intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tài nguyên đất và thực trạng khai thác, sử dụng đất ở tỉnh miền núi Hà Giang

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

91
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giang là một tỉnh miền núi cao nằm ở địa đầu biên giới vùng cực bắc của tổ quốc. Đặc điểm thổ nhưỡng khá đa dạng với nhiều loại đất điển hình của vùng núi cao. Trong những năm qua, việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất của 3 nhóm chính (đất nông - lâm nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng) cho thấy đã có chiều hướng tích cực và hợp lý hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tài nguyên đất và thực trạng khai thác, sử dụng đất ở tỉnh miền núi Hà Giang

Nguyễn Xuân Trường<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 83(07): 113 - 119<br /> <br /> TÀI NGUYÊN ĐẤT VÀ THỰC TRẠNG KHAI THÁC, SỬ DỤNG ĐẤT<br /> Ở TỈNH MIỀN NÚI HÀ GIANG<br /> Nguyễn Xuân Trường*<br /> Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Hà Giang là một tỉnh miền núi cao nằm ở địa đầu biên giới vùng cực bắc của tổ quốc. Đặc điểm<br /> thổ nhưỡng khá đa dạng với nhiều loại đất điển hình của vùng núi cao. Trong những năm qua, việc<br /> chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất của 3 nhóm chính (đất nông - lâm nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất<br /> chưa sử dụng) cho thấy đã có chiều hướng tích cực và hợp lý hơn. Tuy nhiên, hiện tại đất phi nông<br /> nghiệp còn chiếm tỷ lệ thấp trong cơ cấu sử dụng đất của tỉnh; đất chưa sử dụng còn nhiều và phần<br /> lớn diện tích này lại ở địa bàn đồi núi có độ dốc lớn; đất nông - lâm nghiệp tuy có diện tích lớn,<br /> nhưng phần lớn là diện tích đất lâm nghiệp, trong khi đó đất có khả năng trồng lúa nước có diện<br /> tích thấp. Hướng sử dụng đất cần phải dựa trên tiềm năng đất đai, các điều kiện tự nhiên, lợi thế<br /> của từng vùng và phương hướng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Bên cạnh đó, cần có<br /> quy hoạch và định hướng sử dụng đất theo các khu vực địa lý nhằm phát huy những thế mạnh<br /> riêng của mỗi vùng.<br /> Từ khóa: Sử dụng đất; Hà Giang; đặc điểm thổ nhưỡng; tài nguyên đất<br /> <br /> MỞ ĐẦU*<br /> Hà Giang là một tỉnh miền núi nằm ở địa đầu<br /> biên giới vùng cực bắc của tổ quốc. Diện tích<br /> tự nhiên của tỉnh là 794.579,5 ha, bằng 2,4%<br /> diện tích cả nước; dân số là 724.353 người,<br /> bằng 0,84 % dân số cả nước (năm 2009). Với<br /> đặc điểm địa hình chủ yếu là núi cao, tiềm<br /> năng đất đai phát triển nông nghiệp hạn chế,<br /> điều kiện môi trường tự nhiên khắc nhiệt,<br /> nhiều vùng thiếu nước trầm trọng, kể cả nước<br /> dùng cho sinh hoạt. Tụ cư và sinh kế trên<br /> vùng đất này có 22 dân tộc anh em, trong đó<br /> đông nhất là dân tộc Mông, tiếp đến là người<br /> Tày, Dao... Dân tộc Kinh chỉ chiếm 17,8 % số<br /> dân của tỉnh.<br /> Cùng với cả nước, Hà Giang đang bước vào<br /> thời kỳ hội nhập quốc tế và khu vực, sự<br /> nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đang<br /> được đẩy mạnh đòi hỏi sự chuyển dịch cơ cấu<br /> sử dụng các loại đất nhằm đáp ứng nhu cầu<br /> tăng cường cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành<br /> các khu công nghiệp, phát triển dịch vụ - du<br /> lịch, xây dựng các công trình phúc lợi xã hội<br /> và thực hiện đô thị hoá…Tuy nhiên, là một<br /> tỉnh vùng núi, tiềm năng đất phát triển nông<br /> nghiệp hạn chế, từ thực tế trên cho thấy việc<br /> đánh giá thực trạng sử dụng đất và định<br /> *<br /> <br /> hướng khai thác, sử dụng bền vững tài<br /> nguyên đất cần được nghiên cứu nhằm phục<br /> vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh<br /> trong tầm nhìn dài hạn, đồng thời đảm bảo an<br /> ninh và quốc phòng trên địa bàn có vị trí<br /> chiến lược này.<br /> KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN ĐỊA LÝ<br /> TỰ NHIÊN TỈNH HÀ GIANG<br /> Tỉnh Hà Giang có toạ độ địa lý từ 22010' đến<br /> 23023' độ vĩ Bắc và từ 104020' đến 105034' độ<br /> kinh Đông. Trung tâm tỉnh là thị xã Hà Giang<br /> cách thủ đô Hà Nội khoảng 320 km. Vị trí<br /> tiếp giáp được xác định như sau: phía bắc và<br /> tây bắc giáp nước Cộng hoà Nhân dân Trung<br /> Hoa với đường biên giới có chiều dài 274 km;<br /> phía đông giáp tỉnh Cao Bằng; phía nam giáp<br /> tỉnh Tuyên Quang; phía tây giáp tỉnh Lào Cai;<br /> phía tây nam giáp tỉnh Yên Bái. Nằm tựa vào<br /> dãy núi Hoàng Liên Sơn với dải Tây Côn<br /> Lĩnh và cao nguyên Đồng Văn tạo cho Hà<br /> Giang hướng nghiêng địa hình cao dần về<br /> phía tây bắc, thấp dần về phía đông nam.<br /> Độ cao trung bình của tỉnh từ 800 - 1200 m<br /> so với mặt nước biển, khu vực thấp nhất là<br /> thung lũng sông Lô (độ cao 80 - 100 m) và<br /> nơi cao nhất là đỉnh Tây Côn Lĩnh (cao<br /> 2.419 m).<br /> Khí hậu Hà Giang có tính chất nhiệt đới và á<br /> nhiệt đới, mùa đông lạnh kéo dài, mùa hè<br /> <br /> Tel: 0914765087; Email: truongdhtn2009@gmail.com<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 113<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Xuân Trường<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> nóng mưa nhiều; khí hậu nhìn chung mát và<br /> lạnh hơn các tỉnh vùng Đông Bắc nhưng lại<br /> ấm hơn các tỉnh vùng Tây Bắc. Nhiệt độ<br /> trung bình năm khoảng 23,20C, nhiệt độ thấp<br /> nhất vào tháng 1 là 16,20C. Tổng lượng mưa<br /> hàng năm toàn tỉnh đạt 2.400 - 2.700 mm,<br /> trong đó lượng mưa tập trung nhiều vào tháng<br /> 6 và tháng 7.<br /> Chế độ thuỷ văn của Hà Giang chịu ảnh<br /> hưởng rõ rệt của yếu tố khí hậu và địa hình.<br /> Trên địa bàn tỉnh có 2 con sông lớn chảy qua<br /> là sông Lô và sông Gâm, ngoài ra đây là nơi<br /> khởi nguồn của sông Chảy, sông Con, sông<br /> Miện…Nhìn chung, đặc điểm thuỷ văn của<br /> Hà Giang tạo tiềm năng lớn nhưng nguồn<br /> nước phân bố trên địa bàn tỉnh không đều,<br /> vào mùa khô nhiều nơi bị thiếu nước nghiêm<br /> trọng, nhất là các huyện vùng cao núi đá.<br /> Tài nguyên rừng của tỉnh vào loại lớn, theo<br /> kết quả kiểm kê đất đai năm 2005 diện tích<br /> đất lâm nghiệp của tỉnh chiếm 47,6% diện<br /> tích tự nhiên. Với đặc thù là tỉnh miền núi địa<br /> hình chia cắt mạnh nên hiện tượng suy thoái<br /> đất do xói mòn, bạc mầu diễn ra trên địa bàn<br /> toàn tỉnh. Trong một thời gian dài rừng bị tàn<br /> phá, địa hình chủ yếu là đồi núi, nhân dân<br /> canh tác nương rẫy trên đất dốc, các biện<br /> pháp canh tác không hợp lý nên vào mùa mưa<br /> đất bị rửa trôi làm trơ sỏi đá và gây ô nhiễm<br /> nguồn nước.<br /> Tài nguyên khoáng sản ở Hà Giang khá đa<br /> dạng, tuy nhiên trữ lượng ít, phân tán,<br /> nhiều mỏ phân bố ở vị trí khó khai thác,<br /> giao thông đi lại khó khăn, xa trung tâm và<br /> xa thị trường tiêu thụ.<br /> ĐẶC ĐIỂM THỔ NHƯỠNG TỈNH<br /> HÀ GIANG<br /> Kết quả điều tra thổ nhưỡng của Viện Quy<br /> hoạch và Thiết kế nông nghiệp cho thấy toàn<br /> tỉnh Hà Giang hiện có 9 nhóm đất với 19 đơn<br /> vị đất và 60 đơn vị đất phụ. Cụ thể như sau:<br /> - Nhóm đất xám X (Acrisols): Nhóm đất này<br /> có diện tích lớn nhất, chiếm 74,25% diện tích<br /> tự nhiên; đất phù sa cổ, đất xám bạc màu, đất<br /> Feralit theo phân loại phát sinh đều thuộc<br /> nhóm đất này, phân bổ ở hầu hết các huyện<br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 83(07): 113 - 119<br /> <br /> trong tỉnh. Thành phần cơ giới của đất biến<br /> động từ nhẹ đến trung bình và nặng; đất có<br /> phản ứng chua và rất chua; hàm lượng mùn<br /> và đạm tổng số ở lớp đất mặt trung bình và<br /> khá, lân tổng số và lân dễ tiêu trong đất<br /> nghèo, kali nghèo; CEC thay đổi từ 5 - 12<br /> meq/100g đất. Nhóm đất này thích hợp với<br /> cây trồng ngắn ngày, vùng đất có địa hình cao<br /> thích hợp các cây dài ngày, tuy nhiên cần chú<br /> ý đến chống xói mòn và giữ ẩm cho đất.<br /> - Nhóm đất phù sa P (Fluvisols): Có diện tích<br /> chiếm 1,6% diện tích tự nhiên của tỉnh, tập<br /> trung nhiều ở khu vực ven sông Lô và các<br /> suối khác thuộc các huyện Bắc Quang, Vị<br /> Xuyên, Bắc Mê... Phản ứng của đất thay đổi<br /> từ trung tính đến chua ở các mức độ khác<br /> nhau; hàm lượng mùn và đạm tổng số ở lớp<br /> đất mặt trung bình khá; lân và kali tổng số<br /> trung bình nhưng dễ tiêu ở mức nghèo; CEC<br /> của đất thay đổi từ 5 - 10 meq/100g đất.<br /> Thành phần cơ giới của đất biến động phức<br /> tạp, thay đổi nhẹ từ trung bình đến nặng.<br /> Nhóm đất này thích hợp với cây trồng ngắn<br /> ngày, đặc biệt là các loại cây lương thực.<br /> - Nhóm đất glây GL (Gleysols): Diện tích<br /> chiếm 0,86% diện tích tự nhiên của tỉnh,<br /> nhóm đất này được hình thành ở nơi có địa<br /> hình thấp luôn giữ ẩm, có nhiều tại các huyện<br /> Bắc Quang, Vị Xuyên, Yên Minh, Xín Mần…<br /> Thành phần cơ giới của đất biến động phức<br /> tạp, chủ yếu từ trung bình đến nặng; hàm<br /> lượng mùn và đạm tổng số khá; lân tổng số và<br /> lân dễ tiêu nghèo; đất có phản ứng chua và rất<br /> chua; CEC xấp xỉ 10 meq/100g đất. Nhóm đất<br /> này chủ yếu sử dụng để gieo trồng lúa nước.<br /> - Nhóm đất đen R (Luvisols): Diện tích chiếm<br /> 0,14%, được hình thành ở ven chân các dãy<br /> núi đá vôi hoặc thung lũng trong đá vôi thuộc<br /> các huyện Đồng Văn, Mèo Vạc, Quản Bạ,<br /> Yên Minh và Vị Xuyên. Thành phần cơ giới<br /> của đất nặng, đất có phản ứng trung tính; hàm<br /> lượng mùn và đạm tổng số khá, giàu lân tổng<br /> số và dễ tiêu, kali tổng số và trao đổi nghèo;<br /> CEC của đất thay đổi từ 8 - 12 meq/100g đất,<br /> đất dễ bị khô hạn. Nhóm đất này thích hợp<br /> một số cây ngắn ngày như ngô, đậu tương…<br /> - Nhóm đất than bùn (Histosols): Có diện tích<br /> 114<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Xuân Trường<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> không đáng kể, tập trung ở xã Vô Điếm<br /> huyện Bắc Quang, đất có tính lầy. Thành<br /> phần cơ giới của đất nhẹ và trung bình; đất có<br /> phản ứng chua, hàm lượng mùn và đạm tổng<br /> số giàu, lân tổng số và dễ tiêu trung bình, kali<br /> nghèo. Nhóm đất này ít có ý nghĩa trong sản<br /> xuất nông nghiệp.<br /> - Nhóm đất tích vôi V (Caleisols): Chiếm<br /> 0,16% diện tích tự nhiên, đất được hình thành<br /> ở thung lũng đá vôi, canxi tích luỹ nhiều<br /> trong đất, phân bố chủ yếu ở huyện Vị Xuyên.<br /> Thành phần cơ giới của đất nặng; hàm lượng<br /> mùn và đạm tổng số giàu; lân tổng số trung<br /> bình, lân dễ tiêu nghèo, kali tổng số và trao<br /> đổi giàu và trung bình; CEC thay đổi từ 9 - 19<br /> meq/100g đất. Nhóm đất này thích hợp với<br /> một số cây trồng ngắn ngày.<br /> - Nhóm đất đỏ F (Ferasols): Chiếm 6,04%<br /> diện tích tự nhiên, phân bố ở hầu hết các<br /> huỵên, thị xã trong tỉnh (trừ huyện Hoàng Su<br /> Phì và Xín Mần); đất được hình thành trên<br /> nền đá Macmabazơ và đá vôi, đất có thành<br /> phần cơ giới nặng, phản ứng chua và rất chua.<br /> Hàm lượng mùn và đạm tổng số ở tầng mặt<br /> giàu và khá, lân tổng số giàu nhưng lân dễ tiêu<br /> nghèo, kali tổng số trao đổi nghèo; CEC của<br /> đất thay đổi từ 5 - 10 meq/100g đất. Đất đỏ<br /> phù hợp với nhiều loại cây trồng khác nhau.<br /> - Nhóm đất mùn Alit trên núi cao AH<br /> (Alisols): Có diện tích chiếm 0,63% diện tích<br /> đất tự nhiên, xuất hiện nhiều trên các đỉnh núi<br /> có độ cao trên 1.800 m thuộc các huyện Vị<br /> Xuyên, Hoàng Su Phì và Xín Mần. Đất có<br /> thành phần cơ giới trung bình, phản ứng chua<br /> và rất chua; hàm lượng mùn và đạm tổng số<br /> trong đất giàu, lân tổng số và dễ tiêu trung<br /> bình, kali tổng số nghèo, kali trao đổi trung<br /> bình; CEC của đất thay đổi từ 8 - 12<br /> meq/100g đất. Loại đất này thích hợp cho<br /> trồng các loại cây dài ngày.<br /> - Nhóm đất tầng mỏng E (Leptosols): Nhóm<br /> đất đất này có khoảng 300 ha, chiếm 0,03%<br /> diện tích tự nhiên, là sản phẩm của quá trình<br /> xói mòn đất, tầng đất mỏng dưới 30 cm, phân<br /> bố ở Bắc Mê. Thành phần cơ giới của đất nhẹ<br /> và trung bình, đất có phản ứng chua; hàm<br /> lượng mùn và đảm tổng số trung bình và<br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 83(07): 113 - 119<br /> <br /> nghèo, lân nghèo, kali nghèo. Đây là nhóm<br /> đất xấu, phục hồi đất bằng trồng rừng tạo<br /> thảm thực vật che phủ đất.<br /> Nhìn chung đất Hà Giang dễ bị xói mòn rửa<br /> trôi mạnh, đất thường xuyên bị khô hạn, đất<br /> chua, nghèo dinh dưỡng dễ tiêu, đất bị quá<br /> trình Feralit mạnh, tích luỹ sắt, nhôm lớn. Đất<br /> thích hợp với các loại cây lâm nghiệp, cây<br /> công nghiệp chế biến, cây ăn quả lâu năm,<br /> cây dược liệu…<br /> THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT Ở<br /> HÀ GIANG<br /> Theo mục đích sử dụng<br /> Tỉnh Hà Giang có tổng diện tích tự nhiên lớn<br /> thứ 2 trong vùng Đông Bắc. Theo số liệu<br /> thống kê năm 2006, diện tích tự nhiên của<br /> tỉnh có 794.579,5 ha, trong đó có 527.312,0<br /> ha đất nông - lâm nghiệp, chiếm 66,3% diện<br /> tích tự nhiên. Trong đó, diện tích các loại đất<br /> sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp<br /> là 148.019,2 ha chiếm 18,6 % diện tích tự<br /> nhiên; đất sử dụng vào mục đích lâm nghiệp<br /> là 378.262,0 ha, chiếm 47,6% diện tích tự<br /> nhiên tỉnh Hà Giang. Đất phi nông nghiệp<br /> 22.253,2 ha, chiếm 4,1% diện tích đang sử<br /> dụng và 2,8 % diện tích tự nhiên.<br /> Đất chưa sử dụng bao gồm đất bằng chưa sử<br /> dụng, đất đồi núi chưa sử dụng và núi đá không<br /> có rừng cây. Năm 2006, đất chưa sử dụng còn<br /> tương đối lớn với diện tích là 244.646,2 ha,<br /> chiếm 30,8% diện tích tự nhiên. Trong đó phần<br /> lớn là đất đồi núi chưa sử dụng với diện tích<br /> 197.142,7 ha, chiếm 24,8% tổng diện tích tự<br /> nhiên, phần còn lại là đất bằng chưa sử dụng và<br /> núi đá không có rừng cây. Diện tích đất chưa sử<br /> dụng trên địa bàn tỉnh còn khá nhiều, tập trung<br /> ở các huyện vùng cao núi đất và vùng cao núi<br /> đá, trong đó phần lớn có khả năng cải tạo,<br /> khai thác đưa vào sản xuất nông nghiệp và<br /> trồng rừng góp phần phủ xanh đất trống đồi<br /> núi trọc, nâng cao hệ số sử dụng đất và bảo vệ<br /> môi trường.<br /> Trong diện tích đất nông nghiệp thì chủ yếu là<br /> đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm<br /> có diện tích nhỏ 29.021,7 ha (năm 2006).Điều<br /> này phản ánh thực trạng sản xuất nông nghiệp<br /> 115<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Xuân Trường<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> chưa phát huy được thế mạnh của một tỉnh<br /> <br /> 83(07): 113 - 119<br /> <br /> miền núi là phát triển cây công nghiệp<br /> <br /> Bảng 1. Thực trạng sử dụng đất tỉnh Hà Giang năm 2006 và kế hoạch năm 2010<br /> LOẠI ĐẤT<br /> <br /> TT<br /> <br /> TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN<br /> I.<br /> 1.1.<br /> 1.2.<br /> <br /> ĐẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP<br /> Đất sản xuất nông nghiệp<br /> Đất lâm nghiệp có rừng<br /> <br /> 1.3.<br /> 1.4.<br /> <br /> Đất nuôi trồng thủy sản<br /> Đất nông nghiệp khác<br /> <br /> II.<br /> 2.1.<br /> <br /> ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP<br /> Đất ở<br /> <br /> 2.2.<br /> <br /> Đất chuyên dùng<br /> <br /> 2.3.<br /> 2.4.<br /> <br /> Đất tôn giáo, tín ngưỡng<br /> Đất nghĩa trang, nghĩa địa<br /> <br /> 2.5.<br /> <br /> Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng<br /> <br /> III.<br /> 3.1.<br /> <br /> ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG<br /> Đất bằng chưa sử dụng<br /> <br /> 3.2.<br /> 3.3.<br /> <br /> Đất đồi núi chưa sử dụng<br /> Đất núi đá không có cây rừng<br /> <br /> Năm 2006<br /> Diện tích<br /> Cơ cấu<br /> (ha)<br /> (%)<br /> 794.579,6<br /> 100,0<br /> 527.312,0<br /> 66,36<br /> <br /> Năm 2010<br /> Diện tích<br /> Cơ cấu<br /> (ha)<br /> (%)<br /> 794.579,6<br /> 100,0<br /> 708.257,6<br /> 89,14<br /> <br /> 148.019,2<br /> 378.262,3<br /> <br /> 28,07<br /> 71,73<br /> <br /> 155.194,2<br /> 552.033,9<br /> <br /> 21,91<br /> 77,94<br /> <br /> 997,2<br /> 33,3<br /> <br /> 0,19<br /> 0,01<br /> <br /> 996,3<br /> 33,3<br /> <br /> 0,14<br /> 0,00<br /> <br /> 22.621,3<br /> 6.055,2<br /> <br /> 2,85<br /> 26,77<br /> <br /> 33.609,6<br /> 6.449,7<br /> <br /> 4,23<br /> 19,19<br /> <br /> 8.614,9<br /> <br /> 38,08<br /> <br /> 17.878,8<br /> <br /> 53,2<br /> <br /> 3,3<br /> 306,2<br /> <br /> 0,01<br /> 1,35<br /> <br /> 3,3<br /> 430,9<br /> <br /> 0,01<br /> 1,28<br /> <br /> 7.641,7<br /> 244.646,2<br /> <br /> 33,78<br /> 30,79<br /> <br /> 8.846,9<br /> 52.712,2<br /> <br /> 26,32<br /> 6,63<br /> <br /> 278,1<br /> <br /> 0,11<br /> <br /> 197,7<br /> <br /> 0,38<br /> <br /> 197.142,7<br /> 47.225,4<br /> <br /> 80,58<br /> 19,3<br /> <br /> 28.221,3<br /> 24.293,2<br /> <br /> 53,54<br /> 46,09<br /> <br /> Nguồn: Kiểm kê đất Hà Giang các năm<br /> <br /> lâu năm, cây ăn quả và các loại cây dược liệu<br /> quy hiếm... có khả năng đem lại lợi ích kinh<br /> tế cao. Tuy nhiên, nó cũng phản ánh sự khó<br /> khăn về hiện trạng cơ sở hạ tầng phục vụ sản<br /> xuất nông nghiệp, phục vụ cho việc tiêu thụ<br /> sản phẩm nông nghiệp, đặc biệt là đối với<br /> những sản phẩm hàng hóa từ cây công<br /> nghiệp. Đây là trở ngại lớn nhất làm ảnh<br /> hưởng đến phát triển sản xuất của nền nông<br /> nghiệp tỉnh nhà.<br /> Hà Giang có tiềm năng rất lớn về phát triển<br /> lâm nghiệp với khoảng 85% diện tích tự<br /> nhiên là đồi núi, do vậy diện tích đất lâm<br /> nghiệp được phân bố đều ở các huyện trong<br /> tỉnh. Tổng diện tích đất lâm nghiệp có rừng là<br /> 378.262,3 ha chiếm 47,6 % diện tích tự nhiên<br /> (năm 2006). Trong những năm gần đây tỉnh<br /> Hà Giang đã có nhiều dự án đầu tư về phát<br /> triển lâm nghiệp như khoanh nuôi tái sinh bảo<br /> vệ rừng; trồng rừng; bảo vệ rừng đầu nguồn.<br /> Tỉnh Hà Giang đã có nhiều cố gắng trong việc<br /> phủ xanh đất trống đồi núi trọc nhằm bảo vệ<br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> môi trường sinh thái, bảo vệ nguồn nước,<br /> chống xói mòn đất … Do vậy diện tích đất<br /> rừng tăng lên rõ rệt cả về số lượng và chất<br /> lượng. Dự kiến năm 2010, tổng diện tích đất<br /> lâm nghiệp có rừng là 552.033,9 ha chiếm<br /> 69,5% diện tích tự nhiên.<br /> Đất phi nông nghiệp quá ít và chỉ chiếm 2,8<br /> % tổng diện tích tự nhiên của tỉnh, bao gồm<br /> các loại đất ở, đất chuyên dùng, đất tôn giáo<br /> tín ngưỡng, đất nghĩa trang nghĩa địa, đất<br /> sông suối và mặt nước chuyên dùng, đất phi<br /> nông nghiệp khác.<br /> Như vậy, quỹ đất của tỉnh đang được khai<br /> thác, sử dụng cơ bản đúng mục đích, hiệu quả<br /> sử dụng ngày càng tăng, tuy nhiên tiềm năng<br /> đất đang sử dụng của tỉnh còn rất lớn.<br /> Theo các khu vực địa lý<br /> Do sự chi phối của các yếu tố địa lý như địa<br /> chất, địa hình, khí hậu, thủy văn…nên lãnh<br /> thổ Hà Giang có sự phân hóa thành 3 khu<br /> vực địa lý có đặc điểm tự nhiên và cơ cấu sử<br /> 116<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Xuân Trường<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 83(07): 113 - 119<br /> <br /> dốc lớn, khí hậu khắc nhiệt và thiếu nước<br /> trầm trọng, thiếu đất để sản xuất. Dân số trên<br /> 25,6 vạn người, chiếm 35,3 % dân số toàn<br /> tỉnh (năm 2009). Đây là địa bàn cư trú chủ<br /> yếu của đồng bào dân tộc Mông, Dao, Giáy,<br /> Lô Lô. Vùng cao núi đất đã khai thác đưa vào<br /> sử dụng 142.784,7 ha đất, chiếm 60,6% diện<br /> tích đất tự nhiên của vùng. Trong đó, đất<br /> nông - lâm nghiệp là 137.984,8 ha, bằng<br /> 96,6% diện tích đất đang sử dụng và 58,6%<br /> diện tích tự nhiên; đất phi nông nghiệp<br /> 4.799,9 ha, chiếm 3,4 % diện tích đất đang sử<br /> dụng và 2,0 % diện tích tự nhiên.<br /> Đánh giá chung, cơ cấu sử dụng đất theo các<br /> khu vực địa lý không có sự khác biệt nhiều<br /> giữa các vùng. Đất chưa sử dụng chiếm từ<br /> 25,0 - 30,0 % diện tích đất tự nhiên. Riêng chỉ<br /> có vùng cao núi đá có diện tích đất chưa sử<br /> dụng còn lớn, chiếm đến 39,4 % diện tích đất<br /> tự nhiên của vùng.<br /> Tuy nhiên, mặt còn hạn chế là: Đất phi nông<br /> nghiệp còn chiếm tỷ lệ thấp trong cơ cấu sử<br /> dụng đất của tỉnh và thuộc loại thấp so với cơ<br /> cấu sử dụng đất chung của cả nước và của<br /> vùng; đất chưa sử dụng còn nhiều và phần lớn<br /> diện tích này lại ở địa bàn đồi núi có độ dốc<br /> lớn; đất nông - lâm nghiệp tuy có diện tích<br /> lớn, chiếm tỷ lệ cao trong tổng diện tích tự<br /> nhiên, nhưng phần lớn là diện tích đất lâm<br /> nghiệp (chiếm 71,3% diện tích đất nông - lâm<br /> nghiệp), trong khi đó đất có khả năng trồng<br /> lúa nước có diện tích thấp, chỉ chiếm 2,01%<br /> diện tích đất nông nghiệp.<br /> Diện tích đất lâm nghiệp có rừng hiện tại<br /> phần lớn là rừng phòng hộ, rừng đang ở độ<br /> mới được phục hồi nên hiệu quả phòng hộ và<br /> sản phẩm khai thác được còn thấp; tiềm năng<br /> đất đai về một số lĩnh vực có mức độ khai<br /> <br /> dụng đất khác nhau.<br /> - Vùng núi thấp: Gồm 5 huyện thị đó là các<br /> huyện Bắc Quang, Quang Bình, Vị Xuyên,<br /> Bắc Mê và thị xã Hà Giang với diện tích tự<br /> nhiên 4.372,6 km2. Đặc điểm chung là địa<br /> hình đồi núi thấp, xen kẽ là thung lũng các<br /> sông Lô, Gâm.. Dân số trên 35,1 vạn người,<br /> chiếm 48,5 % dân số toàn tỉnh (năm 2009).<br /> Đây là địa bàn cư trú chủ yếu của đồng bào<br /> dân tộc Tày, Nùng, Kinh…Đây cũng là vùng<br /> kinh tế động lực của tỉnh. Đến năm 2006,<br /> vùng núi thấp đã khai thác đưa vào sử dụng<br /> 323.970,5 ha đất, chiếm 74,1% diện tích đất<br /> tự nhiên của vùng. Trong đó, đất nông - lâm<br /> nghiệp là 309.818,9 ha, bằng 95,6% diện tích<br /> đất đang sử dụng và 70,9% diện tích tự nhiên;<br /> đất phi nông nghiệp 14.151,6 ha, chiếm 4,4 %<br /> diện tích đất đang sử dụng và 3,2 % diện tích<br /> tự nhiên.<br /> - Tiểu vùng vùng cao núi đất: Gồm 2 huyện<br /> phía tây là Xín Mần và Hoàng Xu Phì với<br /> diện tích tự nhiên trên 1217,1 km2. Đặc điểm<br /> địa hình là núi cao đất dốc, chia cắt mạnh với<br /> khối núi thượng nguồn sông Chảy, nơi đây có<br /> nhiều nguồn nước thuận lợi cho sinh hoạt và<br /> canh tác lúa nước (ruộng bậc thang), phát<br /> triển nghề rừng. Dân số trên 11,6 vạn người,<br /> chiếm 16,2 % dân số toàn tỉnh (năm 2009).<br /> Đây là địa bàn cư trú chủ yếu của đồng bào<br /> dân tộc Dao, Nùng, Tày… Vùng cao núi đất<br /> đã khai thác đưa vào sử dụng 83.177,9 ha đất,<br /> chiếm 68,3% diện tích đất tự nhiên của vùng.<br /> Trong đó, đất nông - lâm nghiệp là 79.508,2<br /> ha, bằng 95,6% diện tích đất đang sử dụng và<br /> 65,3% diện tích tự nhiên; đất phi nông nghiệp<br /> 3.669,7 ha, chiếm 4,4 % diện tích đất đang sử<br /> dụng và 3,0 % diện tích tự nhiên.<br /> - Tiểu vùng vùng cao núi đá: Gồm 4 huyện<br /> phía bắc là Mèo Vạc, Đồng Văn, Yên Minh,<br /> Quản Bạ với diện tích tự nhiên trên 2356,1<br /> km2. Đặc điểm địa hình là núi đá vôi có độ<br /> <br /> Bảng 2. Cơ cấu sử dụng đất theo khu vực địa lý năm 2006<br /> Đơn vị: %<br /> TT<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> <br /> LOẠI ĐẤT<br /> TỔNG DIỆN TÍCH<br /> ĐẤT TỰ NHIÊN<br /> Đất nông, lâm nghiệp<br /> Đất phi nông nghiệp<br /> <br /> Toàn<br /> tỉnh<br /> 100,0<br /> 66,4<br /> 2,8<br /> <br /> Vùng núi thấp<br /> 100,0<br /> <br /> Các khu vực<br /> Vùng cao núi đất<br /> 100,0<br /> <br /> vùng cao núi đá<br /> 100,0<br /> <br /> 70,9<br /> 3,2<br /> <br /> 65,3<br /> 3,0<br /> <br /> 58,6<br /> 2,0<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 117<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2