Thuốc điều trị hội chứng thận
hư nguyên phát
Thăm khám bệnh nhân Khoa thận - tiết niệu Bệnh viện E TW. Ảnh: TM
Hội chứng thận hư có thể xảy ra sau khi nhiễm trùng, do thuốc, nhiễm
độc thai nghén, rối loạn do di truyền, bệnh tự miễn, bệnh hệ thống như tiểu
đường, lupus ban đhệ thống, đa u tủy... Hội chứng thận có thể xảy ra
mọi lứa tuổi, nam giới ít bị. Chúng tôi xin đề cập đến vấn đề điều trị hội
chứng thận hư nguyên phát ở người lớn.
Tiêu chuẩn để chẩn đoán hội chứng thận
- Phù: p bệnh nhân thận đặc điểm phù tiến triển nhanh; phù
mềm, trắng; phù toàn thân thường kèm theo c trướng hoặc tràn dịch màng
phổi; phù hay tái phát; thường giảm khi được điều trị bằng glucocorticoid; kèm
theo phù thì slượng nước tiểu cũng giảm nhưng ít khi vô niệu.
- Protein niệu trên 3,5g/ 24giờ.
- Protein máu dưới 60 g/lít, albumin máu dưới 30 g/lít.
- Cholesterol máu tăng trên 6,5 mmol/l
- Có hạt mỡ lưỡng chiết, trụ mỡ trong nước tiểu.
Trong đó tiêu chuẩn protein niệu tăng; protein máu và albumin máu giảm là
tiêu chuẩn bắt buộc, 3 tiêu chuẩn khác thể không đầy đủ cũng được coi là hi
chứng thận hư.
Các hình thái tổn thương mô bệnh học
Bệnh cầu thận thay đổi tối thiểu (minimal change glomerulopathy): chiếm
khoảng 10- 30% bệnh nhân người lớn có hội chứng thận hư.
Viêm cầu thận tăng sinh gian mạch (mesangioproliferative
glomerulonephritis).
hóa cầu thận - cục bộ (focal segmental glomerulosclerosis): bệnh
vẻ hay gặp ở nam giới.
Viêm cầu thận màng (membranous glomerulopathy): nguyên nhân hàng
đầu gây hội chứng thận hư ở người lớn trong các nước phát triển.
Viêm cầu thận màng - tăng sinh (membrano- proliferative
glomerulonephritis).
Viêm cầu thận ng sinh hình lim (crescentic glomerulonephritis): nặng
nhất và hiếm gặp.
Bệnh thận IgA.
Điều trị
Thận một bệnh mạn tính, diễn biến với các đợt bột phát. Dưới tác
dụng điều trị sẽ làm thuyên gim bệnh hoàn toàn. Nhưng bệnh thường tái phát, do
đó phải theo dõi lâu dài nhiều m và thuyết phục bệnh nhân tuân thủ chế độ điều
trị.
Điều trị đặc hiệu
Liệu pháp corticoid:
Đợt phát bệnh đầu tiên:
- Giai đoạn tấn công: sử dụng prednisolon.
Nếu đáp ứng điều trị (xét nghiệm nước tiểu 24 giờ không thấy protein niệu
hoặc chỉ còn dạng vết) thì tiếp tục điều trị prednisolon cách ngày trong vòng 4 - 6
tuần, sau đó giảm dần liều. Sau đó phải duy trì prednisolon kéo dài hàng năm theo
chỉ định.
Nếu bệnh nhân không đáp ứng prednisolon thì cần phải sinh thiết thận và
dựa vào kết quả mô bệnh học để có hướng điều trị tiếp.
Đợt tái phát:
Thể ít tái phát (dưới 1 lần trong vòng 6 tháng): điều trị giống như đợt đầu.
Thhay i phát (trên 2 lần tái phát trong 6 tháng) hay phụ thuộc corticoid:
Liều tấn công như đợt đầu cho đến khi hết protein niệu. Sau đó phải dùng liều duy
trì kéo dài và giảm dần liều cho đến 1 năm.
Corticoid là thuc chống viêm, làm giảm đáp ứng miễn dịch, thuốc đào thải
qua nước tiểu và mật, thể gây nhiều tác dụng phụ như: teo cơ, loét d dày,
loãng xương, rối loạn m thần, tăng huyết áp, đái tháo đường... Do vậy, cần cân
nhắc dùng thuốc trong trường hợp bệnh nhân các bệnh mạn tính kèm theo như:
tăng huyết áp, đái tháo đường, loét dạ dày tràng, động kinh. Khi dùng thuốc cần
theo dõi cân nng, đo huyết áp, glucose máu. Để hạn chế các biến chứng, cần uống
thuốc sau khi ăn no, không lạm dụng thuốc và tuân thđúng phác đồ điều trị, khi
có tai biến cần phải ngừng thuốc và xử trí kịp thời.
Các thuốc ức chế miễn dịch: dùng trong trường hợp bệnh hay tái phát, phụ
thuộc, kháng hoặc có biểu hiện ngộ độc corticoid.
Cyclophosphamid hoặc clorambucil điều trị trong 8 tuần; hoặc cyclosporin
trong 6 - 12 tháng.
Khi dùng các thuốc ức chế miễn dịch sẽ làm giảm khả năng đề kháng của
cơ thể. Vì vậy có thể cho thêm levamisol để tăng cường miễn dịch.
Điều trị triệu chứng
Trong giai đoạn đầu của hội chứng thận hư khi bệnh nhân chưa đáp ứng với
điều trị, các biện pháp điều trị này thlà cần thiết đây các biện pháp điều
trduy nhất cho những bệnh nhân có hội chứng thận hư dai dẳng không đáp ứng
với bất cứ một biện pháp điều trị đặc hiệu nào.
- Giảm phù:
+ Trong giai đoạn phù to phải ăn nhạt tuyệt đối
+ Giai đoạn phù ít thì chcần ăn nhạt tương đối: trung bình mỗi ngày một
người bình thường ăn khoảng 4 - 6gr Na+, tương đương 15g muối (khoảng 3