
Trường Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt
nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Nhà
Nước đất nước ta ngày càng phát triển. Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
vận hành theo cơ chế thị trường đinh hướng xã hội chủ nghĩa đã giành được
những thành tựu to lớn như kiềm chế lạm phát, nhịp độ tăng trưởng về tổng sản
phẩm trong nước đã vượt kế hoạch đề ra, nước ta đã thoát khỏi khủng
hoảng…Bên cạnh những thành tựu đạt được chúng ta còn những mặt chưa làm
được như: Tình hình xã hội còn nhiều tiêu cực, quản lý nhà nước về kinh tế còn
lỏng lẻo, chỉ số giá tiêu dùng tăng đột biến…Đảng và Nhà Nước ta đã xác định
nhiệm vụ quan trọng trong thời gian tới là tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nền kinh tế đất nước. Muốn vậy, chúng ta cần phải có nguồn vốn trung - dài
hạn lớn để xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới công nghệ, trang bị kỹ thuật tiên
tiến, đồng thời có sự nâng cấp mở rộng sản xuất kinh doanh đối với các thành
phần kinh tế từ đó tạo đà cho sự phát triển. Có thể nói, chỉ có nguồn vốn trung -
dài hạn mới giúp ta hoàn thành mục tiêu này. Do đó mà nguồn vốn trung - dài
hạn đóng một vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế.
Tuy nhiên, có nguồn vốn trung - dài hạn thôi là chưa đủ mà phải biết sử
dụng hiệu quả nguồn vốn đó thì mới phát huy hết được vai trò tích cực cũng như
chống lại sự lãng phí. Hay nói một cách khác, chỉ khi nào mở rộng gắn liền với
nâng cao chất lượng tín dụng trung - dài hạn thì nguồn vốn trung - dài hạn mới
phát huy được vai trò tích cực của mình.
Mặc dù vậy, trước những biến động không ngừng của nền kinh tế thị
trường thì chúng ta không thể nào dự đoán hết được những rủi ro có thể xẩy ra,
ảnh hưởng của nó tới hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng trung - dài hạn
nói riêng của toàn bộ ngành ngân hàng cũng như của chi nhánh ngân hàng
No&PTNT Đông Hà Nội. Đây chính là nguyên nhân mà tôi đã chọn đề tài:
“Thực trạng và giải pháp đối với tín dụng trung - dài hạn tại chi nhánh

Trường Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt
nghiệp
Ngân Hàng No&PTNT Đông Hà Nội ”
Đề tài của tôi ngoài phần lời nói đầu, kết luận thì nội dụng được chia làm
3 chương:
ChươngI: Khái quát tín dụng trung - dài hạn của ngân hàng thương mại.
ChươngII: Thực trạng tín dụng trung - dài hạn tại chi nhánh Ngân Hàng
No&PTNT Đông Hà Nội.
ChươngIII: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung - dài hạn tại
chi nhánh Ngân Hàng No&PTNT Đông Hà Nội.
Đề tài nghiên cứu trên đây là một lĩnh vực rộng lớn và phức tạp nhưng
thời gian nghiên cứu và kinh nghiệm thực tiễn còn nhiều hạn chế nên chuyên đề
này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận đuợc sự
góp ý của các thầy cô giáo, ban giám đốc ngân hàng và bất cứ ai quan tâm đến
vấn đề này để đề tài này được hoàn thiện hơn.

Trường Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt
nghiệp
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT TÍN DỤNG TRUNG – DÀI HẠN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tín dụng trung - dài hạn và vai trò của tín dụng - trung dài
hạn
1.1.1. Khái niệm tín dụng trung – dài hạn
Tín dụng (credit), xuất phát từ tiếng Latinh là credo – là sự tin tưởng, sự
tín nhiệm và được định nghĩa dưới nhiều giác độ khác nhau:
- Tín dụng là quan hệ vay mượn trên nguyên tắc hoàn trả.
- Tín dụng là quá trình tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ hay hiện vật
trên nguyên tắc có hoàn trả.
- Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở
hữu sang người sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi về một lượng giá trị lớn
hơn lượng giá trị ban đầu.
- Tín dụng là sự chuyển dịch vốn dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật của
một tổ chức, cá nhân này cho một tổ chức, cá nhân khác sử dụng trong một thời
gian nhất định trên nguyên tắc hoàn trả.
Như vậy, tín dụng có thể được diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng
bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản giữa một bên là người đi vay và
một bên là người cho vay trên cơ sở hoàn trả cả gốc và lãi.
Đối với một ngân hàng thương mại, tín dụng là chức năng cơ bản của
ngân hàng, là một trong những nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng. Tín dụng ngân
hàng được định nghĩa như sau:
Tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng phản ánh một giao dịch về
tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay là ngân hàng hoặc các tổ chức tín
dụng và bên đi vay là các cá nhân, doanh nghiệp, chủ thể sản xuất kinh doanh,
trong đó bên cho vay chuyển tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian

Trường Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt
nghiệp
nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn
gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Về các hình thức của tín dụng ngân hàng thì có nhiều tiêu thức khác nhau
để phân chia tín dụng ngân hàng. Dưới đây là một cách phân chia phổ biến mà
Ngân hàng thường sử dụng khi phân tích và đánh giá:
Phân theo thời hạn tín dụng ta có:
- Tín dụng ngắn hạn: là khoản tín dụng dưới 1 năm và được sử dụng để bổ
sung sự thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của doanh nghiệp, và nó còn có thể
được vay cho những tiêu dùng cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là khoản tín dụng có thời hạn từ 1-5 năm. Loại hình
tín dụng này thường được dùng để cung cấp, mua sắm tài sản cố định, cải tiến và
đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn
nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là khoản tín dụng có thời gian trên 5 năm. Loại tín
dụng này được dùng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản như đầu tư xây dựng các
xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản
xuất,…
Nói chung, tín dụng - trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố
định của khách hàng, mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất, kỹ
thuật của doanh nghiệp để từ đó cải tiến công nghệ sản xuất, nâng cao chất
lượng sản phẩm, mở rộng sản xuất chiếm lĩnh thị trường..
1.1.2. Đặc diểm tín dụng trung dài hạn
Tín dụng trung dài hạn có những đặc điểm quan trọng sau:
- Tín dụng trung - dài hạn được cấp cho khách hàng nhằm hỗ trợ cho họ
trong việc mua sắm, tạo lập tài sản cố định. Do đó, đối tuợng cho vay chủ yếu
của ngân hàng thương mại trong hình thức tín dụng này là vốn thiếu hụt tạm thời
của các doanh nghiệp.
- Do gắn liền với tài sản cố định và vốn vố định của khách hàng, tín dụng
trung - dài hạn của ngân hàng thương mại thường gắn liền với các dự án đầu tư.

Trường Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt
nghiệp
Tuy nhiên, với tín dụng trung hạn thường đầu tư theo chiều sâu, trong khi đó tín
dụng dài hạn tập trung cho các dự án đầu tư mở rộng.
- Tín dụng trung - dài hạn của ngân hàng thương mại có thời gian hoàn
vốn chậm. Nguồn trả tiền vay cho ngân hàng chủ yếu được lấy từ quỹ khấu hao
và một phần từ lợi nhuận của chính dự án mang lại. Vì thế, khách chỉ có thể
hoàn trả khoản vay có quy mô lớn thành nhiều lần khác nhau – thời hạn cho vay
kéo dài trong nhiều năm.
- Tín dụng trung - dài hạn thường có thời gian kéo dài, quy mô tín dụng
thường lớn, nguy cơ rủi ro cao vì nền kinh tế quốc gia luôn biến động. Sự biến
động này có thể tích cực hoặc tiêu cực mà chúng ta không thể biết được. Do đó
mà môt khoản vay dài hạn thường đem lại nhiều rủi ro hơn là một khoản vay
ngắn hạn vì thời gian càng dài thì xác suất xảy ra những biến động này lớn hơn .
Mặt khác, lãi suất của cho vay trung - dài hạn thường lớn hơn lãi suất cho vay
ngắn hạn. Vì độ rủi ro cao hơn, thời gian thu hồi vốn lâu hơn.
1.1.3. Các hình thức tín dụng trung - dài hạn
1.1.3.1. Tín dụng theo dự án đầu tư
a. Cho vay đồng tài trợ ( Synđicate loan):
- Là quá trình cho vay của một nhóm tổ chức tín dụng (từ 2 tổ chức tín
dụng trở lên) cho một dự án, do một tổ chức tín dụng làm đầu mối, phói hợp với
các bên bên đồng tài trợ để thực hiện, nhằn phân tán rủi ro của các tổ chức tín
dụng.
- Hình thức này được được áp dụng trong các trường hợp : Các dự án đầu tư
đòi hỏi một khoản vốn lớn mà các ngân hàng riêng lẻ thìo không đáp ứng hết được
ngân hàng thường chỉ được phép đầu tư vốn tới một mức độ nhất định so với tổng
nguồn vốn của mình và không được đầu tư qúa nhiều vốn vào một công ty để đảm
bảo an toàn vốn tài sản. Thậm chí đối với một vài dự án ngân hàng có thể đáp ứng
toàn bộ nhưng rủi ro quá lớn ngân hàng không muốn đảm nhận hết. Do vậy, cho
vay đồng tài trợ là một họat động tín dụng giúp ngân hàng phân tán rủi ro và có thể
sử dụng tối đa nguồn vốn của họ cho đầu tư vào các dự án dài hạn.

