Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu… - 2nd ed.
Niên khoá 2011-2013 Bài đọc Ch.1: Khung thiết kế nghiên cứu
John W. Creswell 1 Biên dịch: Kim Chi
Hiệu đính: Tự Anh
Chương 1
K
Kh
hu
un
ng
g
t
th
hi
iế
ết
t
k
kế
ế
n
ng
gh
hi
iê
ên
n
c
c
u
u
Trong hai thập niên va qua, các cách tiếp cn nghiên cứu đã nhân rng đến mc các nhà
nghiên cứu gi đây đã nhiều chọn lựa. Đối với những người thiết kế một đề xuất hay kế hoạch
nghiên cứu, tôi khuyến nghị nên theo mt khung thiết kế chung để định hướng cho mi khía
cạnh của nghiên cứu, từ việc đánh giá các quan điểm triết hc tổng quát hàm cha trong nghiên
cứu cho đến việc thu thập sở dữ liệu chi tiết thực hiện quá trình phân tích. Việc sử dụng
khung thiết kế còn giúp các nhà nghiên cứu đưa o kế hoạch của h những ý tưởng sơ s
vững chc trong ngành của mình được công nhn bi độc gi (ví dụ như hi đồng khoa),
những người đọc và hỗ trợ đề xuất nghiên cứu.
Để thiết kế mt đề xuất nghiên cứu, người ta thường những loi khung thiết kế nào? Cho
tư liệu nghiên cứu đầy ry các loi hình và thut ng khác nhau, tôi s tập trung vào ba loi: tiếp
cn định lượng, tiếp cn định tính, tiếp cận theo các phương pháp kết hp (gọi tắt tiếp cận
kết hợp). Cách tiếp cn th nht đã đối với các nhà khoa học xã hội và nhân văn t nhiều năm
nay, cách tiếp cn th hai mi nổi lên ch yếu trong ba hay bốn thập niên vừa qua, và cách tiếp
cn cui cùng hin vn còn mới mđang phát triển về cả hình thc và nội dung.
Chương này gii thiệu với các độc gi ba cách tiếp cn nghiên cứu. Tôi đề nghị rng để tìm hiu
những cách tiếp cn y, người viết đxuất nghiên cứu cần xem xét ba yếu tố của khung thiết
kế: các giả định triết hc v điu to thành các nhn định tri thc (knowledge claims); các qui
trình nghiên cứu chung được gọi các chiến ợc tìm hiu (strategies of inquiries); và các qui
trình chi tiết để thu thập số liệu, phân tích, và viết nghiên cứu, được gọi các phương pháp
(methods). Các cách tiếp cận nghiên cứu định tính, định lượng, kết hp s b trí từng yếu tố
trong ba yếu tố này mt cách khác nhau, những điểm khác biệt đó s được vạch ra thảo
luận trong chương này. Sau đó, chúng ta s trình bày các tình huống tiêu biểu kết hợp ba yếu tố
này, tiếp theo những lý do khiến ta nên chn mt cách tiếp cn y so với mt cách tiếp cn
khác khi thiết kế một nghiên cứu. Thảo luận này không phi mt chuyên lun triết hc v bn
chất của tri thức, nhưng nó s đặt nn tng thc hành trong mt s ý tưởng triết hc hàm chứa
trong nghiên cứu.
BA YU T CỦA VIỆC TÌM HIU
Trong n bản đầu tiên của quyển sách này, i đã sử dụng hai cách tiếp cn - định tính định
lượng. Tôi đãt tng cách tiếp cận theo các giả định triết hc khác nhau v bn chất của thực
tại, nhn thc lun, các giá trị, thut hùng biện của nghiên cứu, và phương pháp luận (Creswell,
1994). Mt vài din tiến phát triển trong thập niên va qua đã dn đến việc xem xét li quan
đim này.
Việc nghiên cứu các phương pháp kết hợp đã đến thi đim chín muồi. Ch k đến hai
phương pháp định tính định lượng không thôi thì s thiếu một số cách tiếp cn chính đang
hin được sử dụng trong các ngành khoa học xã hội và nhân văn.
Các giả định triết hc khác ngoài những giả định được trình y vào năm 1994 đã được
thảo luận rộng rãi trong tư liệu nghiên cứu. Đáng k nht các quan đim phê phán, các quan
điểm ủng hộ/ tham gia, và các quan điểm thc dng (ví dụ như trong nghiên cứu của Lincoln &
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu… - 2nd ed.
Bài đọc Ch.1: Khung thiết kế nghiên cứu
John W. Creswell 2 Biên dịch: Kim Chi
Hiệu đính: Tự Anh
Guba, 2000; Tashakkori & Teddlie, 1998) đang được thảo luận rộng rãi. Cho các ý tưởng triết
hc nhìn chung vn n “ẩn giấu” trong nghiên cứu (Slife & Williams, 1995), những ý tưởng đó
vẫn ảnh hưởng đến thông l thc hành công việc nghiên cứu và cần được nhận din.
Cuối cùng, thông l thc nh nghiên cứu (như viết mt đề xuất nghiên cứu) liên quan
đến nhiều thứ hơn ch không ch các giả định triết học. Các ý tưởng triết hc phải được kết
hợp với c cách tiếp cận nghiên cứu bao quát (các chiến lược) và được thực hiện bng các qui
trình c th (các phương pháp). Như vy, cn phimt khung thiết kế để kết hợp các yếu tố ý
tưởng triết học, chiến lược, và phương pháp vào ba cách tiếp cận nghiên cứu.
Ý tưởng của Crotty (1998) đã y dựng nn móng cho khung thiết kế y. Ông đề xuất rằng khi
thiết kế một đề xuất nghiên cứu, ta xem xét bốn vấn đề:
1. Nhn thc lun nào (hay lý thuyết tri thc o bao quanh quan điểm lý thuyết) s thm nhun
trong nghiên cứu (ví dụ như chủ nghĩa khách quan, chủ nghĩa chủ quan)?
2. Quan điểm thuyết nào (hay quan điểm triết hc nào) n chứa sau phương pháp luận đang
xem xét (ví dụ chủ nghĩa thực chứng hu thc chng, chủ nghĩa diễn giải, lý thuyết phê phán
v.v…)?
3. Phương pháp luận o (hay chiến lược, kế hoạch hành động kết nối các phương pháp với kết
quả) sẽ chi phi việc chọn lựa và sử dụng phương pháp (ví dụ như nghiên cứu thí nghiệm,
nghiên cứu điều tra khảo sát, dân tc hc v.v…)?
4. Các phương pháp nào (nghĩa là các kỹ thuật và qui trình nào) chúng ta đề xuất sử dụng (ví
dụ như sử dụng bng câu hi, phng vn, nhóm tp trung v.v…)?
Bốn câu hi này cho thy các mc độ quyết định liên quan lẫn nhau trong quá trình thiết kế
nghiên cứu. Hơn na, những khía cnh y sở của việc chọn lựa cách tiếp cận, bao gồm từ
những giả định tổng quát dn đến d án cho đến những quyết định thực tin hơn v cách thc thu
thp và phân tích d liu.
Ghi nh những ý tưởng này, tôi khái niệm hoá mô hình của Crotty để nhm đến ba câu hi trng
m của việc thiết kế nghiên cứu:
1. Những nhận định tri thc nào đang được nhà nghiên cứu đưa ra (bao gồm một quan điểm
thuyết)?
2. Các chiến lược tìm hiu nào s làm cơ sở cho việc xây dựng các qui trình?
3. Các phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu nào s được sử dụng?
Kế đến, tôi v mt bc tranh, như trong hình 1.1. Hình này trình bày xem th ba yếu tố (bao gồm
các nhn định tri thức, các chiến lược và các phương pháp) s kết hợp với nhau như thế nào để
to thành các cách tiếp cận nghiên cứu khác nhau. Tiếp đến, các cách tiếp cận này được chuyển
thành các qui trình thiết kế nghiên cứu. Các bước sơ b trong việc thiết kế một đề xuất nghiên
cứu để đánh giá các nhn định tri thc dn đến nghiên cứu, để xem xét chiến lược tìm hiu s
được sử dụng, và để vch ra các phương pháp cụ thể. Sử dụng ba yếu tố này, nhà nghiên cứu
thể chọn cách tiếp cn định tính, định lượng hay kết hợp.
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu… - 2nd ed.
Bài đọc Ch.1: Khung thiết kế nghiên cứu
John W. Creswell 3 Biên dịch: Kim Chi
Hiệu đính: Tự Anh
Hình 1.1 Các nhn định tri thức, các chiến lược m hiểu thông tin, và các phương pháp
dn đến các cách tiếp cn và quá trình thiết kế
Các yếu tố tìm
hiểu
Các nhận định tri thức khác nhau
Các cách tiếp cận nghiên cứu
Các qui trình thiết kế
Định tính
nghiên cứu
Các chiến lược tìm hiểu
Định lượng
Kết hợp
Các câu hỏi
Chuyển thành
Các lăng kính lý thuyết
Được nhà nghiên cứu
thực tế
Thu thập dữ liệu
khái niệm hoá
Phân tích dữ liệu
Chắp bút
Các phương pháp
Duyệt và công nhận
Các nhn định tri thc khác nhau
Phát biểu mt nhận định tri thức nghĩa nhà nghiên cứu bắt đầu mt d án bằng những giả
định nhất định v cách thc hc hi những gì h s hc hi trong quá trình m hiu hay
nghiên cứu. Những nhận định y thể được gọi các hệ thuyết (paradigm) (Lincoln &&
Guba, 2000; Mertens, 1998); các giả định triết hc, nhn thc lun, bn th hc (Crotty,
1998); hay các phương pháp luận nghiên cứu được nhìn nhn rng rãi (Neuman, 2000). V mt
triết hc, các nhà nghiên cứu đưa ra nhn định v tri thc (bn th hc), chúng ta biết
bằng cách nào (nhn thc luận), những giá trị gì trong đó (axiology - giá trị học), làm thế nào ta
viết ra được tri thc đó (thut hùng bin), các quá trình nghiên cứu tri thức đó (phương pháp
lun) (Creswell, 1994). Chúng ta s thảo luận bốn trường phái v nhn định tri thc: ch nghĩa
hu thc chng (postpositivism), chủ nghĩa kiến tạo (constructivism), quan điểm ủng hộ/tham
gia (advocacy/participatory), chủ nghĩa thc dng (pragmatism). Các yếu tố chính của từng
quan điểm được trình y trong bng 1.1. Trong phn thảo luận tiếp theo, tôi s cgắng lý gii
các ý tưởng triết hc tng quát của các quan điểm này trong thc hành.
Bng 1.1 Các quan điểm nhận định tri thc khác nhau
Chủ nghĩa kiến tạo
Tìm hiu
Ý nghĩa của nhiều người tham gia
Xây dựng lịch sxã hội
Tạo ra lý thuyết
Chủ nghĩa thực dụng
Các h qu của hành động
Đặt trng tâm vào vấn đề
Đa nguyên
Hướng tới thc hành trong thế giới thực tế
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu… - 2nd ed.
Bài đọc Ch.1: Khung thiết kế nghiên cứu
John W. Creswell 4 Biên dịch: Kim Chi
Hiệu đính: Tự Anh
Các nhn định tri thc hu thc chng
Theo truyn thống, các giả định hu thc chng đã chi phi các nhn định v tri thức. Quan điểm
y đôi khi được gọi “phương pháp khoa học” hay làm nghiên cứu “khoa học”. Nó cũng còn
được gọi nghiên cứu định lượng, nghiên cứu thc chng/ hu thc chng, khoa học thực
nghiệm, và chủ nghĩa hậu thực chứng. Thut ng cuối cùng, “chủ nghĩa hậu thực chứng”, liên
quan đến duy sau thc chng, thách thức khái niệm truyền thng v s tht tuyt đối của tri
thc (Phillips & Burbules, 2000) và công nhn rng chúng ta không th “thc chứng” về những
nhn định tri thức của ta khi nghiên cứu hành vi hành động của con người. Truyền thng hu
thc chng xut phát t các c gi thế k 19 như Comte, Mill, Durkheim, Newton, Locke
(Smith, 1983), gn đây được trình bày khúc chiết bởi các tác gi như Phillips Burbules
(2000).
Chủ nghĩa hậu thực chứng phn ánh triết lý tất định (deterministic philosophy), trong đó các
nguyên nhân s xác định các kết quả hay ảnh hưởng. Như vy, những vấn đề được nghiên cứu
bi các nhà hu thc chng phn ánh nhu cầu xem xét những nguyên nhân ảnh hưởng đến các
kết quả, như những vấn đề được xem xét trong thực nghiệm. Nó cũng có tính cht quy giản
(reductionistic) ch, d định của nó là thu gọn các ý tưởng thành mt tp hp các ý tưởng nhỏ,
riêng bit, để kim nghim, như các biến s to n các giả thiết và câu hỏi nghiên cứu. Những
tri thức phát triển thông qua lăng kính hu thc chứng được da vào quan sát cn thn đo
lường hiện thc khách quan tn tại trong thế giới “ngoài kia”. thế, việc trin khai các thước
đo bng s cho các quan sát nghiên cứu hành vi nhân tr n quan trọng đối với một nhà
hu thc chứng. Cuối cùng, có những qui luật hay lý thuyết chi phối thế giới, và những qui lut
hay lý thuyết này cần được kiểm nghim hay xác minh sàng lọc sao cho ta thể hiu được
thế giới. Như vy, trong phương pháp khoa học cách tiếp cận nghiên cứu được các nhà hu
thc chng chp thun mt cá nhân bắt đầu bằng một lý thuyết, thu thập số liệu ủng hộ hay bác
b thuyết, rồi thực hiện việc điều chỉnh cần thiết trước khi thực hiện các kiểm nghiệm bổ
sung.
Khi đọc nghiên cứu của Phillips và Burbules (2000), người ta thể hiểu ý nghĩa của các giả
định then chốt của quan điểm này như sau:
1. Tri thc tính cht phng đoán (và chống li nn tng) không thể tìm thấy s tht tuyt
đối. Như vy, bằng chứng được thiết lp trong một nghiên cứu luôn luôn không hoàn ho và
thể sai lầm. Chính vì do này mà các nhà nghiên cứu không chứng minh các giả thuyết là đúng,
thay vào đó, h chỉ ra rằng giả thuyết không thể bị bác bỏ.
2. Nghiên cứu là quá trình đưa ra các nhn định ri làm mịn thêm hay b bt mt s để cho các
nhn định khác tr nên bảo đảm hơn. Ví dụ, hầu hết các nghiên cứu định lượng bắt đầu bằng việc
kim định một lý thuyết.
3. Sliệu, bằng chứng, và các cân nhc duy lý giúp định hình tri thc. Trong thc tin, các nhà
nghiên cứu thu thp thông tin bng các công cụ da vào các thước đo do những người tham gia
hoàn tt hay theo các quan sát do nhà nghiên cứu ghi nhận.
4. Công việc nghiên cứu tìm ch xây dựng các phát biểu đúng đắn phù hợp, những phát biu có
thể phục v cho việc giải thích tình hình đang được quan tâm hay t mối quan hệ nhân qu
đang được xem xét. Trong các nghiên cứu định lượng, các nhà nghiên cứu đưa ra mối quan hệ
gia các biến và sp đặt mối quan hệ này theo các câu hỏi hay các giả thuyết.
5. Tính khách quan yêu cầu thiết yếu của nghiên cứu, và vì do đó, các nhà nghiên cứu phi
xem xét các phương pháp và kết luận xem chúng b thiên lệch hay không. dụ, các tiêu
chun v giá trị và độ tin cy là quan trọng trong một nghiên cứu định lượng.
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu… - 2nd ed.
Bài đọc Ch.1: Khung thiết kế nghiên cứu
John W. Creswell 5 Biên dịch: Kim Chi
Hiệu đính: Tự Anh
Các nhn định tri thc do xã hội xây dựng
Những người khác nhận định tri thc thông qua mt quá trình tp hợp giả định khác. Chủ
nghĩa kiến tạo hội (thường được kết hợp với chủ nghĩa diễn giải (interpretivism); xem
Mertens, 1998) một quan điểm như thế. Các ý tưởng xuất phát t Mannheim t các công
trình nghiên cứu như y dựng thc tế hội (The Social Construction of Reality, 1967) của
Berger Luckmann Tìm hiu t nhiên (Naturalistic Inquiry, 1985) của Lincohn và Guba.
Các tác gi gn đây hơn tóm tắt quan điểm này Lincoln Guba (2000). Schwandt (2000),
Neuman (2000), Crotty (1998), ng các tác gi khác. Các giả định được đưa ra trong các
nghiên cứu này cho rằng các nhân m hiu v thế giới nơi h sng làm việc. Họ xây dựng
ý nghĩa ch quan v các kinh nghiệm các ý nghĩa hướng ti các đối tượng hay s vic nht
định. Các ý nghĩa này thay đổi và đa dng, đưa nhà nghiên cứu đến ch tìm kiếm s phc tạp của
các quan điểm thay vì thu gn ý nghĩa thành mt i loại hay ý tưởng. Khi đó, mục tiêu của
nghiên cứu da một cách tối đa o quan điểm của những người tham gia về tình huống đang
được xem xét. Các câu hi tr nên m rng khái quát để những người tham dự thể xây
dựng ý nghĩa của một nh huống, một ý nghĩa thường được hun đúc trong các cuộc thảo luận
hay trao đổi với những người khác. Câu hi càng m (open-ended) càng tt, nhà nghiên cứu
cn thn lắng nghe những gì người ta nói hay làm trong bi cnh sống của họ. Thông thường, các
ý nghĩa ch quan y được thương lượng v mặt hội và lch s. Nói cách khác, các ý nghĩa
này không ch đơn thun ăn sâu vào các cá nhân mà còn được tạo thành thông qua tương c với
người khác (vì thế gi chủ nghĩa kiến tạo hội) và thông qua các chun mc văn hoá lch
s hoạt động trong cuộc sống của các cá nhân. Như vy, các nhà nghiên cứu xây dựng thường
nhm đến “các quá trình” tương tác gia các nhân. H cũng tp trung vào các bi cnh c th
nơi người ta sng làm việc nhằm tìm hiu bi cnh lch s và văn hoá của những người tham
d. Các nhà nghiên cứu công nhn rng hoàn cnh riêng của họ s định hình cách din giải của
h, h t đặt v trí của mình trong nghiên cứu để công nhn việc din gii xut phát t các
kinh nghiệm lịch s, văn hoá và cá nhân. Khi đó, d định của nhà nghiên cứu là din gii ý nghĩa
những người khác có được về thế giới. Thay vì bắt đầu bằng một thuyết (như trong chủ
nghĩa thực chứng), những người tìm hiu to ra hay trin khai một lý thuyết hay phương thc
din tiến của ý nghĩa.
Ví dụ, khi thảo luận về chủ nghĩa kiến tạo, Crotty (1998) nêu lên mt vài giả định:
1. Các ý nghĩa được con người y dựng khi họ tham gia o thế giới mà h đang lý gii. Các
nhà nghiên cứu định tính có xu hướng sử dụng những câu hi m để người tham d có thể trình
bày quan điểm của họ.
2. Con người tham gia vào thế giới và din giải thế giới dựa vào quan điểm lịch s xã hội
chúng ta được sinh ra trong một thế giới với những ý nghĩa đến với ta thông qua văn hoá. Vì thế,
các nhà nghiên cứu định tính tìm hiu bi cảnh của những người tham dự thông qua tham quan
bi cnh này và đích thân thu thp thông tin. H cũng lý giải những điều h tìm thy, cách lý gii
định hình bởi kinh nghiệm và nn tng riêng của nhà nghiên cứu.
3. S khái quát cơ bn v ý nghĩa luôn luôn mang tính chất hội, phát sinh bên trong n
ngoài s tương tác với cộng đồng con người. Quá trình nghiên cứu định lượng nhìn chung mang
tính cht qui np, nhà nghiên cứu to ra ý nghĩa t những dữ liệu thu thập ti ch.