133
VAI TRÒ CA CHƯƠNG TRÌNH HỌC VÀ GING VIÊN
ĐỐI VỚI Ý ĐỊNH KHI NGHIP CA SINH VIÊN ĐI HC
NCS. Huỳnh Thúc Hiếu
NCS. Dương Thị Phương Hạnh
Trường Đại học Lạc Hồng
Tóm tt
H sinh thái khi nghiệp cho sinh viên đã đưc to lập tương đối đầy đủ ti
các địa phương, trường đại học nhưng tỷ l sinh viên tham gia khi nghip hn chế,
trong đóvai trò quan trng của chương trình học và ging viên. Nghiên cu này
da trên b d liu khảo sát 180 sinh viên năm cui tại các trường đại hc tỉnh Đồng
Nai đã chứng minh mi quan h cht ch gia vai trò ca giảng viên và chương trình
hc ảnh hưởng đến ý định khi nghip ca sinh viên. Da trên kết qu nghiên cu,
các trường đại hc phi tập trung các chính sách nâng cao trình độ chuyên môn cho
đội ngũ giảng viên, đổi mới chương trình đào tạo đáp ng nhu cu khi nghip trong
bi cnh hin nay.
T khóa: chương tnh hc khi nghip; Đng Nai; ging viên; ý đnh
khi nghip
1. Gii thiu
Khi s kinh doanh qua vic to lp các doanh nghip mới đng lc cho
phát trin kinh tế ca các quc gia. Mt nn kinh tế phát triển được nh s phát
trin v c s ng chất ng ca các doanh nghip. Các nghiên cu trên thế gii
ca ch ra rng có mi quan h cht ch gia vic khi s kinh doanhvới tăng trưởng
kinh tế vùng và địa phương (Reynolds, 1994).
Châu Âu M, thúc đẩy tinh thần doanh nhân được coi ht nhân cho
tăng trưởng kinh tế. Các trường đại hc M luôn tiên phong trong thúc đẩy đào tạo
khi s kinh doanh trong nhà trường. Kết qu các trường đại hc M như Học
vin Công ngh MIT hàng năm có khoảng 150 công ty mi đưc thành lp, hin nay
MIT có tng s 5.000 doanh nghiệp đã được thành lp tuyn dng 1,1 triu nhân viên
có doanh thu trung bình năm lên tới 230 t USD. Theo điều tra m 2008 cho thy
17,8% sinh viên MIT sau khi ra trường đã thành lập ít nht mt doanh nghip, trong
đó 23% thành lp doanh nghiệp khi chưa đầy 30 tuổi. Trường Stanford hin 1.200
công ty do sinh viên trưng sáng lp trong ngành công ngh cao. Các quc gia trên
thế giới như Malaysia, Trung Quc, Ấn Độ, Israel đều kế hoch quc gia các
h tr chính sách thúc đẩy hình thành các doanh nghip nh. Chính ph Vit Nam
13
4
cũng đã nhn thc đưc tm quan trng ca định hưng tinh thn doanh nhân cho
sinh viên và gii tr Vit Nam - nhân t chính trong công cuc xây dng nn kinh
tế Việt Nam năng động bn vng thông qua vic ban hành Quyết định quy đnh
1655/QĐ-TTg ngày 27/10/2017 nhằm thúc đy tinh thn khi nghip ca hc sinh,
sinh viên và trang b các kiến thc, k ng v khi nghip cho hc sinh, sinh viên
trong thi gian hc tp ti các nhà trưng; Tạo môi tng thun lợi đ h tr hc
sinh, sinh viên hình thành hin thực hóa các ý ng, d án khi nghip, góp
phn to vic m cho hc sinh, sinh viên sau khi tt nghip. Tuy nhiên khi s kinh
doanh sinh viên Vit Nam còn thp, phn ln sinh viên ra tng đều có xu ng
đi đăng ký tuyển dng c doanh nghiệp đang hoạt động, rất ít ngưi mun khi
s kinh doanh. nhiu nguyên nhân dẫn đến tình trng y, nhiu trong s đó
thuc v vai trò của trường đi học, chương trình hc, giảng viên chưa thc s bám
sát nhu cu thc tin v kinh doanh, khi nghip ca sinh viên.
Bài viết này nhằm phân tích tác động ca yếu t chương trình hc ging
viên đến ý định khi nghip của sinh viên năm cuối ti các trường đại hc Đồng
Nai. Kết cu bài viết gm 05 phn: (i) Gii thiệu, (ii) sở thuyết, (iii) Phương
pháp nghiên cu, (iv) Kết qu nghiên cu, và (v) Kết lun.
2. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cu
Cole (1968) cho rng khi nghip là hoạt động mục đích đ khởi đầu, duy trì
và phát trin mt hoạt động kinh doanh nhằm thu được li ích v tài chính hay các li
ích khác trong mt thế gii kinh tế hay kinh doanh thế giới đó sẽ to ra mt s t
do cho chính người thc hin hoạt động này. Shapero Sokol (1982) thì tinh thn
khi nghipquá trình mà cá nhân sn sàng tiên phong trong vic nm bắt các cơ hội
kinh doanh hp dn và kh thi h nhn biết đưc. Một quan điểm khác xut phát t
các thuyết v nhn thc hi (Social Cognitive Theory) ca Bandura (1986),
thuyết v hành vi d đnh ca Ajzen (1991) thuyết v s kin khi nghip ca
Shapero Sokol (1982) cho rằng trước khi đi đến thc hin mt hành vi, con người
phải ý định v hành vi đó. Trong nghiên cu v tâm lí học hành vi, ý đnh ch báo
quan trng ảnh hưởng các hành vi kế hoạch đặc bit khi nhng nh vi đó hiếm gp,
khó quan sát, din ra trong khong thi gian không d kiến trước. Trong khi đó, ý định
khi nghiệp bước đầu tiên trong quá trình khám phá, sáng to, khai thác hội để
khi nghip và thành lp doanh nghip mi (Gartner & cng s, 1994).
Ý định khi nghip th được định nghĩa sự liên quan ý đnh ca mt
nhân để bắt đầu mt doanh nghip (Souitaris & cs, 2007); một quá trình định hướng
vic lp kế hoch trin khai thc hin mt kế hoch to lp doanh nghip (Gupta
& Bhawe, 2007). Ý định khi nghip ca mt nhân bt ngun t vic h nhn ra
hội, tn dng các ngun lc sn s h tr của môi trường để to lp doanh
135
nghip của riêng mình (Kuckertz & Wagner, 2010). Ý đnh khi nghip ca sinh viên
xut phát t các ý tưởng của sinh viên và được định hướng đúng đắn t chương trình
giáo dc những người đào tạo (Schwarz & cs, 2009). Nghiên cu y s dụng định
nghĩa ý định khi nghip ca sinh viên.
Các nghiên cứu trước đây chủ yếu kim định ý định khi nghip thông qua
thuyết hành vi d định (Theory of Planned Behavior TPB) ca Ajzen (1991) hoc
hình s kin khi nghip (Event Entrepreneur Model EEM) ca Shapero
Sokol (1982). Hmieleski và Corbett (2006) đưa ra yếu t s thích ng (Proclivity for
Improvisation); Nasurdin cng s (2009) nghiên cu yếu t liên quan đến nhn
thức hội khi nghip; de Clercq cng s (2013) nghiên cu mi quan h gia
kh năng nhận thc s hp dẫn đối với ý định được điều tiết bởi định hướng hc
tp niềm đam làm vic; Fitzsimmons Douglas (2011) li tp trung vào s
tương tác nhận thức cơ hội khi nghip và tính kh thi; Nabi và Liñán (2013) nghiên
cu ảnh hưởng ca cá tính, trng thái tâm lý và nhân khu hc ảnh hưởng đến ý định;
mt s nghiên cu v các yếu t nn tảng gia đình như Bhandari (2012), gia đình tự
kinh doanh như Hadjimanolis và Poutziouris (2011), nền tng giáo dục như Guerrero
cng s (2008), yếu t kinh nghiệm như Gird Bagraim (2008); ngoài ra, các
yếu t môi trường, văn hóa, th chế và các t chc h tr khi nghip ảnh hưởng đến
ý định khi nghiệp được đề cp trong các nghiên cứu như: Moriano cộng s (2012),
Walker và cng s (2013).
Ti Vit Nam, đã có mt s nghiên cu v khi nghiệp nhưng ch dng
mức ý định như: Hoàng Th Phương Thảo và Bùi Th Thanh Chi (2013), Trn n
Thng (2011), Bùi Th Thanh và Nguyn Xuân Hip (2016), Cao Quc Vit cng
s (2016). Mt s nghiên cu v i trường kinh doanh Vit Nam và tìm hiu các
yếu t cn tr khi nghiệp nnghiên cứu ca VCCI (2009). Các yếu t ch yếu
được đưa ra nhm giải thích cho ý đnh và hành vi khi nghip ca sinh viên gm:
hoạt động ging dy, hoạt động ngoi khóa, ý kiến ca nhng ngưi xung quanh và
s thích kinh doanh.
kun & Yildirim (2011) đã chứng minh rng c khóa hc khi nghip nh
hưởng lớn đến ý định khi nghip ca sinh viên, nghiên cu ca h ng h vic to
lp doanh nghiệp thông qua chương trình giáo dục khi nghip. Hong & cs (2012)
cho rng chất lượng khi nghip ca sinh viên liên quan tới chương trình giáo dc
khi nghip m giàu kiến thc v khi nghip m phát trin các k năng
khi nghiệp cho sinh viên. Trường đại hc phi tp trung chú ý nhiu hơn nữa đến
chương trình giáo dục khi nghip ca mình, tp trung o các doanh nghip sinh
viên, kết ni vi xã hi, trao cho sinh viên nhiều cơ hội khi nghip và phi chú trng
đến cơ hội thc tp va chm thc tế ca sinh viên (Hong & cng s, 2012).
13
6
Nghiên cu của Schwarz & cs (2009) Turker & Selcuk (2009) đánh giá yếu
t môi trường giáo dc có khuyến khích ý tưởng, sáng kiến khi nghip ca sinh viên
hay không. Trong đó chú trọng đến c yếu t gm giáo dc của trường đại hc, kiến
thc, ni dung ca môn hc, ging viên mang lại ý tưởng khi nghip và k năng cho
sinh viên, chú trng bu không khí sáng to trong ging dy và hc tp to cm hng
cho sinh viên khi nghip.
Nghiên cứu này đề xut kiểm định mô hình bi cnh Vit nam, mục đích
để sinh viên Việt nam đánh giá xem chương trình học hin nay vi vai trò trung tâm
ca ging viên có khuyến khích ý định khi nghip ca h hay không.
Gi thuyết 1: Đánh giá chương trình học tác động dương đến ý định khi
nghip ca sinh viên.
Gi thuyết 2: Vai trò ca ging viên tác động dương đến ý đnh khi nghip
ca sinh viên.
Hình 1: Mô hình nghiên cu
3. Phương pháp nghiên cứu
Theo Hair và cng s (2006) để s dụng phương pháp phân tích nhân t khám
phá EFA (Exploratory Factor Analysis), kích thước mu ti thiu phi 50 tt
hơn là 100 và tỉ l quan sát/biến đo lường ti thiu phi 5/1 (10/1), nghĩa là cần ti
thiu là 5 quan sát cho 1 biến quan sát (vi tng biến quan sát là 15, như vậy để tiến
hành phân tích nhân t khám phá, c mu ít nht ca nghiên cu 15*5 = 75 quan
sát). Trong phân tích hi quy, Green (1991) cho rng c mu ti thiu cần xác định
theo công thc 50 + 8*(s biến độc lp) trong mô hình nghiên cu. Trong nghiên cu
này hai biến độc lp cho hình hi quy do vy c mu ti thiu 15 quan
sát. Nghiên cu có s dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá, phân tích hi
quy bi do hn chế nhiu v mt thời gian cũng như điều kin thc hin nghiên
cu nên nghiên cu s dng kích c mu chính thc vi 180 quan sát. Mẫu được
chọn theo phương pháp thuận tiện đối với các sinh viên năm cui ca mt s trưng
đại hc tại Đồng Nai gồm Đi hc Lc Hồng, Đại học Đồng Nai. Các khái nim
nghiên cứu trong mô hình được đo lường bằng thang đo Likert với năm mức độ t 1
137
- hoàn toàn không đồng ý đến 5 - hoàn toàn đồng ý. Thang đo các khái niệm được
trình bày như trong Bng 1.
Bảng 1. Thang đo lưng các khái nim nghiên cu
Tên biến
Cơ sở đề
xut biến
K vng
du
Đánh giá
chương
trình hc
Turker và
Selcuk
(2009)
Dương
(+)
Vai trò
ca ging
viên
Schwarz
và cng
s (2009)
Dương
(+)
Ý đnh
khi
nghip
Krueger
và cng
s
(2000);
Wang và
cng s
(2011)