MỐI QUAN HỆ GIỮA VỐN CON NGƯỜI VÀ NHẬN THỨC VỀ KHỞI NGHIỆP
TS. Trần Văn Trang1
Tóm tắt: Các nghiên cứu về khởi nghiệp có xu hướng ủng hộ mối quan hệ tích cực giữa vốn con người và
hoạt động khởi nghiệp, tuy nhiên mối quan hệ này chưa hoàn toàn được chứng minh bằng cách kết quả
thực nghiệm chắc chắn. Nghiên cứu này muốn góp phần thu hẹp khoảng trống lý thuyết này bằng việc
tập trung vào ảnh hưởng của vốn con người tới các nhận thức về khởi nghiệp. Sử dụng dữ liệu điều tra của
nghiên cứu GEM Việt Nam 2017-2018 với 2118 người trưởng thành và tiến hành phân tích hồi quy binary,
bài báo tìm thấy mối liên hệ tích cực giữa vốn con người cụ thể (kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm liên quan
tới khởi nghiệp) tới nhận thức về cơ hội kinh doanh và tính khả thi của khởi nghiệp. Trong khi đó, vốn con
người tổng quát (trình độ học vấn) không có mối quan hệ có ý nghĩa với nhận thức về tính khả thi mà chỉ
giúp các cá nhân nhận thức cơ hội kinh doanh tốt hơn. Từ các kết quả nghiên cứu này, một số khuyến nghị
đã được gợi ý trong bài báo.
Từ khoá: Vốn con người, nhận thức khởi nghiệp, tính khả thi, cơ hội kinh doanh, Việt Nam
Abstract: Privious studies on entrepreneurship tended to support the existence of a positive
relationship between human capital and entrepreneurial activity. However, studies examining this
relationship have not yielded consistently strong results. Hence, this study tries to help close this
research gap by focusing on the impact of human capital on entrepreneurial perceptions. We draw
our analyses on a sample of 2018 general adult population from GEM Vietnam 2017-2018. We found
a positive relationship between specific human capital (knowledge, skills and experience related to
starting a new business) and perception of business opportunities and feasibility. Meanwhile, general
human capital (education level) does not have a meaningful relationship with perception of feasibility
but helps individuals realize better business opportunities. From these results, some recommendations
have been suggested in the article.
Keywords: Human capital; entrepreneurial perceptions; feasibility; opportunities; Vietnam.
1. MỞ ĐẦU
Vốn con người (human capital) là một nguồn lợi thế cạnh tranh quan trọng của mỗi cá nhân,
tổ chức và xã hội (Gimeno et al., 1997). Vốn con người được hiểu là các kiến thức và kỹ năng mà
mỗi nhân được thông qua học tập hoặc trải nghiệm thực tiễn. Các kiến thức kỹ năng
thể những động lực quan trọng cho hành vi của mỗi nhân đóng vai trò quan trọng trong
việc giải thích các hoạt động kinh tế (Becker, 1964). Kiến thức cung cấp cho con người năng lực
tư duy và dẫn tới tính hiệu lực và hiệu suất trong các hoạt động (Mincer, 1974).
1 Email: tranvotrang@gmail.com, Khoa Quản trị Kinh doanh,Trường Đại học Thương mại.
467
PHẦN 3: MÔI TRƯỜNG VẬN HÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ ĐỔI MỚI QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP
Trong lĩnh vực khởi nghiệp (entrepreneurship), vốn con người đóng vai trò như thế nào? Rất
nhiều các nghiên cứu trong lĩnh vực khởi nghiệp đã quan tâm tới câu hỏi này xu hướng ủng hộ
mối liên hệ tích cực giữa vốn con người và hoạt động khởi nghiệp. Tuy nhiên, các nghiên cứu thực
nghiệm về mối liên hệ này chưa có được kết quả chắc chắn và đôi khi các kết quả mâu thuẫn nhau
(Davidsson and Honig, 2003, p.306). Davidsson Honig (2003) đã đưa ra một lập luận rằng đầu
quá mức vào vốn con người dẫn đến bằng cấp cao thể không khuyến khích chấp nhận rủi ro,
trong khi đầu tư dưới mức có thể khuyến khích điều đó. Đối với Unger et al. (2011), vốn con người
từ lâu đã được xem là nguồn lực quan trọng cho sự thành công của doanh nhân, tuy nhiên, mức độ
quan trọng của mối quan hệ này vẫn chưa ràng. Các tác giả này đã thực hiện một phân tích quy
lớn (meta-analysis) từ các nghiên cứu thực nghiệm trước đó để kiểm định mối quan hệ giữa vốn con
người và thành công trong khởi nghiệp và chỉ tìm thấy một mối liên hệ nhỏ giữa hai biến này. Điều
này cho thấy là đây vẫn còn là vấn đề mở chờ đợi sự đóng góp của các nghiên cứu tiếp theo.
Các nghiên cứu trước đây về khởi nghiệp đã nhấn mạnh khởi nghiệp có thể được hiểu như là
một lựa chọn nghề nghiệp của nhân làm công ăn lương hay tự tạo việc làm cho chính mình
(Kolvereid, 1996). Sự lựa chọn này phụ thuộc vào các yếu tố nhân khẩu học kinh tế như học
vấn, tuổi tác, tài chính nhân, tình hình công việc,… Arenius và Triniti (2005) đề nghị bổ sung
thêm các biến số về nhận thức nhân như nhận thức về khả năng khởi nghiệp, về khả năng
chấp nhận rủi ro, nhận thức về hội kinh doanh hay hình mẫu (role models) doanh nhân. Đối với
những người trưởng thành, nhận thức của họ về khởi nghiệp thể đóng vai trò quan trọng trên
con đường trở thành doanh nhân bởi các nhận thức này thể đóng góp vào việc hình thành ý
định hoặc hành vi khởi nghiệp (Bird, 1988; Krueger, 1993; Arenius and Minniti, 2005).
Chính vì các do nêu trên, trong nghiên cứu này chúng tôi đi tìm mối liên hệ giữa vốn con
người nhận thức về khởi nghiệp câu hỏi nghiên cứu chính được đặt ra là: “Vốn con người liệu
có tác động tích cực tới nhận thức về khởi nghiệp”. Những người có trình độ học vấn cao hoặc có
các kiến thức kỹ năng về khởi nghiệp liệu có nhận thức về hội kinh doanh hoặc nhận thức về
khả năng khởi nghiệp tốt hơn những người khác không? Chúng tôi sử dụng các dữ liệu từ nghiên
cứu về Chỉ số khởi nghiệp Việt Nam 2017-2018 (GEM Việt Nam) để trả lời cho câu hỏi nêu trên.
2. TỔNG QUAN VÀ CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
2.1. Vốn con người
thuyết về vốn con người (human capital theory) ban đầu được phát triển để ước lượng mối
liên hệ giữa thu nhập của nhân viên và các khoản đầu tư trước đó của họ vào vốn con người, tức
vào việc học tập, đào tạo và tích luỹ kinh nghiệm cá nhân (Becker, 1964). thuyết này đã được
ứng dụng rộng rãi vào các nghiên cứu về khởi nghiệp (Davidsson and Honig, 2003; Rauch et al.,
2005; Unger et al., 2011). Theo Becker (1964), vốn con người được định nghĩa các kiến thức
và kỹ năng mà một cá nhân có được/thu lượm được qua sự đầu tư vào việc học tập ở trường, học
hỏi qua công việc hoặc từ các kinh nghiệm khác. Tương tự cách hiểu này, Davidsson and Honig
(2003) chỉ ra rằng vốn con người được hình thành từ việc đào tạo chính quy (formal education)
như học tập trong trường đại học; từ đào tạo không chính quy (informal education) như các kinh
nghiệm trong công việc, hoặc từ các đào tạo phi chính quy khác (nonformal education) như các
khoá đào tạo ngắn hạn.
468 QUẢN TRỊ NHÂN LỰC DOANH NGHIỆP TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
Becker (1964) cũng gợi ý cần phân biệt các thuộc tính khác nhau của vốn con người. Trước
hết phân biệt giữa hai khía cạnh sự đầu vào vốn con người (human capital investments)
các kết quả của sự đầu tư này (outcomes of human capital). Sự đầu tư vào vốn con người bao gồm
các hoạt động đào tạo và kinh nghiệm làm việc, trong đó nhiều hoạt động không hoàn toàn dẫn tới
việc tích luỹ được kiến thức và kỹ năng. Một khía cạnh khác cần làm rõ là phân biệt giữa vốn con
người tổng quát vốn con người gắn với một nhiệm vụ cụ thể (task-related human capital).
nhiều kiến thức, kỹ năng mà con người tích luỹ được gắn với một loại nhiệm vụ/công việc cụ thể,
chẳng hạn là kiến thức kỹ năng về khởi nghiệp. Cũng có những kiến thức kỹ năng không gắn với
một loại nhiệm vụ cụ thể nào. Sự phân biệt này nhằm làm rõ mối quan hệ nguyên nhân – kết quả
của các thuộc tính của vốn con người, cũng như giúp làm rõ ảnh hưởng của các thành tố vốn con
người khác nhau tới các yếu tố khác như nhận thức, hay sự thành công của doanh nhân trong
khởi nghiệp (Unger et al., 2011).
2.2. Mối quan hệ giữa vốn con người và khởi nghiệp
thuyết về vốn con người cho rằng con người sẽ cố gắng tìm kiếm sự bù đắp cho các khoản
đầu tư vào học tập và tích luỹ kinh nghiệm của họ. Vì vậy các cá nhân sẽ tìm cách tối đa hoá thu
nhập (hay lợi ích kinh tế) dựa trên những gì họ có về kiến thức và kỹ năng. Như vậy những người
học cao thể không lựa chọn con đường khởi nghiệp nếu họ thấy các hội công việc khác
thu nhập tốt hơn (Cassar, 2006). Hơn nữa, các nhân đầu nhiều vào quá trình học tập để
trình độ cao sẽ ngại chấp nhận rủi ro, trong khi các nhân trình độ thấp (đầu ít) thể
sẵn sàng chấp nhận rủi ro và như vậy có xu hướng khởi nghiệp nhiều hơn (Davidsson and Honig,
2003). Một ví dụ điển hình là những người nhập cư có xu hướng dấn thân vào các hoạt động khởi
nghiệp nhiều bởi trong một môi trường hay cấu trúc xã hội mới, họ ít có cơ hội để tìm được công
việc với thu nhập bù đắp cho những đầu tư vào vốn con người trước đó của họ.
Trong lĩnh vực nghiên cứu về khởi nghiệp, các nghiên cứu thực nghiệm trước đây thường
cố gắng khẳng định một mối liên hệ tích cực giữa vốn con người hoạt động khởi nghiệp
(Davidsson and Honig, 2003) hoặc mối liên hệ thuận chiều giữa vốn con người sự thành công
trong khởi nghiệp (Unger et al., 2011). Chẳng hạn, Arenius and De Clercq (2005) tìm thấy sự tác
động tích cực của trình độ học vấn tới khả năng nhận ra các cơ hội kinh doanh. Unger et al. (2011)
sau khi tổng hợp hơn 70 nghiên cứu thực nghiệm trước đó thực hiện phân tích số lớn (mata-
analysis) đã tìm thấy một mối liên hệ nhỏ và có ý nghĩa thống kê giữa vốn con người và sự thành
công trong khởi nghiệp. Các tác giả này chỉ ra rằng mức độ của mối liên hệ này phụ thuộc vào các
thành tố khác nhau của vốn con người (vốn tổng quát hay vốn cụ thể), bối cảnh của tổ chức và sự
lựa chọn các chỉ số đo lường thành công khởi nghiệp.
Nhưng bằng cách nào vốn con người có thể ảnh hưởng tới hoạt động khởi nghiệp hoặc thành
công trong khởi nghiệp. Các nghiên cứu thực nghiệm trước đây đã chỉ ba cách thức tác động
bản (Unger et al., 2011). Thứ nhất là vốn con người (kiến thức, kỹ năng) làm tăng khả năng của cá
nhân trong việc thực hiện các nhiệm vụ đặc trưng của quá trình khởi nghiệp, đó phát hiện khai
thác các hội kinh doanh (Shane and Venkatraman, 2000). Thứ hai vốn con người giúp các
cá nhân huy động được các nguồn lực quan trọng khác như là các nguồn lực tài chính và vật chất.
Và cuối cùng, vốn con người tham gia vào việc tích luỹ các kiến thức và kỹ năng mới. Khi các
469
PHẦN 3: MÔI TRƯỜNG VẬN HÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ ĐỔI MỚI QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP
nhân có sẵn vốn con người nhất định, họ sẽ tích luỹ thêm các kiến thức và kỹ năng mới nhanh hơn
và tốt hơn. Tóm lại vốn con người có thể giúp các nhân trở nên hiệu quả hơn hiệu suất hơn
trong quá trình khởi sự kinh doanh.
2.3. Các giả thuyết nghiên cứu
Với cách suy luận như trên, các cá nhân có vốn con người cao thể sẽ tự nhận thức về khả
năng khởi nghiệp cao hơn những nhân vốn con người thấp. Trong các nhận thức về khởi
nghiệp hai yếu tố quan trọng nhận thức về tính khả thi (feasibility) nhận thức về hội
kinh doanh (business opportunities). Trong nghiên cứu này, chúng tôi cũng muốn làm rõ tác động
của hai loại vốn con người là vốn con người tổng quát (hay trình độ học vấn nói chung) và vốn con
người cụ thể (kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm liên quan tới khởi nghiệp) tới nhận thức về tính
khả thi và cơ hội kinh doanh.
Các phân tích ở trên cho phép chúng tôi phát biểu các giả thuyết như sau:
H1: mối liên hệ tích cực và thuận chiều giữa vốn con người tổng quát nhận thức về tính
khả thi của khởi nghiệp.
Giả thuyết H1 thể hiểu khác đi nhân trình độ học vấn cao hơn sẽ nhận thấy khởi
nghiệp dễ dàng hơn so với các cá nhân có trình độ học vấn thấp hơn.
H2: Có mối liên hệ tích cực thuận chiều giữa vốn con người cụ thể với nhận thức về tính
khả thi của khởi nghiệp.
Giả thuyết H2 được hiểu là những người có kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm liên quan tới
khởi nghiệp sẽ nhìn nhận là khởi nghiệp dễ dàng hơn những người khác.
H3: Có mối liên hệ tích cực và thuận chiều giữa vốn con người tổng quát và nhận thức về
hội kinh doanh.
Giả thuyết H3 được hiểu những người trình độ học vấn cao sẽ nhận ra được các cơ hội
kinh doanh tốt hơn những người có trình độ thấp hơn
H4: mối liên hệ tích cực thuận chiều giữa vốn con người cụ thể với nhận thức về
hội kinh doanh.
Giả thuyết H4 được hiểu những người kiến thức, kỹ năng kinh nghiệm về khởi nghiệp
sẽ nhận ra được các cơ hội kinh doanh tốt hơn những người không có vốn con người cụ thể này.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Dữ liệu sử dụng
Nghiên cứu này sử dụng các dữ liệu của cuộc điều tra 2017-2018 về các Chỉ số khởi nghiệp
của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam1 (GEM Vietnam 2017-2018). Nghiên cứu GEM
Vietnam năm 2017-2018 dựa trên việc khảo sát 2118 người trưởng thành, đã cung cấp bức tranh
tổng quát về đặc điểm khởi sự kinh doanh Việt Nam theo từng giai đoạn trong quá trình khởi
1 Chúng tôi đã nhận được sự cho phép sử dụng dữ liệu này của Phòng TM CN Việt Nam bằng văn bản. vậy,
nghiên cứu này đảm bảo các quy định về đạo đức nghiên cứu liên quan tới việc sử dụng và khai thác dữ liệu.
470 QUẢN TRỊ NHÂN LỰC DOANH NGHIỆP TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
nghiệp, từ những doanh nhân tiềm năng, đến lúc khởi sự, trải qua giai đoạn đầu, cho tới khi phát
triển ổn định cuối cùng chấm dứt hoạt động kinh doanh. Các biến số sử dụng trong nghiên
cứu này được trình bày trong bảng sau:
Bảng 1: Các biến số sử dụng trong nghiên cứu
Biến số Mô tả
Biến phụ thuộc
- Nhận thức về tính khả thi của khởi sự
kinh doanh
Ở Việt Nam, dễ dàng để bắt đầu một hoạt động kinh
doanh (Có = 1; Không = 0)
- Nhận thức cơ hội kinh doanh Trong vòng 6 tháng tới, có cơ hội kinh doanh mới nào ở
khu vực mà bạn sinh sống không?
(Có = 1; Không = 0)
Biến độc lập
- Trình độ học vấn (vốn con người tổng
quát)
1 = Tiểu học; 2 = Trung học cơ sở; 3 = Trung học phổ
thông; 4 = Cao đẳng; 5 = Đại học; 6 = Thạc sĩ; 7 = Tiến sĩ
- Kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm để
khởi nghiệp (vốn con người cụ thể)
Bạn có kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm cần thiết để
bắt đầu kinh doanh không?
(Có = 1; Không = 0)
3.2. Phân tích dữ liệu
Để kiểm định mối liên hệ giữa các biến độc lập phụ thuộc nêu trên, chúng tôi sử dụng
phân tích hồi quy binary. Đối với các câu hỏi có câu trả lời “có/không”, đây là phân tích phù hợp.
Phân tích này cho phép chúng tôi ước lượng xác suất xảy ra biến phụ thuộc (nhận thức về tính khả
thi; cơ hội kinh doanh) dưới tác động của biến độc lập (trình độ học vấn; kiến thức, kỹ năng, kinh
nghiệm về khởi nghiệp).
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Thống kê mô tả mẫu điều tra
Phân tích thống kê mô tả mẫu điều tra (N = 2118 người trưởng thành) liên quan tới 04 biến
số nghiên cứu cho kết quả như sau:
Bảng 2: Kết quả phân tích thống kê mô tả mẫu điều tra
STT Biến số Số lượng Tỷ lệ (%)
1 Trình độ học vấn:
- Tiểu học
- Trung học cơ sở
- Trung học phổ thông
- Cao đẳng
- Đại học
- Thạc sĩ
- Tiến sĩ
Tổng số
177
332
533
359
664
45
1
2111
8,4%
15,7%
25,2%
16,9%
31,4%
2,1%
0,0%
99,7%