THẬN MẤT CHỨC NĂNG DO LAO
TÓM TẮT
Mc tiêu: Báo cáo li đánh giá tính khả thi của phẫu thuật cắt thận qua
ngã nội soi ổ bụng trong sau phúc mc - cho thận mất chức năng do lao
qua 14 trường hợp đầu tiên.
liệu phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu 14 trường hợp đầu tiên thực
hiện cắt thn qua nội soi bụng cho thận mất chức ng do lao niệu trong
thời gian từ 5/2003 đến 11/2006. Tuổi bệnh nhân trung bình là 44,5 (16-72),
với 6 nam và 8 nữ. Có 2 nhóm bệnh nhân: nhóm cắt thận qua nội soi bụng
trong phúc mạc và ni soi sau phúc mạc vùng hông lưng. Chúng tôi dùng 3-
4 trocar để cắt thn đơn giản. Đánh giá kết quả phẫu thuật trong thời gian
hậu phẫu.
Kết qu: 6 bệnh nhân cắt thận bên trái, 8 bệnh nhân cắt thận bên phải. 4
tờng hợp cắt thận qua nội soi trong phúc mạc và 10 trường hợp nội soi sau
phúc mạc. Kỹ thuật mổ:c tách quanh thận ngoài vbao thận: 13 trường hợp,
c ch quanh thận ới bao và ngoài bao thận: 1 trường hợp. Thời gian mổ
trung nh: 163,3 phút (140-180). Lượng u mất ước tính: 60 ml (30–150).
Tai biến trong khi mổ: 1 tờng hợp thủng phúc mạc lỗ nhỏ (nội soi sau phúc
mạc). Năm trường hợp chuyển m hở (35,7%): 4 trường hợp do viêm dính
quanh thận nhiều tạo một bao dày bao lấy thận, trong đó có trường hợp lao
thận dạng bướu; 1 trường hợp chảy máu nhiều do “oozingdo viêm dính quanh
thận nhiều. Không có truyền máu quanh mổ. t ống dẫn lưu sau mổ 3,66 ngày
(2 -7); thi gian nm viện sau mổ: 4,3 ngày (1 -7).
Kết luận: Tuy t lệ chuyển mhcòn cao, ct thận mất chức năng do lao
bằng nội soi ổ bụng là khả dĩ với điều kiện hiện tượng viêm dính quanh thn
không qy đặc. Với sự cải tiến kthuật mổ, cắt thận qua nội soi bụng
sẽ không còn là chống chỉ định trong thận mất chức năng do lao nữa.
ABSTRACT
Objectives: Report and assess the feasibility of laparoscopic nephrectomy
intraperitoneal and retroperitoneal - for tuberculous nonfunctioning kidneys
by our 14 initial cases.
Materials and Method: Review of 14 initial cases of laparoscopic
nephrectomy for tuberculous nonfunctioning kidneys from May 2003 to
November 2006. Patients’ mean age: 44.5 (16 72), with 6 males and 8
females. There were 2 groups: intraperitoneal and retroperitoneal
laparoscopic nephrectomy. Three to 4 ports were used to perform simple
nephrectomy. Outcome assessed in the postoperative recovery.
Results: 6 patients underwent left nephrectomy, 8 underwent right
nephrectomy. There were 4 intraperitoneal laparoscopic nephrectomies and
10 retroperitoneoscopic nephrectomies. Operative technique: extracapsular
perirenal dissection: 13 cases, extracapsular and subcapsular perirenal
dissection: 1 case. Mean operating time: 163.3 minutes (140-180), estimated
blood loss: 60 ml (30–150), intraoperative incident: 1 small-hole peritoneal
penetration (retroperitoneoscopic nephrectomy). There were 5 conversions
(35,7%): 4 cases with dense perinephric adhesions, in which one
pseudotumoral TB; 1 case with active haemorrhage due to perinephric
inflammatory oozing. There was no perioperarive blood transfusion. Drain
removal at day 3.66 post.op (2 – 7); post.op hospital stay: 4.3 days (1 – 7).
Conclusion: Although the conversion rate was quite high, laparoscopic
nephrectomy for tuberculous non functioning kidneys is possible on
condition that the perinephric inflammation and adhesions are not too dense.
With the refinements of operative technique, laparoscopic nephrectomy
should not be contraindicated for tuberculous non functioning kidneys
anymore.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thận mất chức ng do lao niệu ngày nay một trong những chđịnh cắt
thận do bệnh thận lành tính(6,10). Cắt thận trong trường hợp này thường
những khó khăn kỹ thuật do tình trạng viêm dính tạo nhiu mô vùng
quanh thận(8,9,13). Một số c giả(4,7,16) xem đây chống chỉ định của phẫu
thuật cắt thn nội soi. Bài viết này đánh giá tính khả thi của phẫu thuật cắt
thận qua ngã nội soi ổ bụng ngã trong sau phúc mạc -qua14 trường hợp
thận mất chức năng do lao niệu.
TƯ LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
liệu
Hồi cứu 14 bệnh nhân được mcắt thận nội soi do thận mất chức năng do
lao ttháng 5/2003 đến 11/2006. 1 bệnh nhân chẩn đn trước mổ bướu
thận, 6 bệnh nhân chn đoán trước mổ là thận nước mất chức năng, 7 bệnh
nhân chẩn đoán trước mổ là thận mất chức năng do lao.
Phương pháp thực hiện
Chn đoán lao niệu bằng xét nghiệm nưc tiểu
Tìm vi khun kháng axít-cn, phản ứng PCR, cấy nước tiểu trên môi trường
Lowenstein-Jensen.
Chẩn đoán hình nh và chức ng thận
Siêu âm
Phát hin thn ứ nước, niệu quản giãn, thn teo, hoặc bướu thận đi kèm.
UIV
Để xác định thận không hoạt động, chức năng thận đối diện..
Xạ hình thận
Đánh giá chc năng thận riêng r, xác định thn đã mt chc năng hoc giảm chc
năng nặng.
CT scanner thận
Khi nghi ngcó bướu thận đi kèm (su âm). CT cũng giúp xác định cu
trúc thn bệnh (độ nước, thận mủ,…) hoặc tổn thương lao trong chủ
thận.
Phẫu thuật nội soi cắt thận dùng 2 ngã vào
Nội soi bụng trong phúc mạc và nội soi sau phúc mạc vùng hông
lưng(3,4,13). K thuật mổ: xử cuống thận trước, cắt niệu quản và tách quanh
thận sau để tránh chảy máu.
Theo dõi hu phẫu
Ghi nhận ngày bnh nhân gaz lại, ngày rút thông dn lưu, biến chứng hậu
phẫu, ngày xuất viện.