ICYREB 2021 | Ch đề 1: Tăng trưởng kinh tế và Toàn cu hóa
133
THÚC ĐẨY ĐẦU TƯ CỦA H KINH DOANH CÁ TH PHI NÔNG NGHIP
TI HÀ NI
Hoàng Thu Hà
Trường Đại hc Kinh tế Quc dân
Tóm tt
Vi mu nghiên cu gm 150 h kinh doanh cá th phi nông nghip ti Hà Ni, áp
dng k thut EFA và hi quy logistic, bài viết này cho thy 3/5 nhóm nhân t được kiểm định
có tác dụng thúc đẩy h kinh doanh cá th tăng cường đầu tư bao gồm: Kh năng được th
trường chp nhn, H tr ca Nhà nước và Kh năng mở rng th trường. Khi các nhân t
này được ci thin, h kinh doanh s tăng cường đầu tư, đáp ứng nhiều hơn nhu cầu tiêu
dùng của dân cư đô thị, to vic làm và góp phần tăng trưởng GDP ca thành ph.
T khóa: Đầu tư, hộ kinh doanh cá th, Vit Nam
PROMOTING INVESTMENT OF NON-AGRICULTURAL
INDIVIDUAL BUSINESS HOUSEHOLDS IN HANOI
Abstract
Applying EFA and logistic regression in a sample of 150 non-agricultural individual
households in Hanoi, the authors explored that three factors impacted on household’s
investment are Market acceptance, State support and Market expansion ability. If these
factors are improved, households will increase the size of investment, so that they can meet
the consumption demand of urban residents, create jobs, as well as contribute to GDP of
Hanoi.
Key words: Investment, Households, Vietnam
1. Gii thiu
H kinh doanh th đặc điểm điển hình ca nn kinh tế Vit Nam lch s
phát triển lâu hơn bất k loi hình doanh nghip chính thc nào (Truong cng s, 2013).
Nh s ng ln, loi hình sn xut kinh doanh phong phú, có mt khắp các địa phương, các
h kinh doanh th đã những đóng góp nhất định vào s phát trin ca đất nước. Tuy
nhiên, hin tại, quy đầu phát triển ca h kinh doanh cá th còn rt nh bé, ảnh hưởng
trc tiếp ti kết qu kinh doanh cũng như quá trình chuyn lên hình thc doanh nghiệp
nhân (chính thc, chuyên nghip và hiu qu hơn). Điu này phn nào gây lãng phí ngun lc
ảnh hưởng ti mục tiêu tăng trưởng phát trin kinh tế đất nước. Do đó, cn thiết làm
nhng nhân t thúc đẩy quyết định đầu của h kinh doanh th, to sở khoa hc cho
134
ICYREB 2021 | Ch đề 1: Tăng trưởng kinh tế và Toàn cu hóa
các bin pháp qun lý, chính sách h tr phù hp, đc bit vi nhóm h kinh doanh cá th phi
nông nghip ti thành th (đang chưa đưc quan tâm nghiên cứu như nhóm DN nhân hoặc
h kinh doanh cá th nông nghip ti nông thôn).
Theo kho sát ca các c gi, h kinh doanh th phi nông nghiệp trên địa bàn
Ni chiếm khong 28,5% tng s h trên vùng đồng bng sông Hồng nhưng quy mô rt nh,
t chc sn xut kinh doanh giản đơn, mang tính gia đình trong một phm vi hp, gần như
không áp dng bt k công ngh tiên tiến nào vào sn xuất kinh doanh. Quy đầu cũng
nh vi s tin đầu mới hàng tháng ti c h dao động t 2 triệu VND đến ln nht
1,5 t VND/tháng, ch yếu nhm duy trì hoạt động hơn phát trin lên mt cấp độ mi.
Nhng hn chế này đang khiến các h gp rt nhiều khó khăn khi gp phi s cnh tranh ca
các doanh nghip. Tuy vy, vi s ợng đông đảo kh năng cung cấp việc làm cho lượng
lớn lao động trình độ thp, loi hình kinh doanh này vn cần được h tr để tn tại trên địa
bàn. Do đó, mt nghiên cu khoa hc đ xác định các nhân t thúc đẩy quyết định đầu tư của
h kinh doanh cá th phi nông nghip ti Hà Ni là cn thiết.
những do trên, bài báo này được thc hiện để tr li câu hi nhng nhân t thúc
đẩy quyết định đầu của h kinh doanh th ti thành ph Nội. Đồng thi, do các h
kinh doanh th không có h thống ghi chép để theo dõi s liệu định ợng đầy đủ chính
xác, xut phát t s hn chế v điều kiện cơ sở vt chất, năng lc qun lý hoc c tình không
cung cp s liệu để trốn tránh nghĩa v thuế đối với nhà nước, nên nghiên cu này ch tp
trung vào nhân t định tính. Kết qu nghiên cu t bài báo có tác dng lan ta ti nhiều đô thị
khác trên c ớc như Đà Nẵng, Hi Phòng, H Chí Minh… cũng như các c trong khu
vc có nhiều điểm tương đồng vi Việt Nam (Lào, Campuchia, Philipines, Malaysia…).
2. Tng quan nghiên cu
Trên thế giới, khi đề cp ti hình thc nhân kinh doanh hoc kinh doanh mt ch,
mt s nhà khoa hc đã chỉ ra nhng nhân t định lượng ảnh hưởng ti quyết định đầu của
nhóm này gm quy mô vn, s lao động, li nhuận bình quân… (xem Das, 2012; Bialowolski
and Bialowolski, 2013). Ngoài ra, dựa trên phương pháp điều tra bng hi, nhiu tác gi gi
đã phát hin mt s nhóm nhân t định tính ảnh hưởng tới đầu của DN nói chung, c th
như sau:
* Nhóm yếu t v h thng lut pháp và chính sách
H thng Lut pháp: Các h kinh doanh th s ra quyết định đầu khi hệ thng
luật pháp đảm bo vng chc quyn li và tài sn ca h, giúp h gim thiu ri ro, gim các
chi phí hành chính cũng như các chi phí kinh doanh cần thiết. Khi nghiên cu v vai trò ca
h sn xut kinh doanh th khu vc phi chính thc ti Vit Nam, Doumer cng s
(2017) đã khuyến ngh đưa khu vực h sn xut kinh doanh th vào trong hình tăng
trưởng mi. mt trong nhng gii pháp cn thiết hoàn thiện sở pháp lý nhằm định
hướng h tr cho s phát trin ca các h kinh doanh nh l này. Tương tự, CIEM (2017)
khi kho sát c h kinh doanh Vit Nam cũng khẳng định h thng lut pháp vai trò rt
ICYREB 2021 | Ch đề 1: Tăng trưởng kinh tế và Toàn cu hóa
135
quan trng trong việc điều tiết, thúc đẩy hoạt động đầu kinh doanh của các h kinh doanh
hin nay ti Vit Nam.
Th tc hành chính: Thc tế cho thy rng th tc hành chính phc tạp, tham nhũng,
ca quyn luôn nhng vấn đề nhc nhi ti các quc gia đang phát triển. World Bank
(2005) đã chứng minh rng các doanh nghiệp đều coi vic thực thi kém các văn bản pháp lut,
chính sách dch v công ca các t chc chính quyn hn chế nghiêm trng, nh hưởng
bt li đến hiu qu hot động đầu tư. Các thủ tc hành chính chng chéo, phc tp, kém
minh bạch đang góp phn triệt tiêu các cơ hội đầu tư kinh doanh tiềm năng của h kinh doanh
cá th.
Chính sách h tr ưu đãi: Khi bàn v “Kinh tế h gia đình”, tác gi Burns (1977)
cho rằng để các h kinh doanh này phát trin lành mnh ổn định thì h tr ca Chính ph
v thuế thu nhp là nhân t quan trọng hàng đầu. Ayele (2006) cũng chỉ ra rằng chính sách ưu
đãi của chính quyn địa phương Ethiopia bao gm: h tr vn lãi sut thp, bo lãnh vay
vn, tr cp tài chính các h tr khác v lao động, đất đai… có ảnh hưởng tích cc ti vic
quyết định v trí đầu tư, gia tăng quy đầu ngành nghề đầu của doanh nghip va
nh. Kết qu nghiên cứu tương t được Storey và cng s (2016) phát hin ti các công ty
tư nhân nhỏ ca Anh.
Định hướng đầu tư của nhà nước: khi các đơn vị kinh doanh thiếu thông tin th trường
hoc kinh nghim kinh doanh, h s xu hướng đầu ít hơn (Liu Pang, 2009). Do đó,
nếu nhà nước h tr cung cp mt h thống các thông tin định hướng bao gm c d báo cung
cu th trường trong ngoài nước, xu hướng phát trin của các ngành, lĩnh vực, quy lut ca
th trường… DN sẽ sở ra quyết định đầu chính xác hơn. Từ Quang Phương (2012)
xác nhận định hướng đầu tư tốt stác dụng kích thích đầu tư tư nhân. khu vc nông thôn
của các nước M La Tinh, tình trng thông tin bt cân xng, thiếu th trường tín dng bo
hiểm đã cản tr không nh hoạt động đầu của các h kinh doanh nh (Janvry Sadoulet,
2000).
* Nhóm nhân t điều kin sn xut kinh doanh
Kh năng tiếp cn ngun lc tài chính: Asante (2010) đã xác nhn vấn đề tín dng có
ảnh hưởng quan trng ti quyết định đầu của khu vc kinh tế tư nhân ti Ghana. Tương tự,
Rosarivà cng s (2016) khẳng định vic phân b tín dng h tr vốn làm tăng sn xut,
chi tiêu tiêu dùng đầu ca các nông h ti Indonesia. Theo cách tiếp cận ngược li, Ali
và cng s (2014) đã chng minh vic hn chế tín dụng đã làm gim 6,3% kh năng tham gia
vào các hoạt động kinh doanh phi nông nghip ca h gia đình ti Rwanda- mt trong nhng
quốc gia đông dân nht ca Châu Phi. Điều này cũng ngụ ý rng cn phải điều chnh chính
sách tín dng và h tr vn cho h kinh doanh và coi đó yếu t thúc đẩy hành vi đầu của
h.
Kh năng tiếp cn mt bng kinh doanh: Đặc thù ca h cá th sn xut kinh doanh
trên mt bằng gia đình sn có, hoặc đi thuê với din tích hn chế, b chia nh cùng vi nhiu
136
ICYREB 2021 | Ch đề 1: Tăng trưởng kinh tế và Toàn cu hóa
h kinh doanh khác. Do vy, nếu h mun ra quyết định đầu mở rng hoc đầu theo
chiu sâu vi công ngh s dng hiện đại hơn đòi hỏi phi mt bằng kinh doanh đ rng.
Yếu t này đã được Galan cng s (2007) phát hin tại các công ty đa quc gia ca Tây
Ban Nha, th hin bằng tác động thun chiu ca biến s D dàng tiếp cn đất đai với quyết
định đầu của DN. Cùng quan điểm đó, Mwanza (2011) cho thấy thu nhp ca h kinh
doanh nông thôn Zambia càng cao khi diện tích đất ca h càng ln.
Chi phí sn xut: theo Dunning (1977), mi ch đầu đều b thôi thúc tìm kiếm các
đầu vào giá r, sn và lâu dài. Nếu chi phí sn xut ln, hoạt động đầu s tr nên khó
khăn hơn, đồng nghĩa kh năng ra quyết định đầu sẽ gim sút. Trong nghiên cu ca Lu
and Yang (2007), quyết định đầu của các doanh nghip logistic quc tế tại Đài Loan chu
ảnh hưởng của chi phí đất đai, chi phí lao động, thuế. Tương tự Galan và cng s (2007) cũng
chứng minh được yếu t chi phí (chi phí lao động, chi phí vn chuyn, hu cn, chi phí
nguyên liệu, năng lượng, nước) có ảnh hưởng đáng kể ti quyết định đầu tư hay không và quy
mô ra sao ca các doanh nghip ti Tây Ban Nha.
Kh năng tiếp cn công ngh hiện đại: Khi nghiên cu v vai trò ca khoa hc
công ngh đối vi s phát trin ca doanh nghip tỉnh Bình Phước, Vit Nam, Nguyn Th
Lan Hương (2016) nhấn mạnh để nâng cao năng lc sn xuất kinh doanh, năng lc cnh tranh
ca các doanh nghip nht thiết phi nghiên cu, áp dng các tiến b khoa hc công ngh,
khoa hc k thut vào sn xut kinh doanh. Mc dù sn xut kinh doanh quy nhỏ, phương
thc giản đơn nhưng trong thời đại 4.0, các h kinh doanh th cũng cần đổi mi hình,
cách thc t chc hoạt động để nâng cao năng lực cnh tranh, tiếp cn vi th trường nhanh và
r nht.
* Nhóm nhân t v th trường
Giá bán sn phm: Do ngun lc đầu hn chế nên các DN nhân siêu nhỏ h
kinh doanh cá th thường da vào giá bán tng loi sn phẩm như mt ch báo để định hướng
phân b đầu tư. Các nghiên cứu v DN ti Vit Nam ca Phm Thông cng s (2008),
Lê Bảo Lâm và Lê Văn Hưng (2016) đều cho thy đầu tư của DN ph thuộc vào tăng trưởng
ca doanh thu và li nhun trước thuế.
Kh năng cạnh tranh ca h đối với các đối th cnh tranh hin đi: thành th, h
kinh doanh th hình thc kinh doanh nh, phc v trc tiếp nhu cu các sn phm tiêu
dùng thiết yếu ca các h dân tại các khu dân cư. vậy, đối th cnh tranh trc tiếp c các
h mạng lưới các siêu th, ca hàng tin ích ngày càng phát trin rng khp tại các nước
đang phát triển. Galan cng s (2007) khẳng định kh năng cạnh tranh tt s thúc đẩy
quyết định đầu tư của các doanh nghip ti Tây Ban Nha.
Kh năng hộ m rng th trường sang địa bàn khác: Gangopadhyay Hatchondo
(2009) nghiên cu hành vi đầu kinh doanh của h gia đình tại M đã cho thấy đầu của
h gia đình tương quan vi sản lượng trong tương lai nhiều hơn so với hin ti trong
quá khứ. Điều này hàm ý rng kh năng mở rng th trường trong tương lai, đặc bit kh
ICYREB 2021 | Ch đề 1: Tăng trưởng kinh tế và Toàn cu hóa
137
năng mở rộng sang các địa bàn khác ngoài khu vc hoạt động truyn thng, có ảnh hưởng tích
cực đến quyết định đầu tư của các h gia đình ti quc gia này.
* Nhóm nhân t văn hóa xã hội
Galan cng s (2007) phát hiện văn hóa xã hội cũng một yếu t ảnh hưởng đáng
k đến quyết định đầu ca DN tại Tây Ban Nha. Trong đó, yếu t văn hóa hội bao gm:
tiêu chun sng ca dân tại địa phương; thái độ của công đồng địa phương đối vi hot
động đầu của DN s tương đồng v văn hóa giữa ch đầu địa phương. Theo quan
điểm đó, nếu các h kinh doanh th nhn thy hoạt động đầu sn xut kinh doanh ca
mình được coi trng trong hội, được tha nhn ng h bi hi thì h s ra các quyết
định đầu tư mạnh m hơn và ngược li.
Như vậy, mt s nhân t định tính đã được xác nhn ảnh hưởng tới đầu của DN
nói chung (gm nhiu loi hình: công ty đa quốc gia, DN nhà nước, DN nhân, hộ kinh
doanh cá thể…) tại nhiu quc gia trên thế gii vi các mc đ phát triển khác nhau như Anh,
Mỹ, Tây Ban Nha, Đài Loan, Indonesia, Ghana, Rwanda, Zambia... Các nghiên cu Vit
Nam v vấn đ này đã nhưng tp trung o các DN không phân bit tính cht s hu
hoạt động trên cùng 1 tnh, hoc riêng nhóm SMEs ca c nước hay trong mt ngành ngh c
thể, các đối tượng này có nhiều điểm khác bit vi h kinh doanh cá th. Nhng nghiên cu ít
i v h kinh doanh th ca Doumer cng s (2017), CIEM (2017) li mang tính cht
lp lun logic, thng s liệu để t thc trng, khẳng định vai trò ca nhóm h này
không phân tích các nhân t ảnh hưởng bằng hình định lượng khoa học. Do đó, dựa trên
tng quan nghiên cu, các tác gi bài báo s xây dng bng hi phù hp kiểm định
hình nhm xác nhn, phát hin các nhân t thúc đẩy hoc cn tr hoạt động đầu của h
kinh doanh th, gn với đặc thù hoạt động phi nông nghip ti thành ph Ni, Vit
Nam.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Mu nghiên cu
Mu nghiên cu gm 150 h kinh doanh cá th phi nông nghip thuc khu vc ni
thành Nội, kinh doanh đa dạng trong các lĩnh vực thc phm, hiu thuc, thi trang, sa
chữa xe máy, đin tử, n phòng phẩm, làm đẹp, quán ăn… S ợng quan sát như vậy đủ
tiêu chuẩn để áp dng k thut EFA hồi quy đa biến (Tabachnick & Fidell, 2007). Thông
tin thu thp t phiếu tr lời đạt yêu cu ca 150 ch h kinh doanh th trong khong thi
gian t tháng 2/2018 đến tháng 5/2018. Bng kho sát gm 3 phn: Thông tin ca h kinh
doanh; Đánh giá mc đ quan trng theo thang đo Likert 5 về 15 nhân t tim n ảnh hưởng
ti quyết định đầu tư; Quyết định đầu tư của các h kinh doanh trong tương lai.
3.2. K thut x lý d liu
Các k thut kiểm định chính được s dng thng t, phân tích nhân t
(EFA) và hi quy binary logistic bng phn mềm SPSS 22. Đồng thi, các tác gi s dng các
kiểm định Kaiser Meyer Olkin, Bartlett’s test, Total Variance Explained, Loading Factor