
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------
NGUYỄN ĐỨC THÀNH
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THỦY LỢI SỬ DỤNG
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI MIỀN BẮC VIỆT NAM
Chuyên ngành: KINH TẾ ĐẦU TƯ
Mã số: 9310104
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
HÀ NỘI - 2025
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. TRẦN THỌ ĐẠT
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận án
cấp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Vào hồi:….. giờ, ngày …… tháng ……. năm 2025
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của nghiên cứu
Sau khoảng ba thập kỷ đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều
bước chuyển mình đáng kể. Trong đó, nông nghiệp vẫn đóng tỷ trọng lớn
trong nền kinh tế nước ta hiện nay và phát triển hệ thống thủy lợi đóng một
vai trò rất quan trọng. Tuy nhiên, theo báo cáo của Tổng cục Thủy lợi
trong những năm vừa qua, công tác thủy lợi tiếp tục đối mặt với những
thách thức, yêu cầu mới cao hơn để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội một
cách bền vững. Biến đổi khí hậu ngày càng tác động lớn đến cuộc sống
con người, môi trường sống thay đổi tạo điều kiện cho các tác nhân xấu,
bệnh dịch nguy hiểm sinh sôi và lan rộng, đặc biệt là tại các tỉnh phía Bắc
nước ta với khi hậu nhiệt đới gió mùa và địa hình đa dạng.
Các dự án thủy lợi được thực hiện chiếm một tỷ trọng lớn là các dự
án phục vụ đời sống nhân dân, công trình công cộng, kiểm soát thiên tai,
biến đổi khí hậu….nên nhu cầu vốn cho hoạt động đầu tư này thường rất
lớn, thời gian thực hiện dài, thời gian thu hồi vốn dài, nhanh xuống cấp, độ
rủi ro cao. Nguồn vốn được sử dụng cho những dự án này phần lớn là
nguồn vốn ngân sách nhà nước và hiện nay đang có xu hướng giảm đi. Tỷ
lệ giải ngân vốn ngân sách cho các dự án đầu tư thủy lợi trong những năm
gần đây cũng giảm dần.
Quá trình đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng thủy lợi ở khu vực miền
Bắc nước ta còn nhiều bất cập. Ví dụ là có nhiều vấn đề liên quan đến
chính sách. Phần lớn các dự án đầu tư phát triển thủy lợi đều có vướng
mắc ở khâu giải phóng mặt bằng do phải thu hồi diện tích đất lớn. Các cơ
chế liên quan đến việc đền bù đất đai và hỗ trợ tái định cư vấn chưa thỏa
đáng dẫn tới một số bộ phận người dân nằm trong diện bị thu hồi đất
không hợp tác. Công tác tuyên truyền luật pháp, chính sách chưa sâu rộng
dẫn tới xuất hiện nhiều ý kiến sai lệch, trái chiều lan truyền trong cộng
đồng dân cư gây hoang mang dư luận. Các chính sách về kinh tế, bình ổn
giá cả thị trường kém hiệu quả, giá vật liệu leo thang dẫn tới nhiều nhà
2
thầu phải chấp nhận đơn phương chấm dứt hợp đồng vì nếu tiếp tục làm
thì thiệt hại về tài chính sẽ rất lớn. Nguy cơ tiến độ dự án bị kéo dài là rất
lớn. Đôi khi, các chính sách liên quan đến thủy lợi không được đồng bộ và
liên kết chặt chẽ. Việc thiếu sự đồng nhất và tương thích giữa các chính
sách về tài nguyên nước, nông nghiệp và môi trường có thể gây ra sự phân
tán và không hiệu quả trong việc quản lý và sử dụng tài nguyên thủy lợi.
Các vấn đề chính trị ở thời điểm hiện tại gây nên tâm lý sợ sai, không dám
quyết định của địa phương, từ đó xảy ra tình trạng đơn vị thực hiện hỏi địa
phương, địa phương hỏi Chính phủ, Chính phủ hỏi Quốc hội. Nếu tiếp tục
để tình trạng này xảy ra, hoạt động đầu tư có nguy cơ sẽ bị đình trệ. Năng
lực của nhiều chủ đầu tư các dự án đầu tư phát triển hệ thống thủy lợi cũng
chưa thực sự tốt. Công tác khảo sát yếu kém dẫn đến hàng loại các phát
sinh ngoài dự kiến có thể làm đội vốn tổng mức đầu tư lên rất nhiều. Vì
vậy, những dự án này có thể sẽ bị cắt vốn trong khi đang đầu tư dang dở.
Một số chủ đầu tư còn không được đào tạo, thiếu cập nhật các công nghệ
thủy lợi tiên tiến dẫn đến sự lúng túng trong công tác quản lý, giảm hiệu
quả trong việc đánh giá, lập kế hoạch và quản lý dự án. Nhà thầu năng lực
yếu kém quản lý điều phối nguồn lực không hợp lý gây chậm tiến độ. Chất
lượng nguồn lực kém, năng lực quản lý thi công yếu kéo tụt chất lượng
công trình thủy lợi xuống rất nhiều. Công tác lập hồ sơ quản lý chất lượng,
hồ sơ thành quyết toán kém, chậm trễ dẫn tới chậm nghiệm thu bàn giao,
ảnh hưởng rất nhiều đến kế hoạch khai thác vận hành và kế hoạch bảo hành
bảo trì. Công tác quản lý rủi ro thường được ít nhà thầu quan tâm. Hậu quả
là trong giai đoạn nền kinh tế thế giới gặp khó khăn, dịch bệnh bùng phát,
năng lượng khan hiếm, giá cả leo thang, rất nhiều nhà thầu đã phải đơn
phương chấm giứt hợp đồng khi gói thầu gặp tình trạng lỗ. Điều này gây
ảnh hưởng rất lớn tới kết quả dự án đầu tư phát triển hạ tầng thủy lợi.
Có thể thấy, các nhân tố như điều kiện tự nhiên, thể chế chính sách,
chính trị, văn hóa xã hội, chủ đầu tư, nhà thầu có tác động lớn tới hoạt
động đầu tư phát triển hệ thống thủy lợi sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà
nước trong giai đoạn thực hiện. Vì vậy để phát triển ngành thủy lợi nói

3
chung, phát triển hệ thống thủy lợi ở nước ta nói riêng, các nhà hoạch định
chính sách cần có những thông tin cụ thể, những nghiên cứu có hệ thống
và việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư này đóng
vị trí tương đối quan trọng. Đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu khoa học
nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư nhưng chỉ
dừng lại ở việc xem xét chủ yếu về thực trạng đầu tư tại các ngành, chưa đi
sâu nghiên cứu về lĩnh vực cụ thể là đầu tư phát triển hệ thống thủy lợi.
Còn những nghiên cứu khoa học về thủy lợi thì thường tập trung giải quyết
vấn đề kỹ thật thủy lợi như phát triển kỹ thuật xây dựng đê điều, kênh
rạch, trạm bơm nước, hồ chứa, đê biển,..., tìm kiếm giải pháp cho các vấn
đề thiên tai, ngập mặn tới một đối tượng xác định,... Thêm vào đó, chưa có
nhiều nghiên cứu xem xét về mặt định lượng, lượng hóa mối quan hệ giữa
các nhân tố tác động tới hoạt động đầu tư phát triển hệ thống thủy lợi trong
quá trình thực hiện đầu tư.
Vấn đề này vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu kỹ và toàn diện để trả
lời. Chính vì vậy nghiên cứu sinh chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến
đầu tư phát triển hệ thống thủy lợi sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại
miền Bắc Việt Nam” với mục đích dựa trên những kiến thức đã nghiên cứu,
các thông tin tham khảo được và kinh nghiệm thực tế công tác để giải quyết
bài toán phát triển ngành thủy lợi tại miền Bắc nước ta nói riêng, ngành
thủy lợi cả nước nói chung cũng như phát triển nền kinh tế Việt Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xây dựng khung lý thuyết về hoạt động đầu tư phát triển hệ thống
thủy lợi sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Phân tích và đánh giá thực trạng đầu tư phát triển hệ thống thủy lợi
sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại miền Bắc nước ta thời gian qua.
- Nhận diện và kiểm định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến
hoạt động đầu tư phát triển hệ thống thủy lợi sử dụng nguồn vốn ngân sách
nhà nước tại miền Bắc, Việt Nam
- Đề xuất các giải pháp mới có tác động hiểu quả nhằm cải thiện hoạt
động đầu tư phát triển phát triển hệ thống thủy lợi tại miền Bắc Việt Nam.
4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: hoạt động đầu tư phát triển hệ thống thủy lợi
sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại miền Bắc nước ta.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư phát triển hệ thống thủy lợi sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước tại miền Bắc nước ta trong quá trình thực
hiện đầu tư và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó.
+ Về không gian:
• Khu vực miền Bắc, Việt Nam
• Trong lĩnh vực đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng thủy lợi
• Nguồn vốn sử dụng là nguồn vốn ngân sách nhà nước
• Dưới góc độ quan tâm đến quá trình thực hiện đầu tư
+ Về thời gian:
• Khoảng thời gian 10 năm từ 2012 – 2023.
4. Các kết quả đạt được (Những đóng góp mới của đề tài)
- Xây dựng khung lý thuyết về hoạt động đầu tư phát triển hệ thống
thủy lợi sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Đánh giá thực trạng hoạt động đầu tư phát triển hệ thống thủy lợi
sử dụng nguồn vốn nhà nước tại miền Bắc, Việt Nam trong quá trình thực
hiện đầu tư
- Thiết kế phương pháp tiếp cận mới và xây dựng mô hình nghiên
cứu mới về hoạt động đầu tư phát triển hệ thống thủy lợi sử dụng nguồn
vốn nhà nước tại miền Bắc nước ta trong quá trình thực hiện đầu tư. Kiểm
định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư
phát triển hệ thống thủy lợi sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại
miền Bắc nước ta.
- Đưa ra các giải pháp mới mang tính tác động hiệu quả hơn cho hoạt
động đầu tư phát triển hệ thống thủy lợi sử dụng vốn ngân sách nhà nước
tại miền Bắc, Việt Nam.

5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về ngân sách Nhà nước
và hoạt động đầu tư phát triển sử dụng vốn ngân sách Nhà nước
Đầu tư phát triển có vai trò hết sức quan trọng trong phát triển kinh
tế ở Việt Nam, không chỉ đóng góp trực tiếp vào GDP mà còn thúc đẩy các
thành phần kinh tế phát triển thông qua các hệ thống cơ sở hạ tầng xã hội
như điện, đường, trường, trạm, thủy lợi… Vốn ngân sách Nhà nước - một
trong những nguồn vốn quan trọng nhất cho hoạt động đầu tư phát triển
khi xem xét mảng đầu tư công, đầu tư cơ sở hạ tầng, đã trở thành đối
tượng nghiên cứu của rất nhiều các nhà khoa học. Vì vậy có rất nhiều lý
thuyết nhất quán và toàn diện cung cấp những góc nhìn chính xác và tổng
quát nguồn vốn này.
Các nghiên cứu về nguồn vốn ngân sách nhà nước xuất phát từ các
nghiên cứu vĩ mô đều cho thấy rằng muốn tăng trưởng kinh tế cần gia tăng
chi tiêu vốn ngân sách nhà nước cho các dự án phát triển cơ sở hạ tầng
phục vụ đời sống và sản xuất. Các nghiên cứu khác thì đi sâu vào các hoạt
động đầu tư nguồn vốn ngân sách nhà nước và phát hiện ra rất nhiều vấn
đề tồn tại trong quá trình thực hiện đầu tư dẫn tới hiệu quả sử dụng vốn
không cao tại các nước chậm phát triển và các nước phát triển như Việt
Nam. Tuy nhiên, tất cả các nghiên cứu đều đồng ý với quan điểm để phát
triển kinh tế bền vững cần quản lý tốt nguồn vốn ngân sách nhà nước và
gia tăng hiệu quả sử dụng nguồn vốn này. Muốn vậy, ta cần nhiều hơn các
nghiên cứu sâu hơn, ở từng khía cạnh sử dụng vốn, trên từng ngành đầu tư
đặc biệt là các ngành đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng để hiểu hơn về bản
chất cũng như đưa ra được các giải pháp có tác động nhiều hơn nữa.
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến hoạt động
đầu tư phát triển hệ thống thủy lợi sử dụng vốn ngân sách nhà nước
Đầu tư phát triển thủy lợi là rất quan trọng đối với một quốc gia
trong đó phần lớn dân số phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp như Việt
6
Nam. Đầu tư phát triển hệ thống thủy lợi có đóng góp quan trọng vào sự
tăng trưởng kinh tế của một quốc gia (Michael và cộng sự, 2003).
Đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng thủy lợi tuy không mang lại hiệu
quả về mặt kinh tế nhiều bằng hạ tầng giao thông, nhưng hoạt động này lại
mang nhiều sứ mệnh như đảm bảo an ninh lương thực, ứng phó biến đổi
khí hậu, phòng chống thiên tai địch họa, chống xâm nhập mặn, đảm bảo
cấp thoát nước sinh hoạt và sản xuất, bảo vệ môi trường sống,… Vì vậy
việc đầu tư phát triển hệ thống thủy lợi phải là ưu tiên hàng đầu. Các
nghiên cứu đều dự báo nhu cầu nước sẽ ngày càng tăng cao nhưng hoạt
động đầu tư phát triển thủy lợi để quản lý sử dụng nước hiệu quả lại không
đạt được các mục tiêu như kỳ vọng. Từ đó đòi hỏi nhiều hơn các nghiên
cứu giải quyết các vấn đề trong hoạt động đầu tư phát triển hệ thống thủy
lợi sử dụng ngân sách nhà nước trong tương lai.
FAO (2018) đưa ra rất nhiều các vấn đề cần khắc phục trong quá
trình đầu tư phát triển thủy lợi. Nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ
thực hiện dự án vẫn còn thiếu và nhiều trường hợp không đáp ứng được
yêu cầu dự án do vấn đề nguồn vốn. Tái cấu trúc dự án có thể đạt được kết
quả tốt hơn, tuy nhiên vẫn chưa kịp thời làm giảm khả năng đáp ứng và
phù hợp của đầu tư, đặc biệt là ứng phó kém với những thay đổi về nguồn
nước và đất đai, yêu cầu tưới tiêu, phạm vi dự án, mục tiêu và chi phí.
Khởi động dự án là thay đổi đầu tiên. Quản lý chi phí đầu tư thường là
những điểm nghẽn. C thủ tục thường cản trở tiến độ và tốc độ giao dự án.
Đấu thầu và quản lý hợp đồng là một phần quan trọng chủ yếu của việc
thực hiện dự án nhưng vẫn chưa đạt được hiệu quả như mong đợi. Hiệu
quả kém trong xử lý đấu thầu và quản lý hợp đồng thường dẫn đến tham
nhũng, chất lượng xây dựng kém, bội chi hoặc chậm tiến độ.
Các nghiên cứu trên thấy được hoạt động đầu tư phát triển hệ thống
thủy lợi đang có rất nhiều vấn đề, các giải pháp đưa ra chung chung, có rất
ít tác động. Phần lớn các nghiên cứu đều tập trung vào hiệu quả đầu tư phát
triển hệ thống hạ tầng thủy lợi và hạn chế tình trạng chất lượng công trình

7
kém, chậm tiến độ, đội vốn đầu tư trong quá trình thực hiện đầu tư. Để có
thể làm được điều đó cần có cách tiếp cận toàn diện hơn. Các nghiên cứu
về vấn đề này chỉ số ít tập trung vào khu vực miền Bắc, phần lớn là khu vực
hạ lưu sông Mê Kông.
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến các nhân
tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư phát triển hệ thống thủy lợi sử
dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
Qua tổng hợp và chọn lọc từ các nghiên cứu trước đây, có thể nhận
thấy hoạt động đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng thủy lợi sử dụng vốn
ngân sách nhà nước chịu ảnh hưởng của các nhân tố chính như: Điều kiện
tự nhiên; Kinh tế; Thể chế, chính sách; Chính trị, văn hóa xã hội; Chủ đầu
tư; Các tổ chức tham gia quá trình đầu tư. Tuy nhiên, với mỗi khu vực,
mỗi quốc gia thì các nhân tố này sẽ có những đặc điểm riêng nên cần phải
nghiên cứu rõ ràng hơn cho khu vực Việt Nam và sâu hơn là khu vực
miền Bắc.
1.4. Khoảng trống nghiên cứu:
Tóm lại, đầu tư phát triển đã và đang thể hiện vai trò quan trọng
trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam, đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng thủy lợi góp phần phát triển kinh tế bền vững, xóa đói giảm
nghèo, giải quyết vấn đề môi trường, ứng phó thiên tai và biến đổi khí hậu.
Đặc biệt là khu vực miền Bắc với khí hậu nhiệt đới gió mùa phân hóa 4
mùa rõ rệt, địa hình, địa chất đa dạng từ đại dương tới đồng bằng sông
Hồng đến các vùng đồi núi cao. Điều này cũng thách thức trong việc đầu
tư xây dựng và vận hành các công trình thủy lợi. Tuy nhiên, phần lớn các
nghiên cứu lại tập trung hơn vào khu vực hạ lưu sông Mê Kông hơn là khu
vực này.
Phần lớn các nghiên cứu đều tập trung tìm hiểu tác động của đầu tư
phát triển thủy lợi đến phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, giải quyết
vấn đề môi trường, ứng phó thiên tai và biến đổi khí hậu. nhưng chỉ có số
ít đi sâu vào nhiên cứu cải thiện kết quả đầu tư phát triển hệ thống thủy lợi.
8
Tuy nhiên trong số ít đó thì tập trung vào những phía cạnh riêng lẻ của quá
trình đầu tư như giảm chi phí, tăng tiến độ. Trong khi đó ai cũng biết là
công tác đầu tư không chỉ những nội dung đó. Và khi đưa ra các giải pháp
để giải quyết từng vấn đề riêng lẻ mà không gắn liền với mục tiêu thì kết
quả đạt được sẽ không thể như mong đợi.
Nhiều các nghiên cứu về tất cả các phía cạnh để đạt được hiệu quả
cao nhất cho các dự án đầu tư xây dựng hoặc hạ tầng giao thông. Trong
khi các công trình thủy lợi lại có đặc điểm tính chất khác hoàn toàn các
loại công trình đó.
Do đó cần phải có nghiên cứu với góc nhiền tổng hợp tất cả mọi phía
cạnh của nhoạt động đầu tư phát triển hệ thống thủy lợi trong quá trình thực
hiện đầu tư thì mới dễ dàng định hướng phát triển đầu tư thủy lợi cũng như
đưa ra các giải pháp có tính ứng dụng, mang lại hiệu quả cao được.
1.5. Câu hỏi nghiên cứu:
Dựa vào khoảng trống nghiên cứu trên, nghiên cứu tập trung trả lời
câu hỏi nghiên cứu sau:
- Cơ sở lý luận của đầu tư phát triển hệ thống thủy lợi sử dụng nguồn
vốn ngân sách nhà nước là gì?
- Các nhân tố ảnh hưởng nào đến hoạt động đầu tư phát triển hệ thống
thủy lợi sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại miền Bắc Việt Nam
trong quá trình thực hiện đầu tư và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó
như thế nào?
- Những giải pháp nào mang tính tác động cao nhằm cải thiện tình
hình đầu tư phát triển hệ thống thủy lợi sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà
nước tại miền Bắc Việt Nam?