intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực hiện công tác thông quan hạt nhựa nhập khẩu tại Cty CP công nghệ phẩm Đà Nẵng - 3

Chia sẻ: Tt Cap | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

79
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Vận tải đơn. - Bản kê chi tiết hàng hoá (đối với hàng hoá đóng gói không đồng nhất). - Tờ khai trị giá hàng NK. - Văn bản cho phép NK của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đối với hàng hoá thuộc danh mục hàng cấm NK hoặc NK có điều kiện). - Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh. - Giấy chứng nhận đăng ký mã số kinh doanh xuất NK. Các giấy tờ là bản sao nêu trên do người đứng đầu thương nhân hoặc người được người đứng đầu thương nhân uỷ quyền...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực hiện công tác thông quan hạt nhựa nhập khẩu tại Cty CP công nghệ phẩm Đà Nẵng - 3

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Vận tải đơn. - Bản kê chi tiết hàng hoá (đối với hàng hoá đóng gói không đồng nhất). - Tờ khai trị giá hàng NK. - Văn bản cho phép NK của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đối với hàng hoá thuộc danh mục hàng cấm NK hoặc NK có điều kiện). - Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh. - Giấy chứng nhận đăng ký mã số kinh doanh xuất NK. Các giấy tờ là bản sao nêu trên do người đứng đầu thương nhân hoặc người được người đứng đầu thương nhân uỷ quyền xác nhận, ký tên, đóng dấu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của các giấy tờ này. Cơ quan HQ phải có văn bản khi yêu cầu người khai HQ nộp, xuất trình các chứng từ ngoài các chứng từ theo quy định nêu trên. 1.3.2. Đưa hàng hóa đến nơi quy định để kiểm tra 1.3.2.1. Trách nhiệm của người kê khai hàng hóa để kiểm tra - Người kê khai phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và tính chính xác c ủa những nội dung kê khai về lô hàng NK. - Cung cấp những chứng từ dầy đủ và hợp lệ, làm cơ sở cho quá trình kiểm tra của cơ quan HQ - Chịu trách nhiệm đưa hàng hóa đến nơi quy định để cơ quan HQ tiến hành kiểm tra. Sau khi hàng hóa đã được kiểm tra xong và có quyết định giải phóng hàng của HQ, phải nhanh chóng chuẩn bị phương tiện vận chuyển để đưa hàng về kho của DN mình. 1.3.2.2. Thời gian, địa điểm và một số nguyên tắc khi kiểm tra hàng hóa a. Thời gian kiểm tra:
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Sau khi người khai HQ đã thực hiện đầy đủ các yêu cầu về việc làm thủ tục HQ, thời hạn công chức HQ hoàn thành kiểm tra thức tế hàng hóa được quy định như sau: - Chậm nhất là 08 giờ làm việc đối với lô hàng XK, NK áp dụng hình thức kiểm tra thực tế một phần hàng hóa theo xác suất - Chậm nhất là 02 ngày làm việc cho đến 08 ngày làm việc đối với lô hàng XK, NK áp dụng hình thức kiểm tra thực tế toàn bộ hàng hóa.- b. Địa điểm kiểm tra: Việc kiểm tra thực tế hàng hóa phải được tiến hành tại các địa điểm kiểm tra HQ. Các địa điểm đó có thể là: - HQ cửa khẩu nhập hàng. - Phòng Giám sát Quản lý trực thuộc Cục HQ Tỉnh/Thành phố trực thuộc TW. - Các địa điểm làm thủ tục HQ khác ngoài cửa khẩu do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục HQ. Các địa điểm này có tổ chức, bộ máy HQ hoạt động như một đơn vị HQ cửa khẩu và được phép làm thủ tục HQ cho tất cả các loại hàng hóa NK. c. Một số nguyên tắc khi kiểm tra: - Chỉ tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa sau khi tờ khai đã được đăng ký - Người làm thủ tục HQ hoặc người đại diện hợp pháp phải xuất trình và mở các con- ten-nơ/kiện hàng hóa để HQ kiểm tra. - Quá trình kiểm tra mỗi con-ten-nơ/kiện hàng hóa của một lô hàng NK phải do ít nhất 02 kiểm tra viên HQ trở lên thực hiện kiểm tra cùng với sự chứng kiến của người làm thủ tục HQ; - Cán bộ HQ căn cứ kết quả kiểm tra của các bộ phận làm thủ tục trước, tính chất và
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com đặc điểm của từng lô hàng để lựa chọn phương pháp kiểm tra phù hợp; Nếu có căn cứ xác định phân luồng hàng hóa chưa đúng của bộ phận tiếp nhận hồ sơ HQ thì xác định phân luồng lại và lựa chọn phương pháp kiểm tra hàng hóa cho phù hợp với việc phân luồng đó; - Sau khi cùng với người làm thủ tục HQ hoặc người đại diện hợp pháp thực hiện xong việc kiểm tra thực tế hàng hóa, việc ghi kết quả kiểm tra vào tờ khai HQ phải được tiến hành ghi ngay tại địa điểm kiểm tra hàng hóa; - Kiểm tra viên HQ kiểm tra hàng hóa sau khi đã ghi rõ phương pháp kiểm tra, kết quả kiểm tra về tên hàng, mã số hàng hóa, số lượng, trọng lượng, chất lượng, xuất xứ, chủng loại hàng hóa, phải ký và ghi rõ họ tên vào tờ khai HQ; 1.3.2.3. Hình thức và nội dung kiểm tra  Hình thức kiểm tra: Kiểm đại diện: Tỷ lệ kiểm tra (tỷ lệ số kiện, số container hoặc tỷ lệ % trong từng kiện, từng container) là 5% đến 10% đối với mỗi lô hàng NK. Mặt hàng thuộc diện kiểm tra đại diện là mặt hàng không thuộc diện miễn kiểm tra thực tế. Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện có vi phạm pháp luật thì chi cục trưởng HQ quyết định tăng tỷ lệ kiểm tra lên đến 100%. Mặt hàng kiểm tra đại diện là đối tượng kiểm tra sau thông quan. Kiểm toàn bộ: - Trường hợp 1: + Chủ hàng đã bị xử lý vi phạm hành chính về HQ từ 3 lần trở lên với mức phạt vượt mức thẩm quyền xử phạt của Chi Cục Trưởng Hải Quan trong thời hạn 2 năm đối với hoạt động NK.
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com + Chủ hàng trong thời hạn quy định 2 năm đối với hàng NK, bị xử phạt hành chính về HQ một lần với mức phạt vượt thẩm quyền xử phạt của Cục Trưởng cục HQ tỉnh, thành phố. - Trường hợp 2: Chủ hàng không thuộc diện nhiều lần vi phạm pháp luật HQ nhưng lô hàng NK có dấu hiệu vi phạm pháp luật HQ, cơ quan HQ tiến hành kiểm tra toàn bộ lô hàng NK. theo qui định sau: + Nếu dấu hiệu vi phạm là gian lận thuộc về chủ hàng thì công chức HQ phải kiểm hoặc cân đo toàn bộ lô hàng. + Nếu dấu hiệu vi phạm là gian lận về chủng loại hàng thì công chức HQ kiểm tra lại tất cả các kiện hàng. + Nếu dấu hiệu vi phạm là gian lận về chất lượng thì công chức HQ yêu cầu mở toàn bộ lô hàng để lấy mẫu bất kỳ hoặc mẫu có nghi vấn để kiểm tra, phân tích hoặc trưng cầu giám định.  Nội dung kiểm tra: - Kiểm tra xác định tên hàng, mã số hàng hoá - Kiểm tra để xác định lượng hàng hoá - Kiểm tra để xác định chất lượng hàng hoá - Kiểm tra để xác định xuất xứ hàng hoá - Kiểm tra thuế 1.3.2.4. Mức độ kiểm tra Mức độ kiểm tra hàng hóa phụ thuộc vào việc phân luồng đối với hàng hóa đó. Cụ thể, hàng hóa NK được phân thành 3 luồng tùy thuộc vào tính chất của từng loại hàng hóa cũng như uy tín và việc chấp hành pháp luật về HQ của DN:
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Hàng luồng xanh, bao gồm: Hàng XK, hàng NK là tài liệu, chứng từ thương mại, hàng không có thuế, hàng có thuế nhưng được miễn thuế theo quy định của pháp luật. Hàng luồng xanh dược miễn kiểm tra thực tế hàng hoá. Trường hợp xét thấy cần thiết thì lãnh đạo Chi cục HQ quyết định kiểm tra xác xuất bằng máy soi hoặc kiểm tra thủ công. - Hàng luồng vàng: Hàng phải nộp thuế va kiểm tra bằng máy soi. Nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật HQ thì thực hiện kiểm tra thủ công. - Hàng luồng đỏ, bao gồm: Hàng thuộc diện quản lý chuyên ngành, hàng phải kiểm tra nhà nước về chất lượng, hàng NK có điều kiện, hàng trọng điểm,kiểm tra thủ công. Kết thúc thủ tục, ghi xác nhận kết quả kiểm tra trên bản kê chi tiết như sau: - Hàng luồng xanh ghi: "Hàng miễn kiểm tra, thông quan theo nội dung khai của DN". Nếu kết quả kiểm tra xác xuất khác với khai báo của DN thì ghi kết quả và dẫn chiếu biên bản liên quan (nếu có). - Hàng luồng vàng ghi:"hàng hoá được kiểm tra qua máy soi, thông quan theo nội dung khai của DN". Nếu kết quả kiểm tra bằng máy khác với khai báo của DN thì ghi kết quả kiểm tra và dẫn chiếu biên bản liên quan (nếu có). - Hàng luồng đỏ ghi: kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá theo quy định hiện hành. Dựa vào quyết định phân luồng hàng hóa của HQ, mức độ kiểm tra hàng hóa được quy định như sau: a. Miễn kiểm tra thực tế hàng hoá đối với: (1) Chủ hàng hoá NK có quá trình hai năm NK tính đến ngày làm thủ tục HQ cho lô hàng NK không bị xử lý vi phạm hành chính về HQ hoặc đã bị xử lý vi phạm hành chính về HQ với mức phạt trong thẩm quyền xử phạt của Chi cục trưởng HQ, và tại thời điểm làm thủ tục HQ cho lô hàng NK, HQ không có thông tin gì khác về việc chấp hành pháp
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com luật của chủ hàng và lô hàng. (2) Mặt hàng NK sau đây của chủ hàng đáp ứng điều kiện quy định tại điểm trên đây được miễn kiểm tra thực tế: Thiết bị, máy móc; hàng thực phẩm tươi sống; hàng hóa cần phải bảo quản đặc biệt; hàng gửi kho ngoại quan, kho bảo thuế; hàng NK đưa vào khu chế xuất, kho bảo thuế hoặc khu vực ưu đãi HQ khác; hàng lỏng, hàng rời và các mặt hàng mà việc xác định khối lượng, chất lượng, chủng loại phải căn cứ vào kết luận của các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền hoặc của tổ chức giám định, hàng hoá NK thường xuyên; hàng hoá khác do Chính phủ quy định. (3) Trường hợp DN mới hoạt động xuất NK trong thời gian ngắn, chưa đủ thời gian để xem xét quá trình chấp hành pháp luật theo quy định tại điểm 1 nhưng mặt hàng NK thuộc đối tượng quy định tại điểm 2 trên đây thì HQ thực hiện kiểm tra thực tế hàng hoá một số lần đầu NK, nếu DN chấp hành tốt pháp luật HQ thì các lần sau đó HQ thực hiện việc kiểm tra đột xuất bằng hình thức kiểm tra xác suất theo quy định. Đối với hàng hoá NK khác: Thực hiện việc kiểm tra theo đúng quy định tại Luật HQ và Nghị định 101/2001/NĐ-CP. (4) Đối với nguyên liệu NK để gia công XK, nếu thuộc diện được miễn kiểm tra thực tế thì vẫn phải lấy mẫu để làm cơ sở cho kiểm tra khi xuất và kiểm tra sau thông quan. Chi cục trưởng HQ quản lý hợp đồng gia công quyết định phải lấy mẫu nguyên liệu nào. HQ cửa khẩu nhập thực hiện việc lấy mẫu và niêm phong mẫu theo quy định về lấy mẫu nguyên liệu gia công. b. Kiểm tra xác suất thực tế hàng hoá: Hình thức kiểm tra xác suất được áp dụng trong các trường hợp sau đây: - Trường hợp không thuộc diện được miễn kiểm tra theo quy định
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Trường hợp không thuộc diện phải kiểm tra toàn bộ theo quy - Trường hợp chủ hàng thuộc diện được miễn kiểm tra, nhưng hàng hoá không thuộc danh mục được miễn kiểm tra thực tế. Tỷ lệ kiểm tra thực tế: đối với hàng NK tỷ lệ kiểm tra là 5% hoặc 10 % đối với mỗi lô hàng NK. c. Kiểm tra thực tế tới toàn bộ lô hàng đối với: Trường hợp 1: - Chủ hàng đã trên ba lần bị xử lý vi phạm hành chính về HQ trong thời hạn hai năm tính đến ngày làm thủ tục HQ cho lô hàng NK - Chủ hàng, trong thời hạn quy định (hai năm đối với hàng NK), đã một lần bị xử lý vi phạm hành chính về HQ với mức phạt vượt thẩm quyền xử phạt của Cục trưởng Cục HQ tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.  Trường hợp 2: Trường hợp phát hiện lô hàng NK của chủ hàng không thuộc diện nhiều lần vi phạm có dấu hiệu vi phạm pháp luật HQ thì cơ quan HQ tiến hành kiểm tra toàn bộ lô hàng NK theo quy định. 1.3.2.5. Xử lý kết quả kiểm tra a. Trường hợp người khai HQ không nhất trí với kết luận kiểm tra của cơ quan HQ về tên, mã số, trọng lượng, chủng loại, chất lượng của hàng hoá thì cùng cơ quan HQ lựa chọn cơ quan, tổ chức giám định chuyên ngành để giám định. Kết luận của cơ quan, tổ chức giám định chuyên ngành có giá trị để các bên thực hiện. Cơ quan, tổ chức giám định chuyên ngành chịu trách nhiệm về kết luận giám định của mình Trường hợp người khai HQ và cơ quan HQ không thống nhất được trong việc lựa
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com chọn tổ chức giám định thì cơ quan HQ lựa chọn tổ chức giám định và căn cứ vào kết quả giám định này để kết luận. Nếu người khai HQ không đồng ý với kết luận này thì thực hiện khiếu nại theo quy định của pháp luật. b. Đối với hàng hoá NK thuộc diện phải kiểm tra nhà nước về chất lượng, trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày cấp giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng, cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng có thẩm quyền phải có kết luận về chất lượng hàng hoá NK để cơ quan HQ hoàn thành việc thông quan hàng hoá. 1.3.3. Nộp thuế NK và thông quan hàng hóa 1.3.3.1. Thuế và các khoản phải nộp theo quy định a. Thuế NK: Hàng hoá được phép NK qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam đều là đối tượng chịu thuế NK. Căn cứ tính thuế thuế NK: - Số lượng từng mặt hàng ghi trong tờ khai hàng NK - Giá tính thuế: Cơ sở định giá tính thuế đối với hàng NK là giá mua tại cửa khẩu nhập, kể cả phí vận tải, phí bảo hiểm, theo hợp đồng. Trong trường hợp hàng XK, NK theo phương thức khác hoặc giá ghi trên hợp đồng quá thấp so với giá mua, bán thực tế tại cửa khẩu thì giá tính thuế là giá do Hội đồng bộ trưởng quy định. Tỷ giá giữa đồng Việt Nam với tiền nước ngoài dùng để xác định giá tính thuế là tỷ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế. - Thuế suất của mặt hàng: thuế suất đối với hàng NK gồm thuế suất thông thường và thuế suất ưu đãi: thuế suất thông thường là thuế suất được quy định tại Biểu thuế, thuế suất ưu đãi là thuế suất áp dụng đối với hàng NK với các nước có ký kết điều khoản ưu
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com đãi trong quan hệ buôn bán với Việt Nam và những trường hợp khác do Hội đồng bộ trưởng quyết định. Thuế suất ưu đãi được quy định thấp hơn, nhưng không quá 50% so với thuế suất thông thường của từng mặt hàng. Hội đồng bộ trưởng quyết định mức thuế suất ưu đãi cụ thể của từng mặt hàng với từng nước Thời điểm tính thuế NK là ngày đăng ký tờ khai hàng NK; Trong thời hạn 8 giờ, kể từ khi đăng ký tờ khai hàng NK, cơ quan thu thuế thông báo chính thức cho đối tượng nộp thuế số thuế phải nộp; Quá 15 ngày kể từ ngày nộp tờ khai mà chưa có hàng thực tế NK, thì tờ khai đã nộp không còn giá trị tính thuế. Khi có hàng NK, chủ hàng phải làm thủ tục kê khai và thời hạn tính thuế tính từ ngày nộp tờ khai của lần sau. Thời hạn đối tượng nộp thuế phải nộp xong thuế quy định như sau: - Mười lăm ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo chính thức số thuế phải nộp của cơ quan thu thuế, đối với hàng XK mậu dịch; - Ba mươi ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo chính thức số thuế phải nộp của cơ quan thu thuế, đối với hàng NK mậu dịch; - Nộp ngay khi XK hàng ra nước ngoài hoặc NK hàng vào Việt Nam, đối với hàng NK phi mậu dịch và tiểu ngạch biên b. Thuế giá trị gia tăng (GTGT): Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Căn cứ tính thuế : Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất. Giá tính thuế GTGT đối với hàng NK là giá nhập tại cửa khẩu, cộng với thuế NK, ngoài ra còn bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
  10. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Mức thuế suất thuế GTGT được quy định như sau: - Mức thuế suất 0% đối với hàng hóa XK; - Mức thuế suất 5% đối với hàng hoá, dịch vụ: nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt; phân bón, quặng để sản xuất phân bón; thuốc trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng; thiết bị và dụng cụ y tế; bông và băng vệ sinh y tế; thuốc chữa bệnh, phòng bệnh; giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập; đồ chơi cho trẻ em; sách khoa học - kỹ thuật, sách văn học nghệ thuật, sách phục vụ thiếu nhi, sách pháp luật, trừ sách văn bản pháp luật; sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản chưa qua chế biến gồm cả con giống, cây giống, hạt giống; lâm sản (trừ gỗ, măng) chưa qua chế biến; thực phẩm tươi sống; sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá; bông sơ chế từ bông trồng ở trong nước; thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác; dịch vụ khoa học, kỹ thuật; dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp. - Mức thuế suất 10% đối với hàng hoá, dịch vụ: dầu mỏ, khí đốt, than đá, quặng và sản phẩm khai khoáng khác; điện thương phẩm; sản phẩm điện tử, cơ khí, đồ điện; hóa chất, mỹ phẩm; sợi, vải, sản phẩm may mặc, thêu ren; giấy và sản phẩm bằng giấy; đường, sữa, bánh, kẹo, nước giải khát và các loại thực phẩm chế biến khác; sản phẩm gốm, sứ, thủy tinh, cao su, nhựa, gỗ và sản phẩm bằng gỗ; xi măng, gạch, ngói và vật liệu xây dựng khác; xây dựng, lắp đặt; vận tải, bốc xếp; dịch vụ bưu điện, bưu chính, viễn thông; cho thuê nhà, kho tàng, bến bãi, nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải; dịch vụ tư vấn pháp luật; chụp, in, phóng ảnh; in băng, sang băng, cho thuê băng; quay vi - đi-ô, chiếu vi-đi-ô; sao chụp; uốn tóc, may đo quần áo, nhuộm, giặt là, tẩy hấp; các loại hàng hóa, dịch vụ khác - Mức thuế suất 20% đối với hàng hoá, dịch vụ: vàng, bạc, đá quý do cơ sở kinh
  11. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com doanh mua vào,bán ra; khách sạn, du lịch, ăn uống; xổ số kiến thiết và các loại hình xổ số khác; đại lý tàu biển; dịch vụ môi giới. Phương pháp tính thuế : Thuế GTGT phải nộp được tính theo phương pháp khấu trừ thuế hoặc phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. - Phương pháp khấu trừ thuế Số thuế phải nộp bằng thuế GTGT đầu ra trừ thuế GTGT đầu vào. Thuế GTGT đầu ra bằng giá tính thuế của hàng hóa,dịch vụ bán ra nhân thuế suất. Thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT đã thanh toán được ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT hàng hóa NK. - Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT Số thuế phải nộp bằng GTGT của hàng hóa,dịch vụ nhân thuế suất thuế GTGT GTGT bằng giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra trừ giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng. Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT chỉ áp dụng đối với các đối tượng sau: cá nhân sản xuất, kinh doanh và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế; cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý. c. Lệ phí HQ: Theo quy định chính tại Thông tư số 43/2009/TT-BTC qui định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực HQ do Thứ trưởng Bộ Tài chính Đỗ Hoàng Anh Tuấn vừa ký ban hành, đối tượng nộp phí, lệ phí trong lĩnh vực HQ là các tổ chức, cá nhân có hành lý, hàng hoá XK, NK, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh,
  12. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com nhập cảnh, quá cảnh được cơ quan HQ thực hiện các công việc về HQ có thu phí, lệ phí. Phí, lệ phí HQ thu bằng đồng Việt Nam. Trường hợp đối tượng nộp phí, lệ phí HQ có nhu cầu nộp bằng ngoại tệ thì được thu bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi và được quy đổi từ đồng Việt Nam ra ngoại tệ tự do chuyển đổi theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thu phí, lệ phí. Đối với các đồng ngoại tệ chưa được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng thì xác định theo nguyên tắc tỷ giá tính chéo giữa tỷ giá đồng USD với đồng Việt Nam và tỷ giá giữa đồng USD với các ngoại tệ đó do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thu phí, lệ phí. Các trường hợp không thu phí, lệ phí HQ bao gồm: Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và cá nhân; đồ dùng của các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy chế miễn trừ ngoại giao; hành lý mang theo người; hàng bưu phẩm, bưu kiện dưới 5 kg và có giá trị dưới 5 triệu đồng (bao gồm cả hàng hoá xuất NK gửi theo phương thức chuyển phát nhanh dưới hình thức bưu phẩm, bưu kiện); Hàng đang làm thủ tục HQ phải lưu kho HQ để ngày hôm sau hoàn thành thủ tục HQ; Hàng XK, NK tại chỗ (kể cả hàng hoá trao đổi giữa DN chế xuất với nội địa và giữa DN chế xuất với nhau); Áp tải tàu biển và hàng hoá, hành lý chuyên chở trên tàu biển từ phao số “0” vào khu vực cảng biển và ngược lại. 1.3.3.2. Phức tập hồ sơ HQ - Sau khi ghi xác nhận kết quả kiểm tra hàng hóa vào tờ khai HQ, nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa đúng với khai báo thì kiểm tra viên HQ kiểm tra hàng hóa chuyển hồ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0