157
TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƯỜNG KHI NGHIP TI D ĐNH
KHI NGHIP CA SINH VIÊN
TS. Nguyễn Thu Thủy
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Tóm tt
Nghiên cu này kiểm định tác động ca mt s nhân t cm nhn v môi
trưng khi nghip ti d định khi nghip của sinh viên đại hc chính quy ti Vit
Nam. Trên mu nghiên cu gm 640 sinh viên 11 trường đại hc gm c khi k
thut và khi kinh tế- qun tr kinh doanh trên đa bàn Hà Ni, kết qu kho sát cho
thấy môi trường khuyến khích khi nghip trường đại hc, nhìn nhn ca xã hi v
doanh nhân cm nhn v những khó khăn của môi trường khi nghip nh
hưởng đến d định khi nghip ca sinh viên.
T khóa: d định khi nghip, nhân t nh hưởng, hành vi hp lý, cm nhn
v điều kiện môi trường.
1. Gii thiu chung
Khi nghip (entrepreneurship): Bird (1988) định nghĩa khởi nghip là bt đầu
hoc to dng mt công vic kinh doanh mi. Khi nghip “là việc mt nhân hay
nhóm người chp nhn rủi ro để to dng mt doanh nghip mới” (Ajzen, 1991).
Khi nghip gn lin vi phát trin kinh tế to ca ci, gii thiu các sn
phm chu trình gii pháp và dch v mới cho ngưi tiêu dùng và các nhà sn xut, là
công việc ý nghĩa cho những người thích quyn lc, thách thức hội để
phát huy tính sáng to.
Trong những năm gần đây, hoạt động khi nghip qua vic thành lp các
doanh nghip mi đưc nhiu nghiên cu chng minh rằng đã tạo động lc cho phát
trin kinh tế hi ca nhiu nn kinh tế trên thế gii (Carree Thurik, 2003). Khi
nghiệp được coi như biến th trong “lý thuyết mi v phát triển” đưc gi
biến “vốn khi nghip - entrepreneurship capital” bên cnh 3 biến truyn thng
vn vt cht, nhân lc và tri thc. Khi nghiệp gia tăng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
góp phần thay đổi công ngh, to ra nhiu vic làm. Theo Carree Thurik (2003),
hoạt động khi nghip trong nn kinh tế tạo động lc cho phát trin kinh tế hi,
những nơi t l thành lp doanh nghiệp cao thưng có tốc độ tăng trưng kinh tế
cao. Khi nghip góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bn vững trên 3 phương din:
tăng ờng đổi mi chuyn giao tri thức, tăng cạnh tranh tăng cường mức độ
đa dạng hóa trong ngành trong doanh nghip. Chính l đó chính ph các nước
15
8
phát triển cũng như đang phát triển đều dành nhiu chính sách h tr n lực để
thúc đẩy vic khi nghip trong gii trẻ, đặc bit trong gii sinh viên khuyến khích
h không đi làm thuê y tự to việc làm, gia tăng số ng doanh nghip cho
phát trin kinh tế.
D định khi nghip: Xut phát t các thuyết v nhn thc hi (social
cognitive theory) và lý thuyết v hành vi hp lý, nhiu nghiên cu trên nn tng quan
điểm nghiên cu ca Ajzen (1991), Krueger cng s (2000) đã phát triển mng
nghiên cu v d định khi nghip. Theo Ajzen (1991), Kruegercng s (2000),
KSKD mt loi hành vi kế hoch. Mc các doanh nhân khi nghiệp đ
khai thác, tn dng một cơ hi ca th trường nhưng trước khi đi tới quyết định thành
lp doanh nghip, một doanh nhân đã phải nghĩ tới, ham thích ý đnh khi
nghip, t đó họ mi tìm kiếm cơ hội, tìm kiếm tài chính và đối tác.
Souitaris cng s, 2007 cho rng d định khi nghip th được định
nghĩa ý định ca một nhân để bắt đầu mt doanh nghip mi”; theo Krueger
và cng s (2000) là “một quá trình định hướng vic lp kế hoch và trin khai thc
hin mt kế hoch to lp doanh nghiệp”, dự định được bt ngun t vic nhận ra cơ
hi, tn dng các ngun lc sn s h tr của môi trường để to lp doanh
nghip ca riêng mình (Kuckertz & Wagner, 2010).
Theo quan điểm ca thuyết v nh vi kế hoch, hoạt động khi nghip
không phải hành động ca mt thời điểm mà nó là kết qu ca c mt quá trình. Quá
trình này bắt đầu t nhân d định khi nghip; trong những điều kin thun li
của môi trường d định s biến thành hành động. Hành động khi nghip din ra nếu
một cá nhân có thái độ tt, có suy nghĩ, dự định v hành động đó. Một d định mnh
m s luôn dn ti n lực để bt đầu khi s công vic kinh doanh mi, mc du vic
khi nghip th nhanh hay chm lại do điều kin hoàn cnh môi trường xung quanh
(Krueger cng s, 2000). Do vy, d đnh khi nghip kh ng dự báo chính
xác các hành vi khi nghiệp trong tương lai. Trên cơ sở cho rng d định khi nghip
ch báo chính xác nht các hành vi khi nghip, vic nghiên cu v d đnh khi
nghip thc s có ý nghĩa trong nghiên cứu trong lĩnh vực khi nghip.
Tuy nhiên các nghiên cu v d định khi nghiệp thường được thc hin
các sinh viên nhóm ngành kinh tế và qun tr kinh doanh, rt thiếu nghiên cu sinh
viên k thuật. Trong khi đó sinh viên k thut li là đi tưng nhn biết được rõ hơn
các cơ hội kinh doanh, và có li thế hơn khi khi nghip nhng ngành công ngh cao
h làm ch đưc k thut (David cng s 2007). Vi bi cnh nn kinh tế
đang phát triển nói chung Vit Nam nói riêng, nghiên cu y tp trung nghiên
cứu tác động đồng thi ca mt s yếu t môi trường ti d định khi nghip ca
sinh viên đi hc c 2 nhóm ngành trên.
159
2. Tng quan, hình gi thuyết nghiên cu v tác động ca cm nhn
v điu kiện môi trưng khi nghip ti d định khi nghip
Trong các nghiên cứu trước đây trên thế giới đã có nhiều nghiên cu trên các
quan đim thuyết khác nhau đã xác đnh nhiu yếu t tác động ti d định khi
nghip của sinh viên đi học. Trong đó, theo thuyết bi cnh (contextual theory)
thì nhng yếu t môi trường hoàn cnh hin ti của doanh nhân tương lai th h
tr hoặc ngăn cản quá trình khi nghip.
Môi trường khi nghip bao gm tt c các nhân t tác động ti quá trình
khi nghip ca cá nhân (Gnyawali và Fogel, 1994).
Môi trường khi nghip của cá nhân tác động ti khi nghip trong các nghiên
cứu trước đây được xem xét trên 2 giác đ. Th nhất, môi trường khi nghip gm
các yếu t môi trường kinh doanh thc tế như khả năng tiếp cn tài chính, thông tin
và h trợ, chính sách ưu đãi quy đnh lut l ca chính phủ, văn hóa, tình trng kinh
tế, chính tr hi, th chế ca các quốc gia,… (Gnyawali Fogel, 1994). Nhóm
các nghiên cu th hai da trên yếu t môi trường xúc cm bao gm cm nhn ca
nhân v các điều kin môi trường khi nghip. Nhiu nghiên cu v khi nghip
trước đây cho thấy, c điều kiện môi trưng khi nghiệp hay nói chính xác hơn
cm nhn ca nhân v điều kin của môi trưng khi nghiệp tác động ln ti
d định khi nghip ca nhân v bn cht, khi nghip hay la chn ngh nghip
là kết qu ca nhn thức con ngưi (Baughn và cng s, 2006). Nghiên cu này tiếp
ni các nghiên cu thuc nhóm 2 da trên cm nhn v điều kiện môi trường khi
nghiệp để đánh giá tác đng của điều kiện môi trường ti d định khi nghip ca
sinh viên. Tuy nhiên, nghiên cu tp trung vào 3 yếu t môi trường gm cm nhn
v những khó khăn của môi trường khi nghip, v trí ca ch doanh nghip trong xã
hội và môi trường khi nghip sáng to trưng đại hc đ nghiên cứu tác đng ti
d định khi nghip của sinh viên đại hc nhiu nhóm ngành trong bi cnh nn kinh
tế mi ni Vit Nam
V trí xã hi ca ch doanh nghip (Entrepreneurship social indentity)
cm nhn ca mt nhân v vic doanh nhân s đưc những ni khác trong
hi đánh giá cao hay thp khi la chn ngh t kinh doanh (Baughn cng
s, 2006)
Các yếu t của môi trường xã hi bên ngoài có th tác đng tích cc hoc tiêu
cc tới suy nghĩ của mt cá nhân vì bản thân con người là sn phm ca nim tin ca
môi tng xã hi (Nasurdin, 2009). Các nghiên cu Trung Quc, Nht Bn, Hàn
Quốc đều cho thy rng trong các nền văn hoá phương Đông, văn hoá tp th các cá
nhân thường nhy cảm hơn quan tâm hơn tới các đánh giá, nhìn nhận ca hi
16
0
v hành động ca cá nhân mình. Cách thc mà xã hi nhìn nhn doanh nhân đóng vai
trò môi trường tâm quan trng trong các nghiên cu v khi nghip ca nhân
(Nasurdin, 2009).
Các nhân t hi vai trò quan trọng trong động viên các nhân khi
nghip giống như sự sn có c ngun lc khi nghip, các h tr k thut hay thông
tin Kristiansen Indarti (2004). Cm nhn v v trí, s tôn trng ca xã hi vi nhng
người chp nhn ri ro làm ch doanh nghip, s tác động tới thái đ ca các cá nhân
trong xã hội khi đứng trước s la chn ngh nghiệp. Đặc bit Begley và Tan (2001)
đã khẳng định trong nghiên cu ca mình nền văn hoá phương Đông, ngh nghip
th hin v trí hi ca mt nhân. V trí hội sở của đẳng cp hi.
vy la chn ngh nghip ca nhân chính th hiện đẳng cp hội, sở để
một cá nhân có được v thế, uy tín sc mnh và s giàu có trong xã hi. Trong mt xã
hội có thái độ tích cc v ch doanh nghip, nhngnhân trong xã hi coi trng và
đề cao ch doanh nghip, ch doanh nghiệp được coi là thuộc đẳng cấp, địa v cao so
vi các ngh nghiệp khác và được tôn vinh thì gia tăng mong muốn ca cá nhân khi
nghiệp trong tương lai (Beyleg Tan (2001).
H1: V trí xã hi ca ch doanh nghiệp c đng thun chiu ti d định khi nghip.
Môi trường khuyến khích khởi nghiệp tờng đại học: c tờng đại học
đóng vai trò quan trọng trong thúc đẩy tinh thần doanh nhân sinh viên các thể
chế giáo dục nơi tưởng nhất đtruyền ti về n hóa, duy, suy nghĩ mang
tính sáng tạo, đổi mới không ngại rủi ro của doanh nhân cho sinh viên (David
cộng sự 2007). Thực tiễn cho thấy, các trường MIT, Havard có tlệ sinh viên khởi
nghiệp rất cao trường một môi trường nhiều sinh viên khởi nghiệp khởi
nghiệp thành công, các ý tưởng ng tạo, đổi mới được khuyến khích . Nhiều nghiên
cứu như của Autio& Keeley (1997), Landstrom (2005) đã ủng hộ quan điểm giáo
dục đào tạo một trong những nhân tố quan trọng nhất trong phát triển con
người nguồn lực con người. Trên quan điểm đó, sau y với sự nổi lên của c
nghiên cứu dựa trên tâm lý học xã hội về hành vi dự định thì nhiều nghiên cứu trên
thế giới đã chỉ ra cơng trình đào tạo đại học, i trường học đại học, c hỗ trợ
của tờng, c hoạt động của sinh viên trường đại học tác động ch cực tới
mong muốn, sự quan tâm định hướng khởi nghiệp trong tương lai của sinh viên
(Luthje and Franke, 2003).
H2: Môi trường khuyến khích khi nghip trường đại học c động thun
chiu ti d đnh khi nghip.
Cm nhn v điu kin khó khăn trong môi trường khi nghip
(perceived entrepreneurship environment barriers): cm nhn ca mt cá nhân
v nhng rào cn có th gp phi trong quá trình khi nghip.
161
Trong các nghiên cu trưc đây, các nhà nghiên cu đã xác đnh d đnh
khi s chu tác đng ca cm nhn v các khó khăn hoc thun li t h sinh
thái khi nghip, các điu kin môi trưng khi nghip. Gnyawali và Fogel
(1994) đã tng kết 5 nhóm nhân t thuc i trưng nh hưng ti khi nghip
gm chính sách và th tc hành chính, điu kin kinh tế xã hi da phương, đào
to khi nghip kinh doanh, các h tr tài chính và các h tr phi tài chính.
Khi sinh viên cm nhn rng h s khó vay vn, khó đưa ra ý tưng mi, chính
sách hin không thun li cho việc ra đi các công ty khi nghip, d đnh khi
nghip s thp (Luthje and Franke, 2003).
H3: Cm nhn v điu kin khó khăn trong môi trường khi nghip tác động
nghch chiu ti d định khi nghip.
Tác gi s dng thêm 3 biến kim soát là gii tính, ngành hc và truyn thng
kinh doanh gia đình (có b m t doanh).
3. Phương pháp nghiên cứu
Để chun hóa hình nghiên cu lý thuyết, kim tra thang đo, đu tiên
nghiên cu này đã s dng phương pháp nghiên cu định tính vi 10 cuc phng
vn sâu với các sinh viên đi hc năm cui ca c trưng trên đa bàn Ni.
Đối tưng phng vn nhiu tng khác nhau gm c khi k thut và kinh tế-
qun tr kinh doanh, mt s ngưi đã có kinh nghim m ng ty hoc góp vn
m công ty. Các gi thuyết đã nêu trên đưc kết qu nghiên cu đnh tính c
đầu ng h. Các thang đo cũng đưc chun hóa v mt t ng đ s dng trong
nghiên cu chính thc. Sau nghn cu đnh nh, tác gi ng đã thc hin mt
cuộc điều tra định lưng sơ b trưc khi tiến hành điu tra chính thc đ đánh giá
và hiu chỉnh thanh đo với mu nh.
Thang đo các biến trong mô hình đều kế thừa thang đo đã được s dng các
nghiên cứu trước (bng 1). Tt c các biến đều s dụng thang đo Likert vi 5 cp độ
(1- hoàn toàn không đồng ý, 2- không đồng ý, 3- trung lp, 4- đồng ý, 5- hoàn toàn
đồng ý.
Điu tra chính thc bng bng hỏi đưc thc hiện trên sinh viên đi học năm
cui. Nghiên cu s dng đồng thời 2 phương pháp thu thp d liệu điều tra: điều tra
trc tuyến (online survey vi bng hỏi được gi qua email) và gi phiếu điều tra trc
tiếp. Đối tượng điều tra đưc la chn trên 11 tng khu vc Hà Ni. Tác gi cui
cùng thu được 652 phiếu tr li. Trong s phiếu thu v12 phiếu b loi do không
đạt yêu cầu do không đúng đối tượng điều tra.