. Cu thể là chú ý đến thời gian, chi phí và tầm quan trọng của bất kì kế hoạch mở rộng nào.

• Thông tin định lượng mô tả không gian sản xuất, sản lượng sản xuất, chi phí tiến hành và những hiệu quả mong muốn cho 1 đến 5 năm tới sẽ rất có ích cho những nhà đầu tư.

• Nếu anh/chị có ý định kí hợp đồng phụ cho một phần của quá trình sản xuất và chế biến thì anh/chị nên thể hiện trong kế hoạch của mình. Cách thức chọn lựa đối tượng kí kết của anh/chị là gì? Anh/chị có cho không gian, tốc độ phân phối, giá cả cạnh tranh và những yếu tố khác là cơ sở để chọn lựa hay không?

Nếu có những quy trình hay loại vật tư nào được cho là gây khó khăn cho việc tiến hành sản xuất của anh/chị thì kế hoạch cũng nên thảo lụân những nguồn cung cấp thay thế hay là những kế hoạch bất ngờ. Bài tập 15: (Bài tập nhóm- nghiên cứu trường hợp)- sử dụng trường hợp ông Hiếu Nhiệm vụ của cán bộ hướng dẫn

• Cán bộ hướng dẫn sẽ phân học viên thành từng nhóm • Cán bộ hướng dẫn sẽ sử dụng trường hợp của ông Hiếu như bên dưới • Nhắc nhở học viên vịêc hoàn thành phần này có thể sẽ trở thành một phần quan trọng trong kế hoạch sau cùng của hộ ông Hiếu

30

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

• Giải thích và đưa ra kết luận Nhiệm vụ của học viên: • Mỗi nhóm được yêu cầu viết ra những yêu cầu và thông số kĩ thuật cho nghiên cứu trường hợp của ông Hiếu. • Thảo luận nhóm và trình bày báo cáo

4.5 Tính toán chi phí, sản lượng và hiệu quả kinh tếcủa hoạt động kinh doanh Cán bộ hướng dẫn giải thích cho học viên: Trước tiên đưa ra câu hỏi và khuyến khích học viên trả lời:

... • Tại sao chúng ta cần phải ước tính chi phí và thu nhập của trang trại mình? • Những chi phí nào cần thiết phải được đưa vào trong kế hoạch kinh doanh? • Những khoản thu nhập nào có thể có từ hoạt động kinh doanh của mình? • Chúng ta sẽ nhận được lợi nhuận gì? •

Để lập kế hoạch KDNN, điều cần thiết là phải ước tính chi phí và thu nhập. Chi phí phải lớn hơn phần thu nhập để người kinh doanh có thể có lãi.

Lợi nhuận= thu nhập- chi phí

• Lợi nhuận: Lợi nhuận được sử dụng để chi trả thuế, tiền vay, tiết kiệm hay mở rộng quy mô kinh doanh. Lợi nhuận cũng được sử dụng cho mục đích cá nhân của chủ hộ và của gia đình, cộng đồng. Nếu chủ hộ chi tiêu nhiều hơn cho mục đích cá nhân, gia đình và xã hội hơn là cho hoạt động kinh doanh đang tạo ra lợi nhuận thì sẽ có một số khoản chi phí cho hoạt động kinh doanh sẽ không được trả.

• Thu nhập: Thu nhập là khoản thu từ việc bán sản phẩm hay cung cấp dịch vụ của hoạt động kinh doanh của mình. Thu nhập có thể bao gồm những nguồn khác nhau như vụ mùa, chăn nuôi, dịch vụ, tiền công và tiền gửi.

• Chi phí: Những kiểu kinh doanh khác nhau đòi hỏi chi phí khác nhau. Những chi phí này có thể được phân thành: chi phí bắt đầu, chi phí thực hiện, tiền trả ngân hàng, chi phí sinh hoạt, v.v.

Một số dạng chi phí chính (1) Vật tư (2) Vận chuyển (3) Tiền công cho nhân công (4) Chi phí tiến hành kinh doanh, tiền thuê, điện và tiền quản lý (5) Đóng gói sản phẩm (6) Quảng bá sản phẩm (phí quảng cáo) (7) Vay tiền (lãi suất) (8) Khấu hao tài sản

Khi anh/chị đã liệt kê tất cả những thu nhập và chi phí, anh/chị cần tính toán trên cơ sở hàng tháng và hàng năm. Ví dụ chi phí cũng thay đổi theo từng năm nếu hoạt động kinh doanh mà anh/chị trù tính là vụ mùa mất nhiều năm mới cho ra kết quả như cà phê, cao su hay là một hoạt động mất nhiều thời gian thực hiện. Nếu rơi trường hợp này, anh/chị cần tính toán chi phí và thu nhập cho một vài năm.

31

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

Bài tập 16: (bài tập nhóm – sử dụng nghiên cứu trường hợp của ông Hiếu) Hãy nghĩ về trường hợp của ông Hiếu. Những chi phí nào ông Hiếu cần chi trả? Đánh dấu (cid:57) (có) và (cid:56) (không) để thể hiện trang trại của ông Hiếu có những loại chi phí sau không:

• Cán bộ hướng dẫn sẽ phân học viên thành từng nhóm • Cán bộ hướng dẫn sẽ đọc trường hợp của ông Hiếu cho học viên nghe • Nhắc nhở học viên việc hoàn thiện phần này sẽ trở thành một cơ sở quan trọng để hoàn thành kế hoạch cuối cùng cho trang trại của ông Hiếu • Giải thích và đưa ra kết lụân Nhiệm vụ của học viên: • Mỗi nhóm được phân công viết ra chi phí ông Hiếu phải chi trả cho những kế hoạch kinh doanh. Nếu đánh dấu (cid:57), hãy viết chi tiết hơn về chi phí đó.

• Thảo luận nhóm và trình bày báo cáo Nghiên cứu trường hợp của ông Hiếu Loại chi phí

(cid:57) hoặc(cid:56)

1. Vật tư ………………………………………………………… ………………………………………………………………………. 2. Phí vận chuyển ………………………………………………… ………………………………………………………………………. 3. Tiền công cho nhân công……………………………… ………………………………………………………………………. 4. Chi phí tiến hành kinh doanh………………………………… ………………………………………………………………………. 5. Đóng gói sản phẩm ………………………………………… ………………………………………………………………………. 6. Quảng bá………………………………………………………… ………………………………………………………………………. 7. Lãi suất tiền vay ……………………………………………… ………………………………………………………………………. 8. Những chi phí khác…………………………………………………….. ……………………………………………………………………….

• Thảo luận nhóm và trình bày báo cáo

Bài tập 17: Bài tập nhóm- sử dụng nghiên cứu trường hợp của ông Hiếu Nhiệm vụ của cán bộ hướng dẫn:

• Phân học viên thành các nhóm • Đọc trường hợp ông Hiếu cẩn thận • Nhắc nhở học viên hoàn thành bài tập này vì nó sẽ trở thành một phần trong kế hoạch

toàn nông trại của ông Hiếu • Đưa ra nhận xét và kết luận Nhiệm vụ của học viên:

Học viên được yêu cầu chuẩn bị: • Ngân sách dòng tiền hàng năm (thu nhập, chi phí và thặng dư tiền mặt cho toàn năm tới từ tháng 1 đến tháng 12) • Ngân sách dòng tiền mặt hàng tháng cho năm tới

32

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

Sau khi 2 ngân sách dòng tiền đã được lập, học viên được yêu cầu trả lời những câu hỏi sau đồng thời thảo luận câu trả lời: • Dòng tiền mặt hàng năm có cho thấy ông Hiếu và ông Hoà có đủ tiền từ trồng trọt và

chăn nuôi để trang trải chi phí và trả nợ ngân hàng trong toàn năm hay không? • Dòng tiền hàng tháng có cho thấy trong tháng nào chi phí cần chi trả lại lớn hơn thu nhập của mình không? • Họ làm được gì để đảm bảo có đủ tiền trong những tháng đó?

Giới thiệu Được lấy từ nghiên cứu trường hợp của ông Hiếu: Mặc dù có tiết kiệm một số tiền, họ vẫn sử dụng nhà để làm vật thế chấp để vay tiền cho một số hoạt động và thiết bị (những chi phí bắt đầu) mà họ cần cho việc trồng gạo tám thơm, nuôi lợn và thiết lập dịch vụ chế biến lúa gạo. Họ đã tiết kiệm được 5 triệu đồng trong ngân hàng nông nghiệp và hi vọng có được 1 triệu từ bố mẹ của họ trong tháng 2. Tuy nhiên điều này không chắc chắn nên họ không cho vào ngân sách của mình. Họ quyết định vay 3 triệu đồng từ Vietcombank trong thời hạn 2 năm và lãi suất 10% mỗi năm (sẽ được trả hàng tháng). Lãi suất hàng năm: 300000 đồng Quy định tiền trả mỗi năm = 3000.000 đồng/2 = 1.500.000 đồng Tổng tiền trả mỗi năm = 1.800.000đồng, hoặc 150.000 đồng/tháng Để có thể vay được tiền, họ cần có ngân sách dòng tiền để chứng minh cho ngân hàng thấy họ có khả năng chi trả tiền vay và những chi phí khác trong năm tới. Họ có thể sử dụng những con số ghi chép để ước tính thu nhập và chi phí cho năm tiếp theo. Đây là những con số họ tính được cho ngân sách của mình. Chúng ta sẽ sử dụng những con số đó để hoàn thiện những bảng sau: • Ngân sách dòng tiền hàng năm (thu nhập, chi phí, thặng dư tiền mặt cho toàn năm tới từ tháng 1 đến tháng 12) • Ngân sách dòng tiền mặt hàng năm cho năm tới

Đáp án cho bài tập THU NHẬP Họ đã ước tính rằng tổng thu nhập từ việc tiêu thụ sản phẩm, chăn nuôi lợn và các dịch vụ chế biến lúa trong năm 2007 sẽ là 16.539 đồng trong đó 12080 đồng từ nuôi lợn (tháng 9 và 12), 559000 đồng từ trồng lúa tám thơm vào tháng 4 và 3900 đồng từ các dịch vụ chế biến lúa. Chi tiết như sau: Chi phí thực hiện bằng tiền mặt Những chi phí bằng tiền mặt có thể nảy sinh trong hoạt động kinh doanh

Tổng số hàng năm

Chi tiết Chi phí Chi phí bắt đầu 3000 + 336 = 3360 = 3000 + (3600/10 năm từ dịch vụ chế biến lúa gạo) Marketing 200+20+180 = 400 =phí vận chuyển lợn ra chợ + phí vận

Điện Sửa chữa và bảo dưỡng Giấy phép kinh doanh 480 600 240

chuyển lúa + phí marketing các dịch vụ chế biến lúa gạo Dịch vụ chế biến lúa gạo Dịch vụ chế biến lúa gạo Giấy phép tiến hành dịch vụ chế biến lúa gạo Chi phí vận chuyển lúa về nhà Chi phí vận chuyển 30

33

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

Vật tư và hoá chất 2305

583 Chi phí dịch vụ

Tất cả những chi phí vật tư của hoạt động trồng lúa, nuôi lợn và dịch vụ chế biến lú (42+30+225+72+216+60+240 + 1200+220) Tất cả những dịch vụ được áp dụng cho nông trại (thu hoạch 45+ cày 96+ dịch vụ42+ thú y 400) 150 đồng/tháng 500 đồng/tháng 1800 6000 15.898 Trả tiền vay ngân hàng Chi phí sinh hoạt Tổng chi phí bằng tiền mặt

Thu nhập có thể có Thu nhập (1000 đồng) Thu nhập (1000 đồng)

325 325 325 325 884 325 325 6.365 325 325 325 6.365 Tháng 01 02 03 04 05 06 Tháng 07 08 09 10 11 12

Lập ngân sách dòng tiền cho năm 2007- trường hợp ông Hiếu

Tổng mỗi năm (1000 đồng) 16.539

Hạng mục A. THU NHẬP 1. Thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ, tiền công và những khoản khác 2. Thu nhập từ tiền vay ngân hàng TỔNG THU NHẬP (A)

B. CHI PHÍ 1. Chi phí bắt đầu và vốn 2. Tiền công cho nhân công 3. Tiền thuê 4. Thị trường và quảng bá 5. Điện 6. Điện thoại 7. Sửa chữa và bảo dưỡng 8. Chi phí vật tư và hoá chất 9. Chi phí dịch vụ 10. Chi phí vận chuyển 11. Giấy phép kinh doanh 12. Những chi phí khác 13. Tiền trả nợ ngân hàng 14. Chi phí sinh hoạt

TỔNG CHI PHÍ (B) THẶNG DƯ TIỀN MẶT/TIỀN NỢ = A - B 0 16.539 3360 0 0 400 480 0 600 2305 583 30 240 100 1800 6000 15,856 683

34

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

4.7. Phân tích SWOT Một điều vô cùng quan trọng để phân tích kế hoạch KDNN trang trại mới là liệt kê tất cả những điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội và cả những đe doạ đến công việc kinh doanh. Một phân tích SWOT là một cách để khuyến khích những suy nghĩ có hệ thống về một kế hoạch KDNN và là một phần hỗ trợ của lập kế hoạch kinh doanh và kiểm tra tính thực thi của hoạt động kinh doanh. Cán bộ hướng dẫn sẽ đưa ra câu hỏi và yêu cầu học viên trả lời Cán bộ hướng dẫn sẽ đặt câu hỏi tập trung về những điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội và thách thức của một nông trại và những hành động mà trang trại cần thực hiện để giải quyết chúng là gì. Trong hoạt động kinh doanh

• Điểm mạnh là những thứ mà anh/chị xác định có tồn tại bên trong kế hoạch được đề xuất có thể có ích cho công việc kinh doanh của mình ví dụ như những kĩ năng, khả năng tiếp cận tín dụng, gia đình của chủ hộ.

• Điểm yếu là những thứ anh/chị xác định có tồn tại trong kế hoạch KDNN của mình ví dụ như những khó khăn về tài chính, không có kiến thức kinh doanh, áp lực xã hội, v.v. Bên ngoài hoạt động kinh doanh của mình

• Cơ hội là bất cứ điều gì anh/chị xác định có tồn tại bên ngoài hoạt động kinh doanh của mình mà có thể cung cấp cơ hội cho công việc kinh doanh như thị trường mới, ý tưởng mới hay những trường hợp thay đổi …

• Mối đe doạ là những thứ anh/chị xác định có tồn tại bên ngoài việc kinh doanh của mình mà có thể gây ra những rủi ro đến công việc kinh doanh như những thay đổi trong chính sách nhà nước, thị trường, nền kinh tế hay khách hàng.

Khi đã xác định được những điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội và rủi ro, anh/chị có thể quyết định những hành động anh/chị cần thực hiện: • Xây dựng dựa trên những thế mạnh của mình • Khắc phục những điểm yếu • Tận dụng những cơ hội • Xử lí những mối đe doạ

Hành động Đôi khi anh/chị sẽ gặp khó khăn trong việc quyết định loại nào giữa thế mạnh, điểm yếu, cơ hội hay những mối đe doạ; và anh/chị xác định nên thêm vào một điều gì đó. Ví dụ, một khó khăn anh/chị xác định có thể hoặc là điểm yếu bên trong hoạt động kinh doanh của mình hoặc là rủi ro bên ngoài đối với hoạt động kinh doanh của mình. Trên thực tế, nó có thế là cả hai. Một số các hạng mục trong bài tập tiếp theo có thể được xác định thuộc hơn một loại trên. Và điều đó không có vấn đề gì. Điều quan trọng là nó được viết ra và được xử lý. Phân tích SWOT và bảng các hành động 1. Bên trong hoạt động kinh doanh của anh/chị Thế mạnh

35

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

Điểm yếu Hành động

2. Bên ngoàu hoạt động kinh doanh của anh/chị

Các cơ hội Hành động

Đe doạ/Thách thức Hành động

Bài tập 18: (Bài tập nhóm – Sử dụng trường hợp ông Hiếu) Nhiệm vụ của cán bộ hướng dẫn:

• Phân công học viên thành các nhóm • Đọc kĩ trường hợp của ông Hiếu cho học viên • Nhắc học viên hoàn thành bài tập này vì đây là phần trong kế hoạch sau cùng cho trang trại ông Hiếu

• Đưa ra câu hỏi và mời học viên trả lời • Đưa ra kết luận Nhiệm vụ của học viên:

• Trình bày phân tích SWOT cho trường hợp của ông Hiếu • Chọn báo cáo viên để trình bày báo cáo cho các học viên khác • Thảo luận nhóm

Ghi chú: Đáp án: Xem nghiên cứu trường hợp của ông Hiếu trong trang tiếp theo 4.8. Viết kế hoạch kinh doanh nông nghiệp

Cuối cùng, anh/chị hãy viết ra kế hoạch kinh doanh nông nghiệp của mình. Anh/chị có thể sử dụng mẫu được cung cấp trong phần phụ lục bên dưới. Lưu ý, kế hoạch mẫu có thể không hoàn toàn phù hợp với hoạt động kinh doanh của anh/chị. Tuy nhiên anh/chị có thể tham khảo chúng để lập kế hoạch riêng cho mình. Kiểm soát hoạt động kinh doanh

Lập kế hoạch là một quy trình liên tục. Kế hoạch KDNN cho trang trại phải được cập nhật và xem xét thường xuyên. Điều quan trọng là anh/chị nên xem thử mình có thể đạt được những mục tiêu hay tạo lợi nhuận đề ra trong kế hoạch kinh doanh của mình không. Anh/chị có thể thực hiện được điều này bằng cách so sánh những ghi chép với ngân sách theo từng tháng trong năm. Nếu những con số quá khác biệt thì anh/chị có thể có những hành động kịp thời. Ví dụ nếu lợi nhuận anh/chị đạt được ít hơn lợi nhuận trong ngân sách, anh/chị cần: • Xem lại những mục tiêu đề ra

36

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

• Xem lại ngân sách

Nên hành động để giảm chi phí hay gia tăng số lượng tiêu thụ Bài tập 19: (Bài tập nhóm- sử dụng nghiên cứu trường hợp của ông Hiếu) Trong bài tập này, tất cả học viên nên được phân công thành 8 nhóm và cứ mỗi 2 nhóm sẽ sắp xếp các kết quả từ những bài tập trên để đưa ra kế hoạch cuối cùng cho 3 hoạt động kinh doanh khác nhau bao gồm trồng lúa Tám thơm, nuôi lợn và cung cấp dịch vụ chế biến lúa gạo cũng như đưa ra kế hoạch cuối cùng cho toàn nông trại ông Hiếu. Nhiệm vụ của cán bộ hướng dẫn:

• Phân công học viên thành 8 nhóm • Đọc nghiên cứu trường hợp của ông Hiếu cho học viên nghe một cách cẩn thận • Đưa ra nhận xét và kết luận Nhiệm vụ của học viên:

• Lập kế hoạch kinh doanh đầy đủ cho trường hợp của ông Hiếu • Chọn ra người trình bày báo cáo cho nhóm • Thảo luận nhóm Đáp án cho bài tập 18&19 (xem trang tiếp theo từ 58 đến 67)

37

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP Đáp án:

Kế hoạch trồng lúa tám thơm của ông Hiếu

Giảng giải

T 1

2

3

4

5

Tổng

Chi phí (đồng)

Ghi chú

20/1 ------------------------------------------------5/5

Lịch thời vụ

Đại điểm: Hương Trà Tổng diện tích: 3 sào Chủng loại: tám thơm Vụ Đông- Xuân Mục tiêu kinh doanh: tạo thu nhập gia đình 1 Cày bừa 15-19/1

3 x 32.000 = 96.000

3,5 tháng Xe tải

2 Làm đất

3 (gia đình)

3 x 30.000 = 90.000

21 kg (gia đình)

21 x 2.000 = 42.000

3 Chủng loại

1,5 chai

1,5 x 20.000=30.000

4 Thuốc diệt cỏ

3 người-ngày 19-20/1 21 kg - 20/1 1,5 chai - 23/11

Phân bón N

5

9 kg - 5/2

45 kg

45 x 5.000 = 225.000

Mua thêm 20 kí

60 kg

60 x 1.200 = 72.000

6

Phân lân

9 kg - 5/2

45 kg

45 x 4.800 = 216.000

7

Phân kali

15 kg - 1/4 21 kg - 1/4 27 kg - 1/4

3 chai

3 x 20.000 = 60.000

8 Thuốc trừ sâu

5/5

3 x 15.000 = 45.000

9 Thu hoạch

21 kg - 1/3 30 kg - 1/3 18 kg - 10/3 3 chai - 20/3

2 x 30.000 = 60.000 (a)

Máy móc 2 (lđ gia đình/ngày)

10

3 người- ngày 5/5

1 lđ thuê/ngày

1 x 30.000 = 30.000 (b)

5/5

3 x 15.000= 45.000

Chi phí vận (vận chuyển chuyển về nhà) 11 Tuốt lúa

4 x 30.000 = 120.000

12 Sau thu hoạch

30/5

Máy móc 4 lđ gia đình/ngày 21 kg lúa Xe tải

21 x 2.000 = 42.000 20.000

13 Các dịch vụ 14 Giá bán (chi phí marketing)

I

Sản lượng = NS x Giá = 720 x 2.000 - Tổng doanh thu: 200 kg x 2.000

II Chi phí sản xuất bằng tiền mặt (= 1 + 4 + 5 + 6 + 7 + 8 + 9 + 10 b + 11 + 13) III Chi phí sản xuất của gia đình (= 2 + 3 + 10a + 12) IV Tổng chi phí sản xuất = II + III V Giá bán VI Tổng chi phí= IV + V * Thu nhập gđ = sản lượng - (II + V)

1.440.000 400.000 861.000 312.000 1.173.000 20.000 1.193.000 559.000

** Lãi = Sản lượng (I) – Tổng chi phí (VI)

247.000

38

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

Đáp án:

Kế hoạch nuôi lợn của ông Hiếu

Chi phí (đồng) Ghi chú

Hoạt động

T 5

T 6

T 7

T 8

T 9

T 10

T 11

T 12

Tổngl

Ý tưởng kinh doanh: Nuôi lợn để tạo thu nhập Số lượng: 10 con/lứa 2 lứa/năm (2008): Mục tiêu kinh doanh: Tạo thu nhập cho gia đình

Nuôi 10 con

Nuôi 10 con

1

3 x 20.000= 60.000

Chuẩn bị chuồng lợn

3 ngày làm việc

3 lao động gia đình

2 Lợn con

10

10

20

20 x 120.000= 2.400.000

3

Chi phí giống

98 x 20.000= 1.960.000

15 ngày làm việc

12 ngày làm việc

10 ngày làm việc

12 ngày làm việc

15 ngày làm việc

12 ngày làm việc

10 ngày làm việc

12 ngày làm việc

98 ngày làm việc

4

35 kg

45 kg

55 kg

65 kg

35 kg

45 kg

55 kg

65 kg

400 kg

Thức ăn gia súc

5

80 kg

100 kg

120 kg

140 kg

80 kg

100 kg

120 kg

140 kg

880 kg

Ngọn rau khoai lang

Mua từ chợ địa phương 50%

6

Chi phí thú y

1 tá/con

1 tá /con

20 tá

400 kg x3.000 =1.200.000 440 x 500 = 220.000 (a) 440 x 500 = 220.000 (b) 20 x 20.000 = 400.000

100.000

7

8

2 lần

2 x 100.000= 200.000

Chi phí vận chuyển

Chi phí vận chuyển

Khấu hao chuồng Chi phí marketing (phí vận chuyển lợn đến chợ)

9

Sản lượng

10

10

20

20x55x15.000 =16.500.000 4.220.000 2.340.000 6.560.000 200.000 6.760.000 12.080.000 9.740.000

I Chi phí bằng tiền mặt (= 2 + 4 + 5a + 6) II Chi phí từ gia đình (=1 + 3 + 5b + 7) III Tổng chi phí nuôi lợn = (I) + (II) IV Chi phí marketing V Tổng chi phí = (III) + (IV) * Thu nhập gia đình: Sản lượng (9) – Chi phí bằng tiền mặt (I) – Chi phí Marketing (IV) ** Lãi từ nuôi lợn= sản lượng (9)- tổng chi phí (V)

39

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

Đáp án: Kế hoạch dịch vụ chế biến lúa gạo của nghiên cứu trường hợp ông Hiếu 1. Bối cảnh kinh doanh:

Chủ doanh nghiệp: Ông Hiếu (50 tuổi) Năng lực: Bằng trung cấp chuyên ngành Cơ khí nông nghiệp Địa điểm: trong vườn… 2. Hoạt động dịch vụ:

Các dịch vụ chế biến lúa gạo: dịch vụ này ban đầu phục vụ cho khoảng 50000 hộ trong làng và tiếp theo thu hút sự chú ý nhiều khách hàng từ những làng khác bằng cách cung cấp những dịch vụ tốt với mức giá hợp lý. 3. Mục đích kinh doanh

- Trồng 3 sào lúa Tám thơm để xuất khẩu để nhằm thu được 600.000 đồng - Nuôi 2 lứa/năm, 10 con/lứa để thu được khoảng 10.000.000 đồng - Cung cấp dịch vụ chế biến lúa gạo cho dân làng để tạo ra 3.000.000 đồng - Tạo tổng thu nhập cho gia đình trong năm 2007 khoảng 13.000.000 đồng 4. Những nguồn lực của gia đình Nhà mái ngói với 3 phòng; đồng ruộng: 1500 m2; 4 lao động, 5 triệu tiền tiết kiệm, có trình độ và kinh nghiệm

Thiếu vốn: Hiện tại gia đình rút tiền từ ngân hàng Agribank để phát triển dịch vụ này trong đầu tháng 1,2007. Ông Hiếu vay từ ngân hàng Vietcombank để đáp ứng nhu cầu tài chính để nuôi lợn và những hoạt động trồng lúa tám thơm. 5. Những thông số kinh tế và kĩ thuật Những yêu cầu về điện: 220v/50A; 1500KW/1; Công suất: 1,5 tấn/giờ; Tuổi thọ:10 năm… Tỉ lệ khấu hao; tổng chi phí; doanh thu, lãi, chi phí bằng tiền mặt, chi phí không bằng

Tổng trong năm (VND 000)

Phân phối theo tháng (VND 000) tiền mặt, chi phí thực hiện 6. Lập ngân sách dòng tiền Chi phí

360 30

Chi phí bắt đầu (máy móc và nhà cửa) Marketing Điện Sửa chữa và bảo dưỡng Giấy phép kinh doanh Vật tư và hoá chất Tổng chi phí Tổng doanh thu Thu nhập 180 480 600 240 240 2,100 6000 3,900 15 40 50 20 20 175 500 325 Phân tích SWOT cho hoạt động dịch vụ chế biến lúa gạo của trường hợp ông Hiếu Hành động Tận dụng kiến thức để cung cấp dịch vụ tốt

Chiến lược quảng bá để thu hút người dân Có thể giảm chi phí thực hiện và giảm chi phí dịch vụ

Điểm mạnh - Kíên thức về cơ khí nông nghiệ và KDNN - Số lượng khách hàng lớn - Lao động gia đình -… Điểm yếu - Thiếu kinh nghiệm Hành động Gặp gỡ những người cung cấp dịch vụ để xem thử công

40

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

việc của họ như thế nào hoặc trao đổi thông tin với những cán bộ khuyến nông Ông nên dạy cho bà ấy hay yêu cầu bà tham gia vào những khoá tập huấn ngắn hạn

Đi chữa trị - Vợ ông không có kiến thức cũng như kinh nghiệm trong ngành dịch vụ - Có những vấn đề nghiêm trọng về sức khoẻ

2. Những vấn đề bên ngoài hoạt động kinh doanh

Hành động Lên kế hoạch quảng bá sản phẩm

Lập những kế hoạch marketing để thu hút sự chú ý của người dân về những dịch vụ của mình Sử dụng như là cơ sở để phát triển những dịch vụ mới Những cơ hội - Những dịch vụ mới và không có sự cạnh tranh giữa những người dân - Những người cung cấp dịch vụ ở xa địa phương - Có thông tin tốt về những chính sách của chính phủ và bối cảnh điạ phương Đe doạ/thách thức Hành động Điều tra và cải thiện chất lượng dịch vụ, giảm giá

- Sự cạnh tranh của những người cung cấp dịch vụ bên ngòai với chất lượng dịch vụ tốt và giá thành rẻ - Chất lượng dịch vụ

- Người dân quen với những dịch vụ lâu đời từ những làng khác …. Cải thiện chất lượng dịch vụ để thoả mãn nhu cầu xuất khẩu Chiến lược quảng bá tốt để thu hút khách hàng không chỉ trong mà còn ngoài làng

Đáp án cho Kế hoạch KDNN toàn trang trại: Nghiên cứu trường hợp của ông Hiếu Tên: Trương Chí Hiếu Ngày 01 tháng 01 năm 2007 1. Mô tả hoạt động kinh doanh và những mục tiêu cần đạt được

1. Trồng gạo Tám thơm để xuất khẩu 2. Nuôi lợn để đáp ứng nhu cầu ở địa phương 3. Cung cấp dịch vụ chế biến lúa gạo 2. Kế hoạch kinh doanh nông nghiệp dự kiến và những thay đổi đề xuất

1. Có 3 sào (1500m2) ruộng lúa được sử dụng trồng nếp nhưng trong năm 2006 kết quả thu được thấp. Bây giờ đã chuyển qua trồng gạo tám thơm để xuất khẩu. Gieo giống ngày 20 tháng 12 và thu hoạch ngày 4 tháng 4.

2. Về chăn nuôi lợn sẽ có 2 lứa, mỗi lứa 10 con. Lứa đầu bắt đầu nuôi từ mồng 1 tháng 5 và được bán vào 31 tháng 8, lứa thứ 2 bắt đầu vào 1 tháng 9 và bán vào ngày 31 tháng 12. 3. Dịch vụ chế biến lúa được bắt đầu ngày 1 tháng 1.

3. Mục tiêu kinh doanh 41

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

Tạo thu nhập gia đình 4. Những kinh nghiệm KDNN trước đó/ giáo dục/những khoá học đã tham gia

Năng lực ở trường trung cấp với chuyên ngành Cơ khí nông nghiệp Đã tham gia vào khoá tập huấn về kĩ năng quản lí KDNN Có kiến thức tốt và kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp (trồng lúa và nuôi gia súc) Có con gái tham gia khoá tập huấn ngắn hạn về lưu giữ sổ sách

5. Tính toán chi phí và thu nhập cho kế hoạch toàn nông trại Chi phí tiến hành bằng tiền mặt Những chi phí bằng tiền mặt có thể nảy sinh trong quá trình kinh doanh

Tổng chi phí trong năm

Chi phí Chi phí ban đầu 3360

Marketing 400

Điện Sửa chữa và bảo dưỡng Giấy phép kinh doanh Chi phí vận chuyển Vật tư và hoá chất 480 600 240 30 2263

Chi phí dịch vụ 583

Trả nợ vay ngân hàng Chi phí sinh hoạt 1800 6000 Chi tiết = 3000 + 3600/10 năm từ dịch vụ chế biến lúa gạo) =chi phí vận chuyển lợn đến chợ + chi phí vận chuyển lúa + marketing chi phí dịch vụ chế biến lúa gạo Các dịch vụ chế biến lúa gạo Các dịch vụ chế biến lúa gạo Giấy phép dịch vụ chế bíên lúa gạo Chi phí vận chuyển lúa về nhà Tất cả dạng chi phí vật tư của trồng lúa, nuôi lợn và dịch vụ chế bíên lúa gạo Tất cả dịch vụ được áp dụng trong trang trại của ông (thu hoạhc 45+ cày 96+ dịch vụ 42+ thú y 400) 150 đồng mỗi tháng 500 đồng mỗi tháng

Thu nhập mong đợi Tháng Thu nhập (1000 đồng) Thu nhập (1000 đồng)

325 325 325 325 884 325 325 6.365 325 325 325 6.365 01 02 03 04 05 06 Tháng 07 08 09 10 11 12

Lập ngân sách dòng tiền cho năm 2007 (trường hợp ông Hiếu) Hạng mục

A. THU NHẬP 1. Thu nhập từ các sản phẩm, dịch vụ, tiền công và khác 2. Thu nhập từ tiền vay TỒNG THU NHẬP(A) Tổng mỗi năm (1000 VNĐ) 16.539 0 16.539 B. CHI PHÍ

42

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

1. Chi phí ban đầu và vốn 2. Tiền công cho nhân công 3. Chi phí thuê mướn 4. Thị trường và quảng bá 5. Điện 6. Điện thoại 7. Sửa chữa và bảo dưỡng 8. Chi phí vật tư và hoá chất 9. Chi phí dịch vụ 10. Chi phí vận chuyển 11. Giấy phép kinh doanh 12. Những chi phí khác 13. Trả tiền vay ngân hàng 14. Chi phí sinh hoạt

TỒNG CHI PHÍ (B) THẶNG DƯ TIỀN MẶT/TIỀN NỢ = A - B 3360 0 0 400 480 0 600 2305 583 30 240 100 1800 6000 15.856 683

43

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

3360 28

25

25

25

50

47

35

37

40

Toàn nông trại Đơn vị T 1 T 2 T 3 T 4 T 5 T 6 T 7 T 8 T 9

35

1000 đ 1000 đ

180 50

75,8

307,4

249,8

20 145

180

215

100 250

145

180

215

100 250

400 2263

T 10 37 T 11 T 12 37 Tổng 3360 421

chất

1000 đ

50

50

50

50

50

50

50

50

50

50

50

50

600

Hạng mục 1 Chi phí ban đầu 1000 đ W. day 2 Lao động (gia đình) 3 Marketing 4 Vật tư và hoá

dưỡng

1000 đ

240

240

5 Sửa chữa và bảo

doanh

87

96 40 150 8,33 500

40 150 8,33 500

40 150 8,33 500

30 40 150 8,33 500

200 40 150 8,33 500

40 150 8,33 500

40 150 8,33 500

200 40 150 8,33 500

40 150 8,33 500

40 150 8,33 500

40 150 8,33 500

6 Giấy phép kinh

Tổng chi phí Tổng thu nhập

325

325

998,1 325

325

325

325

325 Tiền vay

40 150 8,33 500 1000 đ 4.674,3 824,1 1055,7

583 30 480 1800 100 6000 1.098,3 893,3 1.128,3 963,3 1.098,3 15.856 16.539 6.365 683

6.365

7 Chi phí dịch vụ 1000 đ 1000 đ 8 Vận chuyển 1000 đ 9 Điện 1000 đ 10 Trả nợ vay 11 Khác 1000 đ 12 Chi phí sinh hoạt 1000 đ Hành động

1000 đ

325 Rút tiền tiết kiệm hay vay từ ngân hàng, chương trình tín dụng của chính phủ (3 triệu đồng)

42

1.030,3 1.128,3 963,3 325 884 Ngày thu hoạch- thuê một lao động 1.200

1.200

Các chi phí không bằng tiền mặt

44

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

SWOT phân tích của kế hoạch toàn nông trại của ông Hiếu Hạng mục Thế mạnh

- Có kiến thức và kinh nghiệm - Có bằng trung cấp cơ khí nông nghiệp - Nguồn lực về đất (đồng ruộng và vườn màu mỡ)

- 5 triệu đồng tiền tiết kiệm - Lực lượng lao động giỏi - Con gái của chủ hộ biết giữ gìn sổ sách - …

2. Điểm yếu - Không có sức khoẻ tốt - Không có xe hơi hay máy cày - Nơi tiến hành hoạt động kinh doanh xa với thị trường và trung tâm khuyến nông huyện - Vợ của chủ hộ không biết những kĩ thuật chế biến gạo -...

Hành động - Áp dụng vào kinh doanh - Trồng lúa ít sử dụng phân bón - Rút tiền để tiến hành hoạt động kinh doanh mới - Sử dụng cho các hoạt động kinh doanh mà không cần phải thuê thêm lao động và có thể cắt giảm được chi phí hoạt động - Giữ gìn sổ sách cho hoạt động kinh doanh của gia đình và chuẩn bị ngân sách tiền mặt và kế hoạch tài chính cho gia đình. - Đi khám bác sĩ - Thuê xe hơi hoặc xe tải - Tìm kiếm những nhà thu gom giỏi để cắt giảm chi phí vận chuyến. - Gặp những cán bộ khuyến nông xã hoặc huyện để có được những thông tin và kĩ thuật mới - Ông nên dạy cho bà ấy cách làm - Không trồng lúa nếp - Tham gia vào chính sách của chính phủ - Tìm kiếm những ý tưởng kinh doanh mới và phát triển kế hoạch kinh doanh

- Xử lý những vấn đề về sức khoẻ - Thay đổi chủng loại - Trao đổi thông tin với những cán bộ khuyến nông ở xã và huyện - Cải thiện chất lượng dịch vụ với mức giá hợp lý và có chiến lược quảng bá tốt

3. Các cơ hội - Những thông tin bổ ích từ những người láng giềng sẽ trồng nếp trong mùa tới - Chính sách của chính phủ về chất lượng gạo xuất khẩu (Tám Thơm) và chương trình tín dụng với mức lãi thấp - Có nhiều dịch vụ bên ngoài giành cho người dân trong làng 4. Những đe doạ và thách thức - Những vấn đề nghiêm trọng về sức khoẻ - Lúa nếp không còn được ưa chuộng như trước - Không nhận thức được những căn bệnh cho vật nuôi và cho vụ mùa - Sự cạnh tranh với những nhà cung cấp dịch vụ ở những làng khác -…

45

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

CHỦ ĐỀ 5: LẬP KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH TOÀN TRANG TRẠI

A. Những mục tiêu đề ra của chủ đề: Để hoàn thành chủ đề này, học viên có khả năng:

• Hiểu và thiết kế được kế hoạch tài chính cho trang trại • Ghi chép chi phí và thu nhập • Biết cách chuẩn bị dòng tiền mặt từ những số liệu ghi chép • Tập huấn và đưa ra lời khuyên cho những người khác trong việc lập kế hoạch tài chính

B. Kiến thức truyền đạt 5.1. Thế nào là một kế hoạch tài chính toàn trang trại (hàng năm và lâu dài)? Lí do tiến hành lập kế hoạch kinh doanh là gì? Cán bộ hướng dẫn sẽ đưa ra câu hỏi và đề nghị học viên cho ý kiến. Sau đâuy là 03 câu hỏi quan trọng cần được chú ý thảo luận thêm:

(1) Thế nào là một kế hoạch tài chính toàn trang trại? (2) Lí do tiến hành lập kế hoạch tài chính cho trang trại là gì? (3) Điều gì có thể xảy ra đối với nông dân nếu không có kế hoạch tài chính cho trang trại của mình? • Kế hoạch tài chính cho toàn trang trại (hàng năm và lâu dài)

Hoạt động kinh doanh thường cần một số tiền tương đối lớn để có thể tiến hành. Những chi phí ban đầu thường vượt quá số tiền mà các trang trại có hay có thể vay mượn từ những người thân trong gia đình hay bạn bè. Ví dụ, để tiến hành nuôi tôm, anh/chị cần vốn để mua nhiều thứ như thức ăn, nhiên liệu, các thứ để chuẩn bị cho hồ nuôi, v.v. Rõ ràng là việc định liệu trước những chi phí cho hoạt động kinh doanh của người nông dân là rất cần thiết. Kế hoạch tài chính là sự ước tính ngân sách cho hoạt động kinh doanh dựa trên thời gian và hoạt động cũng như những hành động để đáp ứng nhu cầu tài chính của hoạt động kinh doanh trang traị. kế hoạch tài chính cũng thế hiện những thu nhập bằng tiền mặt có thể có theo thời gian. • Lí do chúng ta cần lập kế hoạch tài chính cho toàn nông trại là gì?

Như được đề cập ở trên, kế hoạch tài chính toàn nông trại sẽ giúp cho người nông dân thấy trước được những chi phí cũng như những thu nhập có thể có trong quá trình kinh doanh. Chính vì vậy các chủ trang trại có thể có những hành động để thoả mãn những nhu cầu tài chính và đảm bảo kế hoạch kinh doanh được tiến hành tốt. Rõ ràng là sản xuất nông nghiệp đóng vai trò quan trọng nhất trong thu nhập của trang trại. Tuy nhiên, điều này còn phụ thuộc vào thời gian và điều kịên tự nhiên. Điều này cũng có nghĩa là nhu cầu tài chính trong những thời điểm khác nhau sẽ khác nhau. Nếu các trang trại không có kế hoạch tài chính trước khi tiến hành kinh doanh, họ có thể phải đối mặt với những khó khăn về tài chính và có thể chậm trễ trong kinh doanh. Ví dụ, do thiếu tiền các trang traị không thể mua và bón phân cho cây đúng mùa vụ và hiển nhiên dẫn đến năng suất thu hoạch không cao. Kế hoạch tài chính cũng sẽ giúp anh/chị kiểm soát hoạt động kinh doanh của mình cũng như kêu gọi được đầu tư. Anh/chị có thể bao gồm những thông tin tài chính, những dự án ngân sách, những mẫu tiến hành tốt và những thông tin chi tiết khác nữa. 5.2. Những nội dung chính của một kế hoạch tài chính Cán bộ hướng dẫn sẽ giải thích cho học viên:

46

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

Những nội dung căn bản của một kế hoạch tài chính • Nhu cầu tài chính (chi phí phù hợp) cho các hoạt động sản xuất thông qua thời gian của kế hoạch kinh doanh của mình

• Thu nhập bằng tiền mặt từ những họat động khác nhau của nông trại • Lập ngân sách dòng tiền mặt để xác định nhu cầu tài chính của nông trại thông qua thời gian của kể hoạch kinh doanh • Những hành động/giải pháp đối với những vấn đề tài chính

Ví dụ: Đây là một ví dụ đơn giản về lập ngân sách dòng tiền hàng ngày, hàng tháng cho thấy cách thức thặng dư tiền mặt hàng tháng hay tiền nợ và dòng tiền luỹ kế được tính toán như thế nào:

Mẫu ngân sách dòng tiền hàng ngày Tháng .............Năm............ Thu nhập

Ngày tháng Ghi chú Tên Những hoạt động tạo thu nhập Nợ (D) Tổng thu nhập (A)

1 2 3 4 Thu nhập bằng tiền mặt (B) Thu nhập bằng nợ (C) Tổng

Chi phí

Hoạt động Ngày tháng Ghi chú Nợ (H) Tổng chi phí (E) Nợ đã trả (I) Người chịu trách nhiệm

1 2 3 Tổng Chi phí bằng tiền mặt (G)

Mẫu ngân sách dòng tiền hàng tháng của năm Tháng

Hạng mục THU NHẬP 1. Từ sản phẩm/dịch vụ 2. Từ tiền vay/khác Tổng thu nhập 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Tổng

47

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

CHI PHÍ 1. Chi phí ban đầu và vốn 2. Chi phí hoạt động 3. Tiền công 4. Tiền thuê 5. Marketing và quảng bá 6. Điện 7. Điện thoại 8. Sửa chữa và bảo dưỡng 9. Vật tư và hoá chất 10. Chi phí nhiên liệu 11. Khác 12. Trả nợ vốn vay 13. Phí sinh hoạt NGÂN SÁCH DÒNG TIỀN Được tiến hành từ thời kì trước Dòng tiền ngân sách được luỹ kế

Mẫu ngân sách dòng tiền hàng năm

Tổng số tiền hàng năm

Hạng mục A. THU NHẬP 1. Thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ, tiền công và những khoản khác 2.Thu nhập từ tiền vay TỔNG THU NHẬP(A)

B. CHI PHÍ 1. Chi phí ban đầu và vốn 2. Tiền công cho người làm 3. Chi phí thuê mướn 4. Marketing và quảng bá 5. Điện 6. Điện thoại 7. Sửa chữa và bảo dưỡng 8. Chi phí vật tư và hoá chất 9. Chi phí dịch vụ 10. Chi phí vận chuyển 11. Các chi phí khác 12. Tiền trả lại vốn vay 13. Chi phí sinh hoạt

TỒNG CHI PHÍ (B) THẶNG DƯ TIỀN MẶT/NỢ = A - B

Bài tập 20: Bài tập nhóm Nhiệm vụ của cán bộ hướng dẫn

48

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

• Phân công học viên thành nhóm • Nhận xét và đưa ra kết luận Nhiệm vụ của học viên • Làm việc theo nhóm để xác định những nội dung căn bản của một kế hoạch tài chính toàn nông trại • Chọn ra một báo cáo viên để trình bày báo cáo

5.3. Các bước tiến hành lập kế hoạch tài chính Bài tập 21: Nếu thời gian và nguồn lực cho phép, nên tổ chức đi thực tế để tạo cơ hội tốt cho học viên làm việc với người nông dân nhằm thu thập dữ liệu cho bài tập này. Nhiệm vụ của cán bộ hướng dẫn:

- Phân học viên ra thành 5 nhóm - Sao ngân sách dòng tiền hàng ngày, hàng tháng và hàng năm và yêu cầu học viên thu thập dữ liệu phù hợp để hoàn thành bài tập này. - Thảo luận và đưa ra kết luận Nhiệm vụ của học viên:

- Làm việc theo nhóm để thu thập thông tin phù hợp từ đợt đi thực tế - Hoàn thành bài tập - Chọn đại diện nhóm để trình bày báo cáo Bài tập 22: (Bài tập nhóm – sử dụng nghiên cứu trường hợp của ông Hoà)

Ghi chú: Cán bộ hướng dẫn sẽ có thể sử dụng lại nghiên cứu trường hợp của ông Hiếu, một phần tính toán chi phí, thu nhập và chuẩn bị ngân sách dòng tiền mặt cho phần này. Nhiệm vụ của cán bộ hướng dẫn:

• Phân công học viên thành các nhóm • Nhận xét và đưa ra kết luận Nhiệm vụ của học viên: • Học viên được yêu cầu chuẩn bị ngân sách dòng tiền mặt cho ông Hoà và lập kế hoạch tài chính cho nông trại.

• Chọn báo cáo viên để trình bày báo cáo của nhóm • Thảo luận nhóm Nghiên cứu trường hợp Một số thông tin về trường hợp của ông Hoa trong tháng 1, 2007: • Tháng 12, 2006 ông vẫn còn nợ ông So 50000 đồng để mua phân bón trong khi bà Thêm mượn của ông ta 20000 đồng

• Vào ngày 1 tháng 1, ông bán con lợn 70 kg với giá 1.050.000 nhưng chỉ nhận được từ người mua là bà Hương 800000 đồng, cong 250000 đồng còn lại được trả sau. Ông đã chi 50000 đồng để ăn mừng và 50000 đồng trả nợ cho ông So. • Ngày 5 tháng 1, vợ ông mua một vài dụng cụ sinh hoạt mất 12000 đồng • Ngày 7 tháng 1, ông làm việc cho ông Kha với mức công là 20000 đồng nhưng ông Kha chưa trả

• Ngày 12 tháng 1, ông mau rượu và nợ bà Gái 5000 đồng • Ngày 15 tháng 1, bà Thêm trả cho ông 20000 đồng • Ngày 20 tháng 1, vợ ông mua 50 kg gaọ với giá 180.000 đồng nhưng chỉ trả 50.000 đồng tiền mặt và nợ lại bà Khương 130.000.

49

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

• Ngày 27 tháng 1, ông và vợ làm việc cho ông Thành 3 ngày và được trả 20000

đồng/ngày/người và tổng là 120000 đồng. Thuy nhiên, ông Thành chỉ mới trả cho họ 100000 đồng và nợ lại 20000 đồng. • Ngày 30 tháng 1, vợ ông trả cho bà Khương 130.000. Bà cũng mua thêm 20000 đồng tiền thức ăn, 5000 đồng tiền thuốc lá. Tất cả được trả bằng tiền mặt. • Ngày 30 tháng 1, ông dự định mua 5 con heo con với giá 400000 đồng/con và thức ăn để nuôi heo trong 4 tháng tiếp theo.

Đáp án cho trường hợp ông Hoà

Ngân sách dòng tiền mặt hàng ngày Tháng 01 năm 2005 Đơn vị: 1.000 đồng Thu nhập

Ngày tháng Hoạt động Ghi chú Nợ (C) Nợ đã thu (D) Tổng thu nhập (A) Thu nhập bằng tiền mặt (B) Người chịu trách nhiệm

Them 20 20

1 1.050 Khuong 250 800

2 07 20 Kha 20

15 3 20 Them 20

27 4 120 Thanh 20 100

Được tiến hành từ cuối thời kì trước 01 Bán heo Lao động thuê Trả cho bà Thêm Lao động thuê 20 310 310 - 20 = 290 Tổng 1.210 920 290

• Cán bộ hướng dẫn sẽ kiểm tra số ghi chép của học viên: A = B + (C - D) = 1.210.000 = 920.000 + (310.000 - 20.000) • Tổng thu nhập tháng 1 = tổng thu nhập – thu nhập từ cuối kì trước= 1.210.000 - 20 = 1.090.000

• Thu nhập bằng tiền mặt = VND 920.000 • Thu nhập bằng công nợ = VND 290.000 (Khuong, Kha, Thanh)

(b) Mẫu chi phí hàng ngày

Chi phí hàng ngày của ông Hoà Tháng 01 năm 2007 Đơn vị: 1000 đồng

50

DỰ ÁN AGRIBIZ 055/VIE 04 TẬP HUẤN KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

Chi phí

Hoạt động Ghi chú Ngày tháng Tổng chi phí (E) Người chịu trách nhiệm Chi phí tính bằng công nợ (H) Số nợ đã chi trả (I) Chi phí bằng tiền mặt (G)

50 50 So

Được tiến hành từ cuối thời kì trước Thức ăn Phân bón Tiền trợ cấp Rượu 50 So Gai Khuong 130 Khuong

01 01 05 12 20 Gạo 30 30 30 Trả nợ Thức ăn Thuốc lá 1 2 3 4 5 6 7 8 50 12 5 180 20 5 50 50 12 50 130 20 5 5 130 180 185 185 - 180 = 5 Tổng 322 317 5

• Cán bộ hướng dẫn sẽ kiểm tra sổ ghi chép: E = G + (H - I) = 322.000 = 317.000 + (185.000 - 180.000) • Tổng chi phí của tháng = Tổng - Số nợ của giai đoạn trước = 322.000 - 50.000=272.000

• Tổng chi phí tháng 1 = VND 317.000 • Chi phí bằng công nợ tháng 1= VND 5.000 (Gai) Tóm tắt: Thu nhập và chi phí • Tiền mặt hiện có của ông Hiền = Tổng thu nhập bằng tiền mặt - tổng chi phí bằng tiền mặt = 920.000 - 317.000 = 603.000

• Số nợ cần thu = 290.000 • Số nợ cần được trả = VND 5.000 • Nhu cầu tài chính của ông Hiền: VND 2,500,000 • Ông có 603,000 đồng và nhu cầu tài chính của ông ta hiện nay là 2.500.000 đồng Những hành động cho tình hình hiện nay của ông:

• Thu lại thu nhập từ công nợ (VND 290,000) • Vay mượn từ họ hàng và người quen • Vay mượn từ công ty tài chính và hệ thống tín dụng • Mua chịu heo con và thức ăn …

hững bước chính trong việc lập kế hoạch tài chính toàn nông trại Bước 1: Hiểu được những kế hoạch kinh doanh trang trại căn bản cho việc lập kế hoạch tài chính toàn nông trại Bước 2: Xác định thu nhập và chi phí hàng tháng/hàng năm cho nông trại Bước 3: Lập ngân sách dòng tiền cho kế hoạch trang trại Bước 4: Tìm hành động/giải pháp cho những vấn đề tài chính (thiếu vốn)

51