Thực hành: Kỹ thuật thực phẩm 2 - Thiết bị chưng cất mâm chóp
lượt xem 43
download
Trên mâm có gắn chóp và ống chảy chuyền, ống chảy chuyền có thể có tiết diện hình tròn, viên phân, một ống hay nhiều ống tùy suất lượng pha lỏng. Chóp có thể là hình tròn hay một dạng khác.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thực hành: Kỹ thuật thực phẩm 2 - Thiết bị chưng cất mâm chóp
- BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HCM KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM BÀI TIỂU LUẬN GVHD: PHAN VĨNH HƯNG SVTH: 1. NGUYỄN ĐĂNG HUẤN 2005110196 2. HỒ THỊ NHUNG 2005110361 3. ĐẶNG THỊ BÍCH TRÂM 2005110575
- GVDH: PHAN VĨNH HƯNG Page 2
- I. Thiết bị chưng cất mâm chóp 1. Cấu tạo Trên mâm có gắn chóp và ống chảy chuyền, ống chảy chuyền có thể có tiết diện hình tròn, viên phân, một ống hay nhiều ống tùy suất lượng pha lỏng. Chóp có thể là hình tròn hay một dạng khác. Ở chóp có rãnh xung quanh để pha khí đi qua, rãnh chóp có thể là hình chữ nhật, tam giác hay hình tròn. Theo nghiên cứu thì hình dáng của rãnh không ảnh hưởng nhiều lên quá trình truyền khối. 1- Ống hơi bay ra (top vapor fraction to condenser) 2- Ống hoàn lưu (reflux) 3- Phần cất (rectification) 4- Phần chưng (stripping) 5- Ống hơi vào (from reboler) 6- Ống lỏng ra (to reboler) 7- Mâm (trays) 8- Ống nhập liệu (feed) Hình1: Tháp mâm chóp 2. Nguyên tắc hoạt động Chóp được lắp vào mâm bằng nhiều cách khác nhau. Sự chuyển động của pha khí và lỏng trong tháp như sau: Chất lỏng chảy từ trên xuống, từ mâm trên xuống mâm dưới nhờ ống chảy chuyền; khí đi từ dưới lên qua ống khí rồi xuyên qua các rãnh chóp đ ể sục vào lớp chất lỏng trên mâm. Hiệu quả của quá trình sục khí vào lỏng phụ thuộc rất nhiều vào vận tốc khí và chiều cao lớp chất lỏng trên mâm. Nếu vận tốc khí nhỏ thì phạm vi sục khí nhỏ hoặc không sục vào lỏng được, nhưng nếu vận tốc khí quá lớn thì quá trình sục khí cũng không tốt vì lúc đó có thể xảy ra hiện tượng hoặc là chất lỏng bị lôi cuốn theo dòng khí hoặc là chất lỏng bị dạt ra một vùng. 3. Ưu, nhược điểm GVDH: PHAN VĨNH HƯNG Page 3
- Ưu điểm: hiệu suất truyền khối cao, ổn định và ít tiêu hao năng lượng hơn nên có số mâm ít hơn. Nhược điểm: chế tạo phức tạp và trở lực lớn. Độ giảm áp của pha khí qua tháp mâm chóp II. Các thông số của tháp 1. Độ mở lỗ chóp Lớp chất lỏng luôn ngập chóp. Khi pha khí thổi qua, áp suất bên dưới chóp s ẽ tăng lên và chất lỏng bị đẩy xuống dưới lỗ chóp để hở lỗ chóp cho pha khí đi ra sục vào pha lỏng. Với lỗ chóp hình chữ nhật, độ mở lỗ chóp hs có thể được tính theo công thức: hs = 7,551/3hso2/3(2/3, mm chất lỏng với: hso – chiều cao hình học lỗ chóp, mm QG – lưu lượng của pha khí, m3/s Ss – tổng diện tích các lỗ chóp trên mỗi mâm, m2 Nếu mâm chóp được thiết kế tốt pha khí sẽ thổi qua toàn bộ lỗ chóp khi đó chóp mở toàn bộ và hs = hso. Nếu pha khí có lưu lượng lớn hơn thì nó sẽ thổi qua dưới mép chóp. Nếu quá nhỏ thì hiệu quả sử dụng lỗ chóp không cao. 2. Chiều cao mực chất lỏng trên gờ chảy tràn Khi chảy vào ống chảy chuyền, chất lỏng tạo nên một lớp trên gờ chảy tràn, h ow. Đại lượng này được xác định theo công thức: how = 2,84E(2/3 , mm chất lỏng với: QL – lưu lượng chất lỏng, m3/h; Lw – chiều dài gờ chảy tràn, m E – hệ số hiệu chỉnh cho gờ chảy tràn được xác định bởi E = f( , ) được cho trên đồ thị dưới đây với D là đường kính tháp. GVDH: PHAN VĨNH HƯNG Page 4
- Hình 2: Hệ số hiệu chỉnh cho gờ chảy tràn 3. Gradient chiều cao mực chất lỏng trên mâm Do áp suất pha lỏng giảm khi chảy qua mỗi hàng chóp trên mâm nên làm giảm chiều cao mực chất lỏng trên mâm theo chiều dòng chảy . Đại lượng này không nên quá lớn, nhất là với mâm có đường kính lớn. Trong những trường hợp lớn, sự phân phối khí cho mỗi chóp sẽ không đều. Trong trường hợp xấu nhất, lượng khí lớn nhất sẽ đi vào các chóp gần gờ chảy tràn nơi có mực chất lỏng thấp nhất; trong khi các chóp nằm gần ống chảy chuyền của mâm trên, nơi pha lỏng đi vào mâm và có mực chất lỏng cao nh ất s ẽ không hoạt động. Đại lượng được xác định theo biểu thức: = Cg..n Với: n – số hàng chóp mà pha lỏng phải chảy qua - gradient chiều cao mực chất lỏng qua một hàng chóp Cg – hệ số hiệu chỉnh cho suất lượng pha khí xác định theo hình sau: GVDH: PHAN VĨNH HƯNG Page 5
- Hình 3: Hệ số hiệu chỉnh cho suất lượng pha khí Các giá trị của 4 = f(hm , QL , Bm , hsc) được cho trên các giản đồ. Trong các biểu thức trên hm là chiều cao mực chất lỏng trung bình trên mâm: hm = hw + how + Với: hsc – khoảng cách từ mép chóp đến mâm Bm – bề rộng trung bình của mâm, m. GVDH: PHAN VĨNH HƯNG Page 6
- Hình 4: Độ lôi cuốn chất lỏng cho mâm chóp 4. Độ lôi cuốn chất lỏng Độ lôi cuốn chất lỏng được định nghĩa là lượng chất lỏng bị pha hơi lôi cuốn t ừ mâm dưới lên mâm trên. Độ lôi cuốn chất lỏng như vậy làm giảm hiệu suất mâm vì nó mang chất lỏng từ mâm có nồng độ cấu tử dễ bay hơi thấp lên mâm có nồng độ cấu tử dễ bay hơi cao. Ngoài ra nó có thể mang cấu tử không bay hơi đi dần lên phía trên cột làm bẩn sản phẩm đỉnh. Tỉ lệ chất lỏng bị lôi cuốn được định nghĩa như sau: Với: e – lượng chất lỏng bị lôi cuốn, mol/h GVDH: PHAN VĨNH HƯNG Page 7
- L – lượng chất lỏng chảy xuống, mol/h Nếu không có hiện tượng lôi cuốn chất lỏng . Khi xảy ra ngập lụt . được xác định từ thực nghiệm theo thông số 1/2 từ giản đồ hình 4. 5. Độ giảm áp của pha khí qua một mâm, ht Pha hơi chuyển động qua mâm và chất lỏng trên mâm sẽ tạo nên sự chênh lệch áp suất giữa pha hơi dưới và trên mâm. Độ giảm áp suất của pha hơi qua một mâm thường từ 50 70 mm H2O, và độ giảm áp tổng cộng của pha hơi qua một tháp có 40 mâm là khoảng 2 3 m H2O. Trong tháp chưng cất, áp suất cần thiết sẽ được nồi đun tự động tạo nên để khắc phục tổn thất áp suất qua toàn bộ tháp và thiết bị ngưng tụ. Tổn th ất áp suất tổng cộng được tính để xác định áp suất, nhiệt độ của nồi đun (tháp chưng cất), áp suất của máy nén (tháp hấp thu). Ngoài ra độ giảm áp qua mỗi mâm còn dùng đ ể kiểm tra xem mâm có hoạt động tốt không, nghĩa là không gây ngập lụt hoặc chảy rò (mâm xuyên lỗ). Độ giảm áp tổng cộng của pha khí qua một mâm được xác định tại điều kiện trung bình trên mỗi mâm theo công thức sau: ht = hfv + hs + hss + how + , mm chất lỏng (*) với hfv là độ giảm áp do ma sát và biến đổi vận tốc pha khí thổi qua chóp khi không có chất lỏng: hfv = 274K(2 , mm chất lỏng với: Sr – tổng diện tích ống hơi của mỗi mâm, m2 K – hệ số cho trên đồ thị hình 5 trong đó (S aj/Srj) là tỉ số giữa diện tích vòng vành khăn và diện tích ống hơi của chóp. Các số hạng còn lại của (*) được tính với chất lỏng không có bọt. Hình 5: Hệ số tổn thất áp suất cho chóp khô 6. Chiều cao mực chất lỏng không bọt trong ống chảy chuyền, hd GVDH: PHAN VĨNH HƯNG Page 8
- Bỏ qua sự tạo bọt trong ống chảy chuyền, chiều cao mực chất lỏng trong ống chảy chuyền được xác định theo biểu thức: hd = hw + how + + ht + hd’ , mm chất lỏng Với: ht – được xác định theo (*) hw, how, được xác định do cấu tạo của mâm và điều kiện làm việc. hd’ – tổn thất thủy lực do dòng chảy từ ống chảy chuyền vào mâm được xác định theo biểu thức sau: hd’ = 0,128(2 , mm chất lỏng với Sd là tiết diện giữa ống chảy chuyền và mâm. Chiều cao hd được dùng để kiểm tra khoảng cách mâm. Để đảm bảo điều kiện tháp không bị ngập lụt khi hoạt động, ta có: hd khoảng cách mâm 7. Chất lỏng chảy vào ống chảy chuyền Điều này kiểm tra xem chất lỏng chảy vào ống chảy chuyền có đều không và chất lỏng không va đập vào thành thiết bị. Đại lượng này được biểu diễn là: dtw = 0,8 với: ho – khoảng cách rơi tự do: ho = H + hw + hd H – khoảng cách mâm Giá trị của dtw không nên vượt quá 60% bề rộng ống chảy chuyền. III. Bài tập Sunphua dioxit (SO2) là một khí ô nhiễm thuộc nhóm chất độc loại A. Nguồn thải khí này được thu gom và xử lý trước khi thải vào môi trường. Trong tính toán thiết kế thiết bị hấp thu xử lý khí sunphua đioxit trong khí thải, hệ số truy ền kh ối là một thông số quan trọng để tính vận tốc hấp thu. Tháp dạng đệm dùng để hấp thu sunphua dioxit trong khí trơ (nitrogen) làm việc ở chế độ màng, dưới điều kiện nhiệt độ 200C, ở áp suất khí quyển. Vận tốc biểu kiến của pha khí trong tháp là 0,35m/s. Vật chêm là các thỏi than có σ = 42m2/m3 và Vtd = 0,58m3/m3. Yêu cầu xác định hệ số truyền khối cho pha khí trong tháp. GVDH: PHAN VĨNH HƯNG Page 9
- Bài làm Tóm tắt Nhiệt độ tháp hấp thu: t0hấp thu = 200C (tháp hoạt động ở chế độ màng) Vận tốc biểu kiến: v = 0,35 m/s Áp suất khí quyển: P0 = 1 atm Diện tích bề mặt riêng của vật chêm (thỏi than): = 42 m2/m3 Thể tích tự do của tầng chêm: Vtd = 0,58 m3/m3 Yêu cầu xác định hệ số truyền khối cho pha khí trong tháp: kk = ? Giải Gọi kk là hệ số truyền khối trong pha khí Ta có công thức: (*) Tính chuẩn số Reynolds: Rek = Tra bảng tính chất vật lý cơ bản của một số chất khí ta được: Khí nitơ: Pa.s Ở điều kiện tiêu chuẩn (đktc): P0 = 1 atm, t0 = 00C, V0 = 22,4 lít Ở điều kiện hấp thu: P1 = 1 atm, t1 = 200C, V1 = ? Từ công thức PV = nRT Suy ra: Do P0 = P1 nên => V1 = 24,04 lít => = 1,16 kg/m3 => Rek = = 2274 (1) Tính hệ số Schamidt: Hệ số khuếch tán trong pha khí: Dk Tra bảng hệ số khuếch tán của khí và hơi nước trong đktc ta được D0(SO2) = 10,3.10-6 m2/s => m2/s (2) => = 1,28 (3) Tính số Sherwood: Shk Áp dụng công thức: Shk = 0,407.Rek0,655.(Sck)0.33 (4) Từ (1) và (2) ta được Shk = 0,407.22740,655.1,280,33 = 69,77 Đường kính tương đương: dtđ = 0,055 m (5) Từ (2),(4) và (5) thế vào (*) ta tính được hệ số truyền khối là: GVDH: PHAN VĨNH HƯNG Page 10
- = 14,52.10-3 m/s. GVDH: PHAN VĨNH HƯNG Page 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo thực hành Kỹ thuật di truyền và Sinh học phân tử
20 p | 1392 | 187
-
Thuyết trình Báo cáo thực hành nghề nghiệp: Kĩ thuật chăn nuôi gà trứng thương phẩm hộ gia đình
19 p | 990 | 163
-
Đề tài “Xây dựng hệ thống bài tập thực hành để luyện tập kỹ năng giải quyết tình huống giao tiếp cho sinh viên Sư phạm Kỹ thuật Công nghiệp ,Trường ĐHSP Kỹ thuật Hưng Yên”
80 p | 311 | 101
-
Báo cáo thực hành: Công nghệ chế biến lạnh đông thủy sản
175 p | 468 | 75
-
Đổi mới dạy thực hành nghề sửa chữa ô tô tại trường đại học Sư Phạm Kỹ Thuật vinh theo định hướng năng lực thực hiện
154 p | 185 | 68
-
Nghiên cứu xây dựng tài liệu thực hành môn kỹ thuật xây dựng và ban hành văn bản quản lý nhà nước theo phương pháp tình huống
144 p | 184 | 34
-
Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Kỹ năng hợp tác trong học thực hành của sinh viên các trường đại học sư phạm kỹ thuật
248 p | 56 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Công nghệ thông tin: Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật máy học để phân tích hình ảnh và nhận dạng phương tiện về hành vi vi phạm luật giao thông đường bộ
140 p | 42 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Hóa học: Xác định một số hydrocacbon thơm đa vòng trong thực phẩm bằng kỹ thuật sắc ký khí khối phổ MS/MS
96 p | 33 | 8
-
Nghiên cứu khoa học " Đánh giá ảnh hưởng các biện pháp kỹ thuật khai thác đến tái sinh rừng tự nhiên lá rộng thường xanh vùng Đông Trường Sơn "
13 p | 56 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Dạy học thực hành kỹ thuật theo hướng phát triển kỹ năng làm việc hợp tác cho sinh viên Sư phạm
208 p | 21 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn thương hiệu máy ảnh kỹ thuật số tại Thành Phố Hồ Chí Minh
109 p | 43 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật Cryo trong lĩnh vực y tế ở điều kiện Việt Nam
14 p | 100 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Kỹ năng hợp tác trong học thực hành của sinh viên các trường Đại học sư phạm kỹ thuật
27 p | 11 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Dạy học thực hành kỹ thuật theo hướng phát triển kỹ năng làm việc hợp tác cho sinh viên Sư phạm
28 p | 20 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học Hóa học: Nghiên cứu chế tạo và ứng dụng điện cực chọn lọc ion làm đetectơ trong hệ thống phân tích dòng chảy nhằm xác định chọn lọc các ion chứa nitơ trong thực phẩm và môi trường
71 p | 27 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Xác định Rhodamine B trong thực phẩm bằng kỹ thuật sắc ký lỏng hiệu năng cao HPLC dùng Detector UV
94 p | 25 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn