BÀI GIẢNG
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TỪ
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Bqua những ki niệm hàn lâm những đnh nghĩa chứa đựng biết bao nn
thoa mỹ, gây tranh cãi tốn kém nhiều giấy mực, bản chất đích thực của dự án đầu tư
suy cho cùng ch đơn giản là vic bra những đồng tiền ngày hôm nay để k vng sẽ thu
được chúng về trong tương lai.
Dòng tiền chi ra m nay là thực nhưng dòng tin sthu về trong tương lai mới
chlà dđoán, hãy n là những con số hồn, đôi khi được gọt giũa rất đẹp, nằm yên
lành trên nhng trang giy trắng mà thôi. Chính i ngày mai chưa biết ấy mà ai cũng
tỏ ra có lý khi nghĩ về dự án.
Nhưng tiền tcó tính thời gian. Tôi, bạn, các nhà bản và cBà Ngoại chân quê
nữa, ai cũng muốn nhận được đồng tiền chắc chắn ngày m nay (đồng tiền an toàn) hơn
là những đồng tiền không chắc chắn (đồng tiền rủi ro) vào năm sau.
Mặt khác, các nguồn lực ln hạn hẹp chứ không phải là tận. Thẩm định, la
chọn và quyết đnh đầu tư vào một dự án cũng nghĩa là chấp nhận bỏ qua hội đầu
tư vào một dự án khác.
Cnhư vậy, dự án không gì ghê gớm cả mà trái lại, nó chứa đng những
điều rất gần gũi với suy ng tnhiên của tất cả mọi người. Những câu hỏi thật đơn giản
bình thường như vậy sẽ trở thành chủ đề dẫn dắt cho các thảo luận của chương này.
Do phạm vi của chủ đề quyn sách, một số nội dung sâu n về thẩm định dán
skhông dịp đề cập đến _. Phần này ch nhằm tập trung thảo luận những vấn đề kỹ
thuật: tính thời gian của tiền tệ; kỹ thuật chiết khấu dòng tiền; hệ thng các chỉ tiêu đánh
giá dán, xử lý lạm phát, kỹ thuật phân tích rủi ro của dự án.
I. Vì sao tiền tệ có tính thời gian
Một đng tiền giá trị khác nhau vào hai thời điểm khác nhau. Khoảng cách thời
gian càng i hội sinh lời càng cao thì skhác biệt trong giá trị giữa hai thời điểm
của nó càng ln.
Quvậy, nếu bạn cho bạn thân của mình mượn số tiền 50 ngàn đồng vào bui
sáng, đến buổi trưa thì nhận lại _. Lúc ấy, 50 ngàn như nhau, hay i cách kc, bạn
không thấy sự khác biệt nào về giá tr thời gian của tiền tệ.
Nhưng nếu bạn mua cổ phiếu của Công ty VaBiCo cách đây hai năm với g40
ngàn đồng mt c phiếu, tất nhiên mục đích mua (đầu tư) là kiếm lời, thì lại là câu
chuyện kc. Sau khi mua, giá cổ phiếu có lúc tăng cao hơn 40 ngàn, bạn bảo hãy chờ lên
nữa để kiếm lời nhiều hơn; lúc giá rớt xuống thấp hơn 40 ngàn, bạn hy vọng nó sẽ lên
trli. m nay trên th trường giá đúng 40 ngàn, cần tin nên bạn mang đi bán. Bạn
đã từng bỏ ra 40 ngàn đồng cách đây hai m, bây giờ thu lại ng đúng 40 ngàn đồng.
Lúc y, bạn nói là huvốn? Câu trả li chắn hẳn không. như vậy, bạn đã thừa
nhận rằng cùng s tin 40 ngàn đồng, giá trị của chúng sẽ kc nhau vào hai thời điểm
khác nhau.
ít nhất là ba do sau đây thể dùng đgiải tch vtính thời gian của tiền
t _.
1.1 Chi phí cơ hội của tiền
Đồng tin luôn cóhội sinh lời, nó thể dùng để đầu tư và có li ngay lập tức.
Nói theo cách hàn lâm hơn là luôn có chi phí cơ hội cho việc sử dụng tin _. Khi bn đầu
tư vào cổ phiếu cũng nghĩa là chp nhận bỏ qua hội sinh lời tviệc đầu tư mua
đất _. Nếu lãi suất tiền gửi ngân hàng 10% năm, việc đầu tư cổ phiếu VaBiCo trên đây
tối thiểu ng làm bạn mất đi hội kiếm được số tiền li là 8 ngàn (= 40 ngàn ( 20%)
nếu bạn khiêm tn, hoặc có thể nói nhát gan, chấp nhận hưởng mt lãi suất thấp nhất
bằng cách gửi tiết kiệm ở ngân hàng (chưa tính đến lãi kép _).
Dùng tiền đầu tư vào dán là việc hy sinh lợi ích ngày m nay để kỳ vọng vào
những lợi ích lớn hơn ở ngày mai.
Ngay cả khi bạn sử dụng tin cho tiêu dùng cũng vậy. Một sự tiêu dùng hiện tại sẽ
đem lại cho bạn độ thỏa dụng sớm hơn cao hơn sự chờ đợi để nh đến tương lai!
nếu bạn chịu “nhịn thèm” chiếc xe Spacy hôm nay để đầu tư kiếm lời 3 năm sau
chẳng lẽ nào cũng chỉ là chiếc Spacy! _ Bạn phải được thưởng” vì strì hoãn tiêu ng
này, phần thưởng đó là lãi suất (hoặc suất chiết khấu). Sẽ nghiên cứu phần kthuật
chiết khấu dòng tin.
1.2 Tính lạm phát
Tngày điện kéo về nông thôn, Ngoại muốn mua mt máy bơm nước để tưới
vườn rau của Ngoại. Vườn rau từng mt thi nuôi con bây giờ nuôi cháu đang hc đại
học năm thba ngành kế toán ở mt trường đại học danh giá ở Sài Gòn. Ngoại 4 triệu,
giá máy bơm 4,4 triệu nên Ngoi không đủ tin. Đứa cháu cưng "hiến kế" gửi ngân hàng
mt năm sau để đủ tiền mua máy (lãi suất 10% năm). Khi Ngoại cầm được 4,4 triệu trong
tay t giá máy bơm, nguồn gốc nhập ngoạiy giờ đã tăng hơn 5 triệu.
Một lần nữa Ngoi lại không đủ tiền. Ngoại lại tiếp tục còm tấm ng cong oằn
tưới từng nh nước như Ngoại đã từng quen chịu đựng suốt một đời cơ cực, nhọc
nhằn _.
Để an i, đứa cháu "t thc" i rằng dù sao Ngoại cũng lãi được 0,4 triệu (?).
Không. Ngoại đã mất do phi đóng mt ththuế lm phát _ mà Ngoại nào biết bao
gi.
1.3 Tính rủi ro
Ai mà biết được ngày sau ri sẽ ra sao? _ Một đồng tiền sẽ nhận được trong tương
lai chắc chắn là… không gì chắc chắn cả. Nhng rủi ro của thiên tai hay chiến tranh,
sthay đổi thể chế cnh sách hay những thế lc dữ dội của thị trường cạnh tranh, trạng
thái nền kinh tế tăng trưởng hay suy thoái, chủ trương chính phủ tiếp tục bảo hộ hay mở
ra hi nhập, bình yên hay khủng hoảng và vàn những thrất khó định lượng khác,
luôn rình rập. Bỏ ra đồng vốn trong hoàn cảnh đó, người ta cần có mt phần tởng để bù
đắp _.
Vấn đề không phải là sợ rủi ro, sợ thì đã không làm, chấp nhận đánh đổi
rủi ro như thế nào. Rủi ro càng cao t phần thưởng đòi hi phải càng lớn. Ngược li cũng
hoàn toàn đúng như vậy, lợi nhuận càng nhiều thì ri ro càng lm (high return, high risk)
trthành i học đẳng đầu tiên cho mi khóa học về quản trị kinh doanh. người
mua bất động sản vi hy vng đạt lãi suất 30% năm, trong khi đóngười chấp nhận gửi
tiết kim ngân hàng để hưởng lãi suất 6% năm. người đầu tư chứng khoán ng ty
lãi suất 20% năm thì cũng người chọn mua ti phiếu chính phủ lãi suất 7% năm.
Không có lạ cả. Đó là ssòng phẳng của thị trường. hội như nhau đối với tất cả
mi người _.
II. Kỹ thuật chiết khấu dòng tiền
thi rằng chiết khấu dòng tin là cái trục của nền tài chính hiện đại. trở
thành mt kiến thức n bản không chỉ dành riêng cho các nhà quản trị tài chính n
là của bất k ai, bất k lĩnh vực hoạt động nào. Một chị bán hàng Chợ Bình Tây cũng
thừa biết rằng đã cho vay tiền với mt lãi suất rất thấp khi chị đặt bút ký hợp đồng với
mt công ty bảo him nhân thọ.
Trong mục này, chúng ta snghiên cứu các phương pp chiết khấu dòng tin
cùng những ứng dụng rất đời thực của chúng.
2.1 Giá trị tương lai của một đồng
Nếu bạn gửi ngân hàng 100 (đơn vị tin), lãi suất 10% năm, một năm sau bạn sẽ
có:
110 = 100 + 100 10%
= 100 (1 + 10%)
Bạn tiếp tục gửi số tiền 110 ở ngân hàng, mt năm sau nữa bạn sẽ nhận được:
121 = 110 + 110 10%
= 110 (1 + 10%)
Thay 110 = 100 (1 + 10%), ta có thể viết:
121 = 100 (1 + 10%) (1 + 10%)
= 100 (1 + 10%)2
Để khái quát, đặt:
PV = 100
FV2= 121
r = 10%
n = 2
Ta có:
FV2 = PV (1 + r)2
Tương tự cho FV3, FV4, FV5,…,và:
FVn = P (1 + r)n công thức (1)
Trong đó,
PV : giá tr số tin hiện tại (present value)
r : lãi suất (rate)
n : snăm _ (number)
FVn : giá tr tương lai (future value) của số tiền PV sau n năm, với lãi suất là r, k gp
lãi (o vốn) năm. đặc biệt, Hệ số (1 + r)n, nhân t làm cho giá trtPV
biến thành FVn chính giá tr tương lai của 1 đồng ứng vi lãi suất là r, thi
gian là n.
(1+r)n còn được gọi là hsố tích lũy _. hsố tích lũy luôn ln hơn hoặc
bằng 1 (( 1). Giá trị tương lai luôn lớn hơn (hoặc bằng) với giá trị hiện tại.
(Xem phlục các bảng hệ số tích lũy ở cuối sách)
Trong ng thức (1) và ccác ng thức tiếp theo ta thấy các yếu tố: FV, PV,
n, r. Và dù gi là "toán tài chính", "chiết khấu dòng tiền" hay là gì ghê gớm đi nữa thì vẫn
là việc đi tìm giá tr các yếu tố trên bằng các bài toán nhân chia, quy tắc tam suất vô cùng
đơn giản. Một ln nữa, vấn đề không phải là tính toán mà svận dụng chúng như thế
o trong đời thực.
Mặt khác, tất cả những gì thuộc về tính toán đã máy tính làm (to do), bnão
nhỏ bé của con người chnh để ng (to think) mà thôi.
Đừng lo lắng các công thức! Tất cả các tính toán trong chương này (cả
quyển sách) đều có hướng dẫn Excel.
( Ví dụ 1.1.1: Tính giá trị tương lai FVn
Bạn sẽ có bao nhiêu tiền khi tốt nghiệp đại hc (4 năm) nếu bây gi(đầu năm thứ
nht) bạn mang 2 triệu gửi vào ngân hàng, với lãi suất cố định 10% năm.
Số tin 2 triệu với lãi suất 10% năm, sau thời gian 4 năm sẽ trở thành: