
183
ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ THÚC ĐẨY KHỞI NGHIỆP
CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC
NCS. Huỳnh Thúc Hiếu
Trường Đại học Lạc Hồng
Tóm tắt
Bài viết này nhằm đánh giá các yếu tố tác động đến khả năng khởi nghiệp của
sinh viên tại các trường đại học. Dựa trên bộ dữ liệu khảo sát 185 sinh viên khởi
nghiệp và chưa khởi nghiệp tại tỉnh Đồng Nai, kết quả đánh giá cho thấy ở mỗi giai
đoạn hình thành ý định khởi nghiệp, chuyển ý định thành hành động và yếu tố khởi
nghiệp thành công cần bị chi phối bởi nhiều nhóm yếu tố khác nhau. Do dó, căn cứ
vào mỗi giai đoạn, các bên liên quan cần chuẩn bị những điều kiện tiền đề khác nhau
để sinh viên dễ dàng tiếp cận và thúc đẩy khả năng khởi nghiệp của họ.
Từ khóa: khởi nghiệp; ý định khởi nghiệp; sinh viên.
1. Giới thiệu
Nhiều quốc gia trên thế giới rất chú trọng tinh thần khởi nghiệp và xem đó là
cách thức để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm. Hơn nữa, với nền kinh tế chủ
yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, quy mô và nội lực còn yếu như ở Việt Nam thì
việc thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp là hướng đi không thể thiếu. Kinh nghiệm từ các
quốc gia thành công trên thế giới cho thấy đối tượng khởi nghiệp tập trung vào giới
trẻ và chủ yếu là sinh viên. Do đó, một trong những yêu cầu cấp thiết hiện nay là phải
nâng cao khả năng cho sinh viên trong quá trình khởi nghiệp, từ việc củng cố tinh
thần kinh doanh, hình thành ý tưởng khởi nghiệp cho tới việc xây dựng văn hóa khởi
nghiệp. Chính phủ Việt Nam cũng đã nhận thức được tầm quan trọng của định hướng
tinh thần doanh nhân cho sinh viên và giới trẻ Việt Nam - nhân tố chính trong công
cuộc xây dựng nền kinh tế Việt Nam năng động và bền vững thông qua việc ban hành
Quyết định quy định 1655/QĐ-TTg ngày 27/10/2017 nhằm thúc đẩy tinh thần khởi
nghiệp của học sinh, sinh viên và trang bị các kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp cho
học sinh, sinh viên trong thời gian học tập tại các nhà trường; Tạo môi trường thuận
lợi để hỗ trợ học sinh, sinh viên hình thành và hiện thực hóa các ý tưởng, dự án khởi
nghiệp, góp phần tạo việc làm cho học sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp. Tuy nhiên,
ở Việt Nam, tỷ lệ khởi nghiệp kinh doanh (KNKD) ở sinh viên còn thấp, phần lớn
sinh viên khi tốt nghiệp cao đẳng, đại học đều có xu hướng nộp đơn tuyển dụng vào
các doanh nghiệp đang hoạt động, chỉ có một số rất ít muốn khởi nghiệp bằng việc tự
kinh doanh (Nguyễn Quang Dong, 2013); chỉ 10% sinh viên được khảo sát cho biết
có ý định khởi nghiệp, phần lớn sinh viên mong muốn có được việc làm ổn định và

18
4
thăng tiến sau khi tốt nghiệp và thấp hơn nhiều so với mức bình quân 12,4% ở các
nước phát triển dựa trên nguồn lực (VCCI, 2015).
Bài viết này nhằm đánh giá các yếu tố tác động đến khả năng khởi nghiệp của
sinh viên tại các trường đại học. Kết cấu bài viết gồm 05 phần: (i) Giới thiệu, (ii) Cơ
sở lý thuyết, (iii) Phương pháp nghiên cứu, (iv) Kết quả nghiên cứu, và (v) Kết luận.
2. Cơ sở lý thuyết
Khởi nghiệp là một định chế/ con người được thiết kế nhằm mục đích tạo ra
những sản phẩm mới trong các điều kiện cực kỳ không chắc chắn (Eric Ries, 2011).
Shapero và Sokol (1982) thì tinh thần khởi nghiệp là quá trình mà cá nhân sẵn sàng
tiên phong trong việc nắm bắt các cơ hội kinh doanh hấp dẫn và khả thi mà họ nhận
biết được. Một quan điểm khác xuất phát từ các lý thuyết về nhận thức xã hội (Social
Cognitive Theory) của Bandura (1986), lý thuyết về hành vi dự định của Ajzen (1991)
và lý thuyết về sự kiện khởi nghiệp của Shapero và Sokol (1982) cho rằng trước khi
đi đến thực hiện một hành vi, con người phải có ý định về hành vi đó. Trong nghiên
cứu về tâm lí học hành vi, ý định là chỉ báo quan trọng ảnh hưởng các hành vi có kế
hoạch đặc biệt khi những hành vi đó hiếm gặp, khó quan sát, diễn ra trong khoảng
thời gian không dự kiến trước. Trong khi đó, ý định khởi nghiệp là bước đầu tiên
trong quá trình khám phá, sáng tạo, khai thác cơ hội để khởi nghiệp và thành lập
doanh nghiệp mới (Gartner, 1988).
Các nghiên cứu cho thấy năng lực khởi nghiệp của sinh viên cần được đánh
giá qua 03 giai đoạn: Giai đoạn hình thành ý định khởi nghiệp; Giai đoạn thúc đẩy ý
định thành hành động khởi nghiệp; Giai đoạn hoạt động khởi nghiệp.
- Giai đoạn hình thành ý định khởi nghiệp được hình thành dựa trên các yếu
tố gồm: Thái độ hướng đến khởi nghiệp, thái độ tích cực đối với khởi nghiệp
(Fishbein và Ajzen, 1991); Tư duy khởi nghiệp: Khả năng trở nên năng động, linh
hoạt và tự điều chỉnh trong nhận thức của một người để thích ứng với môi trường
không chắc chắn và năng động (Haynie & cộng sự, 2010); Niềm tin vào năng lực
bản thân (Armitage & Corner, 2001); Động cơ: Có nhu cầu thành đạt (Shane,
2003); Tính cách: Có sự đam mê, nỗ lực không ngừng, sẵn sàng đổi mới (Shane,
2003); Nhận thức kiểm soát hành vi: Lập kế hoạch, cân nhắc chi phí cơ hội, kiểm
soát các vấn đề (Armitage & Corner, 2001); Môi trường khởi nghiệp: Được tiếp
cận với các thông tin kinh doanh, môi trường kinh doanh, được gia đình, bạn bè
ủng hộ (Pruett & cộng sự, 2009).
- Yếu tố thúc đẩy ý định khởi nghiệp thành hành động khởi nghiệp bị tác động
bởi các yếu tố gồm: Tư duy hành động: Tư duy xác định mục tiêu, đề ra chiến lược/kế

185
hoạch và các bước tiến hành để thực hiện mục tiêu (Mathisen & Arnulf, 2013); Thành
lập mục tiêu tốt hơn giúp người đó hành động đạt được mục tiêu cao hơn (Dholakia
& Bagozzi, 2003); Cường độ mong muốn đạt được mục tiêu cao dẫn tới quyết định
hành động (Edelman & cộng sự, 2010).
- Yếu tố quyết định khởi nghiệp thành công bao gồm: Kỹ năng quản lý; Kỹ
năng ra quyết định; Kinh nghiệm; Tầm nhìn; Kỹ năng huy động và quản lý vốn; Kỹ
năng công nghệ; Sự đam mê; Sự kiên trì; Sự chuẩn bị; Những nguyên tắc căn bản;
Kỹ năng marketing và bán hàng (Howard, 2016).
3. Phương pháp nghiên cứu
Mẫu được chọn theo phương pháp thuận tiện đối với 185 sinh viên của các
trường đại học tại tỉnh Đồng Nai gồm Đại học Lạc Hồng, Đại học Đồng Nai, Đại học
Công nghệ Đồng Nai, Đại học Công nghệ Miền Đông. Mẫu nghiên cứu được mô tả
như Bảng 1. Trước đó, các cuộc phỏng vấn sâu với 13 sinh viên trong đó có 08 sinh
viên đang thực hiện các dự án khởi nghiệp được thực hiện nhằm nhận diện các yếu
tố tác động đến ý định khởi nghiệp và khởi nghiệp thành công nhằm cung cấp thêm
cơ sở cho việc đề xuất mô hình nghiên cứu.
Bảng 1. Mô tả mẫu nghiên cứu
Đối tượng khảo sát
Quan sát
Tỷ trọng (%)
Sinh viên đang học tập
163
88,2
Sinh viên đang học và thực hiện hoạt động
khởi nghiệp
16
8,6
Sinh viên đã tốt nghiệp đang thực hiện hoạt
động khởi nghiệp
6
3,2
Tổng
185
100
Nguồn: Khảo sát của tác giả (2019).
Giai đoạn hình thành ý định được đánh giá gồm 7 yếu tố (YĐ1-YĐ7); Giai đoạn
thúc đẩy ý định thành hành động gồm 3 yếu tố (HĐ1-HĐ3); Giai đoạn hoạt động khởi
nghiệp gồm 11 yếu tố (YT1-YT11). Các yếu tố trong mô hình được đo lường bằng
thang đo Likert với năm mức độ từ 1-rất không cần thiết đến 5-rất cần thiết được sử
dụng trong nghiên cứu này để đánh giá mức độ quan trọng các yếu tố cấu thành nên ý
định khởi nghiệp, yếu tố thúc đẩy khởi nghiệp và yếu tố khởi nghiệp thành công của
sinh viên. Thang đo các khái niệm được trình bày như trong Bảng 2.
Các yếu tố thuộc tính thể hiện khả năng khởi nghiệp được sử dụng công cụ
thống kế mô tả để phản ánh mức độ cần thiết của các yếu tố cấu thành trong từng giai
đoạn khởi nghiệp của sinh viên.

18
6
Bảng 2. Thang đo lường các khái niệm nghiên cứu
STT
Quan sát
Mã
hóa
Nguồn đề
xuất biến
Yếu tố cấu thành ý định khởi nghiệp
1
Thái độ hướng đến khởi nghiệp, thái độ tích cực đối với
khởi nghiệp
YĐ1
Fishbein và
Ajzen (1975)
2
Khả năng trở nên năng động, linh hoạt và tự điều chỉnh
trong nhận thức của một người để thích ứng với môi
trường không chắc chắn và năng động
YĐ2
Haynie và cộng
sự (2010)
3
Niềm tin vào năng lực bản thân
YĐ3
Armitage và
Corner (2001)
4
Có nhu cầu thành đạt
YĐ4
Shane và cộng sự
(2003)
5
Có sự đam mê, nỗ lực không ngừng, sẵn sàng đổi mới
YĐ5
Shane và cộng sự
(2003)
6
Lập kế hoạch, cân nhắc chi phí cơ hội, kiểm soát các vấn đề
YĐ6
Armitage và
Corner (2001)
7
Được tiếp cận với các thông tin kinh doanh, môi trường
kinh doanh, được gia đình, bạn bè ủng hộ
YĐ7
Pruett và cộng sự
(2009)
Yếu tố thúc đẩy hành động khởi nghiệp từ ý định khởi nghiệp
8
Tư duy xác định mục tiêu, đề ra chiến lược/kế hoạch và
các bước tiến hành để thực hiện mục tiêu
HĐ1
Mathisen và
Arnulf (2013)
9
Thành lập mục tiêu tốt hơn giúp người đó hành động đạt
được mục tiêu cao hơn
HĐ2
Dholakia và
Bagozzi (2003)
10
Cường độ mong muốn đạt được mục tiêu cao dẫn tới
quyết định hành động
HĐ3
Edelman và cộng
sự (2010)
Yếu tố khởi nghiệp thành công
11
Kỹ năng quản lý
KN1
Howard (2016)
12
Kỹ năng ra quyết định
KN2
13
Kinh nghiệm
KN3
14
Tầm nhìn
KN4
15
Kỹ năng huy động và quản lý vốn
KN5
16
Kỹ năng công nghệ
KN6
17
Sự đam mê
KN7
18
Sự kiên trì
KN8
19
Sự chuẩn bị
KN9
20
Những nguyên tắc căn bản
KN10
21
Kỹ năng marketing và bán hàng
KN11
Nguồn: Khảo sát của tác giả (2019).

187
4. Kết quả nghiên cứu
Kết quả kiểm định cho thấy các biến trong mô hình nghiên cứu như Bảng 3
đều có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.6 (nhỏ nhất 0.856), hệ số này có ý nghĩa và
sử dụng được trong các phân tích tiếp theo. Các hệ số tương quan biến tổng của các
biến đo lường thành phần này đều lớn hơn 0.3 (Hair & ctg., 2006). Bên cạnh đó, hệ
số Alpha nếu loại biến (Alpha if Item deleted) của các biến đều nhỏ hơn hệ số
Cronbach’s Alpha của biến tiềm ẩn nên các biến đo lường thành phần này đều được
sử dụng trong phân tích tiếp theo.
Bảng 3. Tổng hợp hệ số Cronbach’s Alpha của các khái niệm nghiên cứu
Tên biến
Hệ số Cronbach’s Alpha
Số biến quan sát
Yếu tố cấu thành ý định khởi nghiệp
0.889
7
Yếu tố khởi nghiệp thành công
0.856
3
Yếu tố khởi nghiệp thành công
0.873
11
Nguồn: Khảo sát và tính toán của tác giả (2019).
4.1. Yếu tố cấu thành ý định khởi nghiệp
Về các yếu tố hình thành ý định khởi nghiệp: Kết quả khảo sát đối với các đối
tượng về các yếu tố hình thành ý định khởi nghiệp của sinh viên thể hiện trong Bảng
4. Kết quả cho thấy nhóm sinh viên đang học tập chưa thực sự có ý định sẵn sàng
khởi nghiệp so với các nhóm sinh viên khác: điểm trung bình 3.81 so với sinh viên
đang học và thực hiện hoạt động khởi nghiệp (4.05) và nhóm sinh viên đã tốt nghiệp
đang thực hiện hoạt động khởi nghiệp (4.26).
Bảng 4. Yếu tố cấu thành ý định khởi nghiệp
Yếu tố
Sinh viên đang
học tập
Sinh viên đang học
và thực hiện hoạt
động khởi nghiệp
Sinh viên đã tốt nghiệp
đang thực hiện hoạt động
khởi nghiệp
YĐ1
3.18
3.25
4.16
YĐ2
4.01
4.73
3.46
YĐ3
2.89
4.19
4.91
YĐ4
4.37
4.54
4.23
YĐ5
4.15
4.19
4.38
YĐ6
3.33
3.01
4.45
YĐ7
4.75
4.45
4.26
Trung bình
3.81
4.05
4.26
Nguồn: Khảo sát và tính toán của tác giả (2019).