T
P CHÍ KHOA HC
TRƯ
NG ĐI HỌC SƯ PHẠM TP H CHÍ MINH
T
p 22, S 5 (2025):
957-965
HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF EDUCATION
JOURNAL OF SCIENCE
Vol. 22, No. 5 (2025):
957-965
ISSN:
2734-9918
Websit
e: https://journal.hcmue.edu.vn https://doi.org/10.54607/hcmue.js.22.5.4691(2025)
957
Bài báo nghiên cứu*
THÍCH NGHI THANG ĐO CHIN LƯC TO HNH PHÚC
CHO TR CA GIÁO VIÊN MM NON
Nguyn Phưc Cát Tưng1, Nguyn Tun Vĩnh1*, Nguyn Ngc Qunh Anh2
1Trưng Đi hc Sư phm, Đi hc Huế, Vit Nam
3Đại hc RMIT Vit Nam, Vit Nam
*Tác gi liên h: Nguyn Tun Vĩnh Emai: ntvinh@hueuni.edu.vn
Ngày nhận bài: 16-01-2025; ngày nhận bài sửa: 06-02-2025; ngày duyệt đăng: 04-03-2025
M TT
Nghiên cu này nhm thích nghi “Thang đo chiến c to hạnh phúc cho tr ca giáo viên
mm non” ca Bakkaloğlu cộng s (2019) vào bi cnh Vit Nam, cung cp công cụ đo ng
đảm đo bo tính hiu lc đ tin cy. Thang đo gốc gm 12 mc, chia thành ba nhân tố: xây dng
quan h tích cc, đáp ng nhu cu ca tr và tham gia trò chơi vi tr. Nghiên cu đưc thc hin
trên 408 giáo viên mầm non Nam, Đà Nẵng Long An. Qua phân tích nhân t khng đnh
(CFA), nghiên cu so sánh mô hình ba nhân tố (cu trúc gc) vi mô hình hai nhân tố đề xut, tích
hp nhân tố “đáp ng nhu cu ca trvào nhân tố “xây dng quan h tích cc vi tr”. Kết qu
cho thy c hai mô hình đu phù hp. Tuy nhiên, mô hình hai nhân tố vn chng minh tính hiu lc
đ tin cy cao, vi h số Cronbach’s Alpha trên 0,89. Kết qu này khng đnh tính kh thi ca
thang đo thích nghi trong vic đánh giá chiến lưc to hạnh phúc cho tr ca giáo viên mầm non ti
Vit Nam, góp phn gii quyết khong trng trong nghiên cu giáo dc mầm non.
T khoá: hnh phúc; giáo viên mm non; chiến lược; thích nghi thang đo; tr mm non
1. Đặt vấn đề
Hạnh phúc của trẻ em là một khía cạnh quan trọng trong sự phát triển toàn diện bền
vững, đặc biệt trong giáo dục mầm non. Trong những năm gần đây, các nhà nghiên cứu
nhà hoạch định chính sách trên toàn thế giới đã chú trọng đến việc phát triển các chiến lược
thúc đẩy hạnh phúc trong môi trường giáo dục sớm, coi đây là nền tảng quan trọng cho sức
khỏe tâm thần hội của trẻ. Tuy nhiên, lĩnh vực này vẫn còn nhiều khoảng trống, đặc
biệt liên quan đến việc đánh giá và triển khai các chiến lược tạo hạnh phúc cho trẻ em trong
bối cảnh văn hóa và xã hội cụ thể.
Trên thế giới, mặc dù một số nghiên cứu đã được thực hiện để khám phá mối liên
hệ giữa chiến lược giáo dục và hạnh phúc của trẻ, nhưng số lượng nghiên cứu tập trung vào
các chiến lược cụ thể mà giáo viên áp dụng để nâng cao hạnh phúc vẫn còn rất hạn chế. Một
phần nguyên nhân là do sự thiếu hụt các công cụ đo lường phù hợp, dẫn đến khó khăn trong
việc chuẩn hóa so sánh kết quả giữa các nghiên cứu. Bakkaloğlu cộng sự (2019) đã
Cite this article as: Nguyen, P. C.T., Nguyen, T. V., & Nguyen, N. Q. A. (2025). Validating the scale of happiness
strategies for children to the vietnamese context. Ho Chi Minh City University of Education Journal of Science,
22(5), 957-965. https://doi.org/10.54607/hcmue.js.22.5.4691(2025)
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Nguyễn Phước Cát Tường và tgk
958
phát triển “Thang đo chiến lược tạo hạnh phúc cho trcủa giáo viên mầm non” (Scale of
happiness strategies for children used by preschool teachers) như một nỗ lực đầu tiên nhằm
cung cấp công cụ đo lường cụ thể và đáng tin cậy để đánh giá các chiến lược này trong bối
cảnh Thổ Nhĩ Kì. Tuy nhiên, việc áp dụng và kiểm chứng tính phù hợp của thang đo này
các quốc gia khác, đặc biệt là các quốc gia châu Á như Việt Nam, vẫn chưa được thực hiện.
Tại Việt Nam, nghiên cứu về chiến lược tạo hạnh phúc cho trẻ em trong giáo dục mầm
non hầu như chưa được chú trọng. Mặc giáo dục mầm non đã nhiều bước tiến quan
trọng trong việc thúc đẩy phát triển toàn diện, nhưng hạnh phúc của trẻ vẫn thường bị xem
nhẹ, chưa được tích hợp đầy đủ vào các chương trình giáo dục. Nhận thức được tầm quan
trọng của việc này, năm 2019, Bộ Giáo dục Đào tạo đã phát động kế hoạch “Nâng cao
năng lực ứng xử sư phạm, đạo đức nhà giáo vì một trường học hạnh phúc”, nhằm xây dựng
môi trường giáo dục với ba tiêu chí cốt lõi: yêu thương, an toàn tôn trọng. vậy, việc
thiếu các công cụ đo lường phù hợp để đánh giá hiệu quả của các chiến lược tạo hạnh phúc
cho trẻ em trong giáo dục mầm non vẫn là một thách thức lớn.
Trong bối cảnh này, nghiên cứu hiện tại nhằm thích nghi “Thang đo chiến lược tạo
hạnh phúc cho trẻ của giáo viên mầm non” của Bakkaloğlu và cộng sự (2019) vào bối cảnh
Việt Nam. Mục tiêu cung cấp một công cụ đo lường đáng tin cậy và phù hợp, không chỉ
để lấp đầy khoảng trống nghiên cứu tại Việt Nam còn góp phần hỗ trợ việc triển khai các
chiến lược giáo dục hạnh phúc theo chủ trương của Bộ Giáo dục Đào tạo, cũng như tạo
tiền đề cho việc triển khai mô hình “Trường học hạnh phúc” ở bậc mầm non trên cả nước.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Một số khái niệm liên quan
2.1.1. Hạnh phúc
Trong các nghiên cứu Tâm hc tích cực, hạnh phúc thường được gi bng mt tên
khác sự an lc ch quan (subjective well-being). Theo đó, hạnh phúc trạng thái an lc
cm xúc (emotional well-being) mà một người tri nghiệm theo nghĩa hẹp, khi những điều
tt đẹp xảy ra trong một thời điểm c thể, hoặc rộng hơn, một đánh giá tích cc v cuc
sống nói chung và các khía cạnh c th của nó cũng như những thành tựu tổng th ca mt
người. Vì vậy, hạnh phúc được hiu là sự hài lòng vi cuc sng, tâm trạng vui v, cảm xúc
dương tính (Kim-Prieto et al., 2005). Hạnh phúc thể được phân biệt vi nhng cảm xúc
âm tính (như buồn bã, sợ hãi và tức giận).
2.1.2. Chiến lược
Trong tiếng Anh, thuật ng này strategy. Chiến c (Strategy) đưc hiểu theo (1)
nghĩa rộng là mt kế hoạch chung hoặc mt tp hp các kế hoch nhm đt đưc điều gì đó,
đặc biệt là trong một thi gian dài; hoặc (2) nghĩa hẹp là mt chuỗi hành động được lên kế
hoạch để đạt được điều đó (Longman Dictionary, nd). Chiến lược trong nghiên cứu này
được hiểu theo nghĩa hẹp.
2.1.3. Chiến lược tạo hạnh phúc cho trẻ mầm non
Chiến lược tạo hạnh phúc cho trẻ mầm non là những hành động kế hoạch của
giáo viên nhằm tạo ra cảm xúc dương tính, giảm thiểu cảm xúc âm tính và nâng cao sự
hài lòng của trẻ trong môi trường giáo dục, thông qua các hoạt động như (1) xây dựng
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Tập 22, Số 5 (2025): 957-965
959
quan h tích cc với tr, (2) đáp ng nhu cầu của tr, và (3) tham gia t chơi vi trẻ. Đây
được xem là ba thành tố quan trọng của chiến lược tạo hạnh phúc cho trẻ mầm non theo quan
điểm của Bakkaloğlu cộng sự (2019). Dựa trên quan điểm của Bakkaloğlu cộng sự
(2019), chúng tôi nhận thấy rằng các chiến lược đáp ứng nhu cầu của trẻ thực chất cũng góp
phần vào việc xây dựng quan hệ tích cực. vậy, để khái quát hơn, chúng tôi đề xuất rằng
các chiến lược này thể được tích hợp vào nhóm các chiến lược xây dựng mối quan hệ tích
cực với trẻ. Đáp ứng nhu cầu và mong muốn của trẻ mầm non không chỉ đơn thuần là thỏa
mãn các yêu cầu cá nhân của trẻ mà còn đóng vai trò như một thành tố quan trọng trong việc
xây dựng mối quan hệ tích cực giữa giáo viên và trẻ. Khi giáo viên lắng nghe, thấu hiểu
đáp ứng những mong muốn của trẻ, điều này tạo ra cảm giác được tôn trọng và thấu hiểu
trẻ, giúp hình thành lòng tin và sự gắn kết cảm xúc giữa hai bên. Quan điểm này của chúng
tôi đồng thời được dựa trên những kết luận từ những nghiên cứu trước.
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc đáp ứng nhu cầu mong muốn của trẻ đóng góp
vào sự hình thành mối quan hệ tích cực. Theo Hughes và cộng sự (2001), quan hệ tích cực
giữa giáo viên và trẻ có thể được thúc đẩy thông qua các hành động đáp ứng cảm xúc
nhu cầu của trẻ, từ đó tạo nên sự an toàn và sự gắn kết cần thiết cho sự phát triển toàn
diện của trẻ. Hơn nữa, Eryılmaz Altınsoy (2016) nhấn mạnh rằng chiến lược thỏa mãn
các mong muốn của trẻ không chỉ góp phần mang lại niềm vui mà còn tăng cường mối
liên hệ tích cực giữa giáo viên và học sinh, vì trẻ cảm nhận được sự quan tâm và hỗ trợ
từ giáo viên. Những chiến lược như tổ chức các hoạt động phù hợp với sở thích của trẻ, hoặc
tạo bất ngờ thông qua những món quà nhỏ (Bakkaloğlu et al., 2019) có thể không chỉ khiến
trẻ vui vẻcòn củng cố sự tin tưởng và cảm giác gần gũi. Do đó, việc đáp ứng nhu cầu
mong muốn của trẻ cũng có thể được coi một thành tố cốt lõi trong chiến lược xây dựng
mối quan hệ tích cực trong môi trường giáo dục mầm non.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Khách thể nghiên cứu và quá trình thu thập dữ liệu
Khách thể nghiên cứu được lựa chọn ngẫu nhiên, thuận tiện, bao gồm 408 giáo viên
mầm non từ ba địa phương là Hà Nam (35,5%), Đà Nẵng (31,9%) và Long An (32,6%). Độ
tuổi trung bình của khách thể là 36,3 (độ lệch chuẩn 7,4), với 407/408 người là nữ, phần lớn
đang giảng dạy trong khối lớp mẫu giáo (80,1%) các sở giáo dục mầm non công lập
(87%). Đa số giáo viên có trình độ đại học (71,8%) cao đẳng (22,1%), chỉ số ít trình
độ trung cấp (5,4%) và sau đại học (0,7%). Thâm niên công tác trung bình trong ngành giáo
dục mầm non của giáo viên là 12,66 năm (độ lệch chuẩn 7,17).
Thang đo được thiết kế dưới dạng trực tuyến trên google form gửi đến email của
các trường mầm non trong địa bàn nghiên cứu. Các thông tin về mục đích nghiên cứu, người
chịu trách nhiệm nghiên cứu, cũng như yêu cầu về sự tự nguyện tham gia khảo sát ẩn danh
và các tuyên bố không ảnh hưởng đến trẻ em đều được nêu rõ trước khi thực hiện thang đo.
Kết quả khảo sát được mã hoá để có thể xử lí với phần mềm Mplus 8.1 và SPSS 26.0
2.2.2. Mô tả thang đo chiến lược tạo hạnh phúc cho trẻ của giáo viên mầm non
Thang đo chiến lược to hạnh phúc cho trẻ ca giáo viên mầm non (The Scale of
Happiness Strategies for Children Used by Preschool Teachers) của Bakkaloğlu và cộng sự
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Nguyễn Phước Cát Tường và tgk
960
(2019) được thiết kế nhằm đo lường các chiến lược mà giáo viên mầm non áp dụng để tăng
cường hnh phúc ca tr trong lớp học. Thang đo gồm 12 items, chia thành ba nhân tố chính:
xây dng quan h tích cc vi tr (4 items, ví d: “Tôi i vi tr nhng li tt đẹp” và “Tôi
lắng nghe trẻ”), đáp ng nhu cu ca tr (3 items, ví d: “Tôi t chc nhng hot động mà
tr yêu thích” và “Tôi to bt ng cho trẻ”), tham gia trò chơi với tr (5 items, ví d: i
chơi những trò chơi trẻ yêu thích” và “Tôi tham gia các hoạt động nhảy múa với tr”).
Thang đo được phát triển qua quá trình phỏng vấn giáo viên, thử nghiệm trên 230 giáo
viên mầm non, phân tích nhân tố khám phá để xác đnh cấu trúc ba chiều. Thang đo
độ tin cy cao với Cronbach’s Alpha từ 0,80 đến 0,93, giải thích 79,2% phương sai tổng.
Đây là công c đầu tiên tập trung vào chiến lược to hạnh phúc cho trẻ trong bối cnh giáo
dục mầm non, đóng góp ý nghĩa vào nghiên cứu thực hành giáo dục, đặc bit hu ích
trong việc hướng dẫn ci thiện môi trường hc tập.
Thang đo trên được hai nhà nghiên cứu dịch sang tiếng Vit mt cách đc lập. Dựa
trên đ xuất ca Sousa và Rojjanasrirat (2010), người dch th nht am hiu sâu sc v Tâm
lí hc, và đặc biệt là ni hàm khái niệm, cấu trúc nhân tố của thang đo. Người dịch th hai
không kiến thc v Tâm học, không am hiểu về cấu trúc của thang đo nhưng phải
người chuyên môn về ngôn ngữ tiếng Vit (ng pháp, từ vựng, đặc biệt là cm t thông
tục, cụm t thành ngữ, thuật ng diễn t cảm xúc được s dụng ph biến trong tiếng Vit).
Hai phiên bản dịch sẽ đưc so sánh. Mi s h khác biệt s được thảo luận giải
quyết đ đi đến phiên bản cuối cùng. Ngoài ra, chúng tôi đã thống nht mềm hóa và cụ th
hóa nội dung một s items cho phù hợp, gần gũi với văn hóa và nhận thc của giáo viên và
tr mm non Việt Nam, nhưng đảm bo vn phản ánh chính xác nội dung cốt lõi ca items
nguyên bản. Da trên s đó, nhóm tác giả đã hiệu chỉnh hoàn thiện phiên bản tiếng
Việt cuối cùng một cách đầy đủ và chính xác (xem Phụ lc).
2.2.3. Tiến trình phân tích
Để đánh giá độ hiệu lực cấu trúc của thang đo, chúng tôi tiến hành xử d liệu bằng
phân tích nhân tố khẳng định (Confirmatory Factor Analysis-CFA). Phn mm thng kê
Mplus 8.0 được s dụng để đánh giá sự thích hợp của các hình. Ma trận hiệp phương
sai (a covariance matrix) ca các item s được phân tích với phương pháp ước lưng hp lí
cực đại (Maximum-Likelihood Estimation).
Kết qu nghiên cu ca Bakkaloğlu và cng s (2019) cho thy “Thang đo chiến lưc to
hnh phúc cho tr ca giáo viên mm non” mt hình 03 nhân t vi 12 biến quan sát (1) xây
dựng quan h tích cc vi tr, (2) đáp ng nhu cu ca tr,(3) tham gia trò chơi vi tr. Tuy
nhiên, như đã lp lun phn khái nim liên quan, chúng tôi tiến hành phân tích nhân t khng
định vi mô hình hai nhân t: (1) xây dng quan h tích cc vi tr và (2) tham gia trò chơi vi
tr, trong đó nhng biến quan sát ca nhóm đáp ng nhu cu ca tr đưc tích hp vi nhân t
xây dng quan h tích cc. Trên s đó, trong nghiên cu này, chúng tôi ln lưt tiến hành
phân tích mô hình ba nhân t ca phiên bn gc và mô hình hai nhân t mà chúng tôi đ xut.
Differ test sau đó s đưc s dng đ đánh giá xem hình nào thích hp vi d liu trên nhóm
mu ca chúng tôi hơn. T l Chi-square trên bc t do (χ2/df, normed χ2), giá tr chi bình phương
chun, ch s phù hp so sánh (Comparative Fit Index, CFI), s dư bình phương trung bình gc
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Tập 22, Số 5 (2025): 957-965
961
(Standardized Root-mean-Square Residual, SRMR) và sai s trung bình gc xp x (Root Mean
Square Error of Approximation, RMSEA) c ch số đánh giá đ phù hp ca hình vi d
liu. hình đưc xem phù hp đy đ vi d liu khi normed χ2 ≤2,0; CFI ≥0,90; RMSEA
≤ 0,06 SRMR ≤0,09 (Kline, 2005).
Hai ch số thông tin thuyết (tiêu chí thông tin Akaike (AIC) tiêu chí thông tin
Bayes (BIC)) đưc s dụng để so sánh các hình cạnh tranh đưa ra sự cân bằng gia
mc đ phù hợp của hình (tức giá tr -2*loglikelihood) độ phc tp ca hình
(tc s ợng tham số được tính toán). Giá trị IC thấp hơn cho thấy sự cân bằng tốt hơn
gia mức độ phù hợp và độ phc tạp. Không có quy tắc c th, nhưng nên chọn mô hình có
giá trị IC thp nhất. Hai hình được coi khác biệt đáng kể nếu s khác biệt trong AIC
ca chúng lớn hơn 2 và BIC nằm trong khoảng t 2 đến 6 (Fabozzi et al., 2014).
Độ tin cậy của thang đo được đánh giá cho tính ổn định bên trong thông qua chỉ số
Cronbach Alpha (Cronbach, 1951). Hiện nay, việc ch dựa vào duy nhất ch số Cronbach
Alpha để đánh giá độ tin cậy của thang đo chịu khá nhiều sự ch trích của giới chuyên môn.
Vì thế, chúng tôi đồng thời đánh giá trung bình giá trị tương quan gia các items (average
inter-item correlations) để ước lưng tính n định bên trong như đề xuất ca Clark Watson
(1995). Theo đó, trung bình giá trị tương quan giữa các items cn rơi vào khoảng t 0,15 đến
0,50. Giá trị trung bình nhỏ hơn 0,15 chứng t cấu trúc nội hàm cần đo quá rộng trong khi
đó giá tr lớn hơn 0,50 cho thấy nội dung của các items quá trùng lặp nhau (Clark & Watson,
1995). Bên cạnh đó, trung bình tương quan của items vi tng th cũng cần đạt trên 0,30
(Pedhazur & Schmelkin, 1991). Phn mềm SPSS 22.0 được s dụng để thc hiện phương
pháp phân tích độ tin cậy bên trong này.
2.3. Kết quả và thảo luận
2.3.1. Tính hiệu lực cấu trúc của thang đo phiên bản Việt
Kết quả t Bảng 1 cho thấy cả mô hình hai nhân tố hình ba nhân t đều sự
phù hợp tt vi d liệu khảo sát da trên các thông s CFA. Đầu tiên, khi xét đến ch số
Normed χ² (χ²/df), mô hình hai nhân tố có giá trị 3,17 và mô hình ba nhân tố giá trị
2,85. Mặc dù giá tr của mô hình ba nhân tố thấp hơn, cả hai đu đt tiêu chun vi χ²/df nhỏ
hơn 5, cho thấy chúng đều có sự phù hợp tt vi d liệu.
Bng 1. Thông số CFA của mô hình hai nhân t và ba nhân tố
Thông s
hình ba nhân t
Normed χ² (χ²/df)
145.332 / 51 ≈ 2,85
CFI
0,966
RMSEA
0,067
SRMR
0,033
AIC
6424,203
BIC
6580,643
Tiếp theo, chỉ số CFI (Ch số phù hợp so sánh) của mô hình hai nhân tố 0,958, trong
khi hình ba nhân tố 0,966. Cả hai ch số đều vượt qua ngưỡng 0,90, tiêu chuẩn cho
một hình sự phù hợp tt. Điều này cho thấy c hai hình đều mức đ phù hợp
cao với dữ liệu khảo sát.
Xem xét ch số RMSEA (Căn bc hai sai s khớp phù hợp), hình hai nhân tố