YOMEDIA

ADSENSE
Tiểu luận: Cổ phiếu ưu tiên của Công ty con, Doanh lợi hợp nhất, Thuế lợi tức hợp nhất
95
lượt xem 11
download
lượt xem 11
download

Tiểu luận: Cổ phiếu ưu tiên của Công ty con, Doanh lợi hợp nhất, Thuế lợi tức hợp nhất trình bày về hợp nhất của một công ty con có cổ phiếu ưu tiên (ưu đãi) trong cơ cấu vốn, công ty mẽ và doanh lợi hợp nhất cho mỗi phần.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận: Cổ phiếu ưu tiên của Công ty con, Doanh lợi hợp nhất, Thuế lợi tức hợp nhất
- Chương 10: Giảng viên hướng dẫn Cổ phiếu ưu tiên của Cty con, Doanh lợi hợp nhất, Thuế lợi tức hợp nhất GS. TS Bùi Văn Dương Phần 1: HỢP NHẤT CỦA MỘT CÔNG TY CON CÓ CỔ PHIẾU ƯU TIÊN (ƯU ĐÃI) TRONG CƠ CẤU VỐN 1. HỢP NHẤT CỦA MỘT CÔNG TY CON CÓ CỔ PHIẾU ƯU TIÊN (ƯU ĐÃI) TRONG CƠ CẤU VỐN 1.1. Tổng quan về cổ phiếu ưu đãi: 1.1.1. Khái niệm cổ phiếu ưu đãi: Cổ phiếu ưu đãi là một loại chứng khoán vừa có những đặc điểm giống cổ phiếu thường, vừa giống trái phiếu. Cũng giống như cổ phiếu thường, người mua cổ phiếu ưu đãi được xem là cổ đông trong công ty. Tuy nhiên, khác với cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi trả một lượng cổ tức nhất định cho cổ đông nắm giữ. Giống như trái phiếu, mệnh giá của cổ phiếu ưu đãi khác với mệnh giá cổ phiếu thường chỉ có giá trị danh nghĩa, mệnh giá cổ phiếu ưu đãi rất quan trọng, có ý nghĩa trong việc chia cổ tức cố định và cổ tức của cổ phiếu ưu đãi được ấn định theo một tỷ lệ cố định trên mệnh giá. Có thể nói, lợi ích lớn nhất khi sở hữu cổ phiếu ưu đãi là nhà đầu tư có khả năng thu hồi phần tài sản của công ty lớn hơn cổ đông thường. Cổ đông nắm cổ phiếu ưu đãi luôn được nhận cổ tức đầu tiên và khi công ty bị phá sản thì họ cũng là những người được công ty trả trước phần tài sản còn lại, sau đó mới đến cổ đông thường. Hơn nữa, cổ phiếu phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phiếu ưu đãi, trong khi cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông theo quyết định của Đại Hội Cổ Đông (ĐHCĐ). Cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi được gọi là cổ đông ưu đãi 1.1.2. Phân loại: Có 3 loại cổ phiếu ưu đãi 1.1.2.1. Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết: Là cổ phiếu có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phiếu phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do điều lệ công ty quy định. Quyền của cổ đông ưu đãi biểu quyết: Biểu quyết về các vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHCĐ. Các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ việc chuyển nhượng cổ phiếu đó cho người khác. 1.1.2.2. Cổ phiếu ưu đãi cổ tức: Là cổ phiếu được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phiếu phổ thông hoặc mức ổn định hàng năm. Cổ tức được chia hàng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố Nhóm 8 – Kế toán Kiểm toán Ngày 1 K20 Trang 1 / 52
- Chương 10: Giảng viên hướng dẫn Cổ phiếu ưu tiên của Cty con, Doanh lợi hợp nhất, Thuế lợi tức hợp nhất GS. TS Bùi Văn Dương định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu ưu đãi cổ tức. Quyền của cổ đông ưu đãi cổ tức: Nhận cổ tức với mức theo quy định. Được nhận lại một phần tài sản còn lại tương ứng với số cổ phiếu góp vốn vào công ty, sau khi công ty đã thanh toán hết các khoản nợ, cổ phiếu ưu đãi hoàn lại khi công ty giải thể hoặc phá sản. Các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ quyền biểu quyết, dự họp ĐHCĐ, đề cử người vào HĐQT và Ban kiểm soát. 1.1.2.3. Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại: Là cổ phiếu được công ty hoàn lại vốn góp bất cứ khi nào theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu ưu đãi hoàn lại. Quyền của cổ đông ưu đãi hoàn lại: Cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu đãi hoàn lại có các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ quyền biểu quyết, dự họp ĐHCĐ, đề cử người vào HĐQT và Ban kiểm soát. Tóm lại: Hầu hết các cổ phiếu ưu đãi là tích luỹ (cumulative), không có quyền chia lãi (non- participating), và không quyền biểu quyết (non-voting). Tuy nhiên cổ phiếu ưu đãi thường có quyền ưu tiên trong thanh lý (liquidation), và được thu hồi (callable) theo giá cao hơn mệnh giá hay giá trị thanh lý. Lợi tức ròng của một công ty có cổ phiếu ưu đãi lưu hành được phân bổ đầu tiên cho cổ đông ưu đãi căn cứ trên hợp đồng cổ phiếu ưu đãi, và số còn lại thì phân bổ cho cổ đông thường. Vốn cổ đông của công ty có cổ phiếu ưu đãi thì phân bổ đầu tiên cho cổ đông ưu đãi căn cứ trên hợp đồng cổ phiếu ưu đãi, và phần còn lại cho cổ đông thường. Khi cổ phiếu ưu đãi có một giá huy động (call) hay giá hoàn lại (redemption), thì giá trị này được dùng để phân bố vốn của công ty phát hành cổ phiếu ưu đãi cho cổ đông ưu đãi. Vì không có điều khoản về hoàn vốn, nên vốn được phân bổ cho cổ đông ưu đãi sẽ mệnh giá của cổ phiếu cộng bất cứ chênh lệch nào do thanh lý (liquidation premium). Bất cứ cổ tức nào trong nợ còn thiếu (arrears) trên cổ phiếu ưu đãi tích luỹ phải được gồm trong vốn phân bổ cho cổ đông ưu đãi. Đối với cổ phiếu ưu đãi không chia lãi, lợi tức được giao cho cổ đông ưu đãi trên mức phí hay số ưu đãi. Nếu cổ phiếu ưu đãi được tích luỹ và không chia lãi, lợi tức của năm hiện phải tính cho cổ đông ưu đãi không cần biết là các giám đốc có hay không công bố cổ tức năm hiện hành, cộng với Nhóm 8 – Kế toán Kiểm toán Ngày 1 K20 Trang 2 / 52
- Chương 10: Giảng viên hướng dẫn Cổ phiếu ưu tiên của Cty con, Doanh lợi hợp nhất, Thuế lợi tức hợp nhất GS. TS Bùi Văn Dương tiền nợ thiếu năm trước. Lợi tức được giao cho cổ phiếu ưu tiên không chia lời, không tích luỹ chỉ khi cổ phiếu được công bố và chỉ trong số được công bố. 1.2. Công ty con với cổ phiếu ưu đãi: 1.2.1. Công ty con với cổ phiếu ưu đãi trong trường hợp công ty mẹ không nắm giữ cổ phiếu ưu đãi của công ty con: 1.2.1.1. Trường hợp kinh doanh trong năm có lãi: Trước tiên ta xét ví dụ sau : Vào 1-1-20X2 Công ty Poe mua 90% cổ phiếu thường lưu hành của công ty Sol với giá $395.500, vốn cổ đông của công ty Sol vào 31-12-20X1 như sau: Cổ phiếu ưu tiên mệnh giá $10, giá phát hành $100, tích luỹ, $ 100.000 không chia lãi, giá thu hồi $105 mỗi cổ phiếu Cổ phiếu thường, mệnh giá $10 $ 200.000 Vốn góp khác $ 40.000 Doanh lợi giữ lại $ 160.000 Tổng vốn cổ đông $ 500.000 Không có cổ tức ưu tiên trong các món nợ còn thiếu (arrears) kể từ 1-1-20X2. Trong 20X2, Sol báo cáo lợi tức ròng là $50.000 và trả cổ tức $30.000 ($20.000 cho cổ phiếu thường và $10.000 cho cổ phiếu ưu tiên). Tài sản và nợ của Sol được định theo giá trị hợp lý khi Poe mua cổ quyền của nó, vì thế, bất cứ số vượt nào của phí tổn đầu tư trên giá trị sổ sách mua là lợi thế thương mại và được khấu trừ trong 10 năm. Khi so sánh giá mua 90% cổ quyền trong Sol với giá trị sổ sách của cổ quyền mua được, vốn ngày 31-12-20X1 của Sol được phân ra thành các bộ phận cổ phiếu thường và ưu tiên như sau : Vốn cổ đông của Sol $ 500.000 Trừ: Vốn cổ đông ưu tiên (1.000 cổ phần x $ 105.000 $105 giá thu hồi mỗi cổ phần) Vốn cổ đông thường $ 395.000 Nhóm 8 – Kế toán Kiểm toán Ngày 1 K20 Trang 3 / 52
- Chương 10: Giảng viên hướng dẫn Cổ phiếu ưu tiên của Cty con, Doanh lợi hợp nhất, Thuế lợi tức hợp nhất GS. TS Bùi Văn Dương LTTM cho khoản đầu tư 90% cổ phiếu thường của Poe trong Sol là : Giá mua $ 395.000 Trừ: Giá trị sổ sách và giá trị hợp lý mua được $ 355.000 ($395.000 x 90%) Lợi thế thương mại $ 40.000 Lợi tức ròng của Sol $50.000 cho 20X2 được phân bổ $10.000 cho cổ phiếu ưu tiên (1.000 cổ phần x $10 mỗi cổ phần ) và $40.000 cho cổ phiếu thường. Các bút toán Công ty Poe ghi nhận trên báo cáo riêng 90% khoản đầu tư vào Sol cho năm 20X2 như sau : Tại ngày 1-1-20X2 : Vào sổ mua 90% cổ phiếu thường của Sol) Đầu tư vào cổ phiếu thường của Sol $ 395.500 Tiền mặt $ 395.500 Trong năm 20X2: Giảm đầu tư vào Sol vì cổ tức nhận được : $20.000 x 90% Tiền mặt $ 18.000 Đầu tư vào cổ phiếu thường của Sol $ 18.000 Tại ngày 31-12-20X2: Vào sổ vốn trong lợi tức của Sol trừ khấu trừ LTTM [($40.000 x 90%) - $4.000] Đầu tư vào cổ phiếu thường của Sol $ 32.000 Lợi tức từ Sol $ 32.000 Các bút toán trên văn kiện hợp nhất cho năm 20X2 như sau : Chú ý: Ngoại trừ bút toán văn kiện làm việc a, các bút toán văn kiện làm việc còn lại đều giống như những bút toán gặp ở những chương trước. Bút toán a xem vốn cổ đông ưu đãi thành cổ quyền thiểu số. Vốn ưu đãi $105.000 vào đầu kỳ vượt hơn $100.000 mệnh giá, vì thế $5.000 vượt được ghi bên nợ cho doanh lợi giữ lại của Sol. Việc ghi giảm doanh lợi giữ lại của Sol cho khoản chênh lệch này vì cổ đông ưu đãi có một khoản bồi hoàn tối đa (maximum claim) trên doanh lợi giữ lại khi mua lại cổ phiếu. Nhóm 8 – Kế toán Kiểm toán Ngày 1 K20 Trang 4 / 52
- Chương 10: Giảng viên hướng dẫn Cổ phiếu ưu tiên của Cty con, Doanh lợi hợp nhất, Thuế lợi tức hợp nhất GS. TS Bùi Văn Dương a. Cổ phiếu ưu đãi – Sol $ 100.000 Doanh lợi giữ lại – Sol $ 5.000 Cổ quyền thiểu số - ưu đãi $ 105.000 b. Lợi tức từ Sol (cổ phiếu thường) $ 32.000 Cổ tức (cổ phiếu thường) $ 18.000 Đầu tư vào Sol (cổ phiếu $ 14.000 thường) Loại trừ lợi tức và cổ tức từ Soe và trả tài khoản đầu tư cho cân đối đầu kỳ của nó c. Doanh lợi giữ lại Sol $ 155.000 Cổ phiếu thường $ 200.000 Vốn góp khác $ 40.000 Lợi thế TM $ 40.000 Cổ quyền thiểu số thường $ 39.500 Đầu tư vào Sol (cổ phiếu $ 395.500 thường) Loại trừ các cân đối vốn và đầu tư tương quan nhau, lập cổ quyền thiểu số bắt đầu, và nhập LTTM d. Các chi phí $ 4.000 Lợi thế TM $ 4.000 Nhập khấu trừ hiện hành của LTTM Nhóm 8 – Kế toán Kiểm toán Ngày 1 K20 Trang 5 / 52
- Chương 10: Giảng viên hướng dẫn Cổ phiếu ưu tiên của Cty con, Doanh lợi hợp nhất, Thuế lợi tức hợp nhất GS. TS Bùi Văn Dương CÔNG TY POE VÀ CÔNG TY CON VĂN KIỆN LÀM VIỆC HỢP NHẤT CHO NĂM CHẤM DỨT 31-12-20X2 Điều chỉnh và Cổ quyền Báo cáo hợp Poe 90%Sol loại trừ thiểu số nhất Báo cáo lợi tức Số bán $ 618.000 $ 300.000 $ 918.000 Lợi tức từ Sol (thường) $ 32.000 b. 32.000 Chi phí - gồm phí tổn $ $ (450.000) d. 4.000 $ (704.000) Hàng bán (250.000) Lợi tức cổ quyền thiểu số $ 4.000 (4.000) (thường) ($40.000 x 10%) Lợi tức cổ quyền thiểu số 10.000 (10.000) (ưu đãi) ($10.000x 100%) Lợi tức ròng $ 200.000 $ 50.000 $ 200.000 Doanh lợi giữ lại Doanh lợi giữ lại – Poe $ 300.000 $ 300.000 a. 5.000 Doanh lợi giữ lại- Sol $ 160.000 c. 155.000 Lợi tức ròng 200.000 50.000 200.000 Cổ tức (thường) (100.000) (20.000) b. 18.000 (2.000) (100.000) Cổ tức (ưu đãi) (10.000) (10.000) Doanh lợi giữ lại 31-12- $ 400.000 $ 180.000 $ 400.000 20X2 Bảng cân đối Tài sản khác $1.290.500 $600.000 $1.890.500 b. 14.000 Đầu tư vào Sol (thường) 409.500 c. 395.500 c. 40.000 Lợi thế thương mại 36.000 d. 4.000 $1.700.000 $600.000 $1.926.500 Nhóm 8 – Kế toán Kiểm toán Ngày 1 K20 Trang 6 / 52
- Chương 10: Giảng viên hướng dẫn Cổ phiếu ưu tiên của Cty con, Doanh lợi hợp nhất, Thuế lợi tức hợp nhất GS. TS Bùi Văn Dương Nợ $ 200.000 $ 80.000 $ 280.000 Cổ phiếu ưu đãi – Sol 100.000 a.100.000 Cổ phiếu thường 1.000.000 200.000 c.200.000 1.000.000 Vốn góp khác 100.000 40.000 c. 40.000 100.000 Doanh lợi giữ lại 400.000 180.000 400.000 $1.700.000 $600.000 Cổ quyền thiểu số (ưu đãi) 1-1-20X2 a.105.000 105.000 Cổ quyền thiểu số (thường) 1-1-20X2 c. 39.500 39.500 Cổ quyền thiểu số 31-12-20X2 $ 146.500 146.500 $1.926.500 Vốn cổ phần tại ngày 31-12-20X2 của Sol được phân ra thành các bộ phận cổ phiếu thường và ưu đãi như sau : Tổng vốn cổ đông $ 520.000 Trừ: vốn cổ đông ưu đãi $ 105.000 (1.000 cổ phấn x $105 giá thu hồi mỗi cổ phiếu) Vốn cổ đông thường $ 415.000 Cổ quyền thiểu số vào ngày 31-12-20X2 của Sol được phân tích như sau : Cổ đông ưu đãi ($105.000 x 100%) $ 105.000 Cổ đông thường ($415.000 x 10%) $ 41.500 Cổ quyền thiểu số : $ 146.500 Giá trị khoản đầu tư 90% của Pol vào Sol tại ngày 31-12-20X2 như sau : Giá mua ban đầu tại 01/01/20x2: $ 395.500 Cộng lợi tức từ Sol năm 20x2 ($40.000x90%) $ 36.000 Trừ cổ tức đã nhận ($20.000x90%) $ 18.000 Trừ khấu hao LTTM (40.000/10 năm) $ 4.000 Vậy giá trị khoản đầu tư vào Sol tại 31/12/20X2 là: $ 409.500 1.2.1.2. Trường hợp kinh doanh trong năm bị lỗ: Nhóm 8 – Kế toán Kiểm toán Ngày 1 K20 Trang 7 / 52
- Chương 10: Giảng viên hướng dẫn Cổ phiếu ưu tiên của Cty con, Doanh lợi hợp nhất, Thuế lợi tức hợp nhất GS. TS Bùi Văn Dương Ví dụ: Trong năm 20X3 Công ty Sol phải chịu một món lỗ $40.000 và không trả được cổ tức. Vốn cổ đông của nó giảm từ $520.000 vào 31-12-20X2 xuống còn $480.000 vào 31-12-20X3, Poe đầu tư 90% vào Sol giảm từ $409.500 vào cuối năm 20X2 xuống $360.500 vào cuối năm 20X3. Giảm $49.000 đầu tư của Poe trong tài khoản thường của Sol được tính toán như sau: Lỗ ròng của Sol $ 40.000 Cộng: Lợi tức trả cho cổ phiếu ưu đãi (1.000 cổ phần x $10) $ 10.000 Lỗ tính cho cổ phiếu thường $ 50.000 Cổ quyền sở hữu của Poe 90 % Vốn giảm vì lỗ của Sol $ 45.000 Cộng: khấu trừ LTTM ($40.000 -:- 10 năm) $ 4.000 Lỗ từ Sol cho năm 20X3 $ 49.000 Số $360.500 đầu tư vào cổ phiếu thường của Sol vào 31-12-20X3 được kiểm tra như sau: Vốn cổ đông của Sol, 31-12-20X3 ($520.000- $40.000) $ 480.000 Trừ: vốn cổ đông ưu đãi [1.000 cổ phần x ($105 giá thu hồi $ 115.000 mỗi cổ phần + $10 tiền nợ cổ tức cho mỗi cổ phiếu)] Vốn cổ đông thường, 31-12-20X3 $ 365.000 Cổ quyền sở hữu của Poe 90 % Phần chia từ vốn cổ đông thường của Sol $ 328.000 Cộng: LTTM chưa khấu trừ ($40.000 - $8.000) $ 32.000 Giá trị khoản đầu tư vào cổ phiếu thường của Sol, 31-12- $ 360.500 20X3 1.2.2. Công ty con với cổ phiếu ưu đãi trong trường hợp công ty mẹ mua lại cổ phiếu ưu đãi của công ty con: Ví dụ: Vào 1-1-20X4, Công ty Poe mua 800 cổ phiếu ưu đãi của Sol (cổ quyền 80%) với $100 mỗi cỗ phần. Giá mua $80.000 thấp hơn $12.000 giá trị sổ sách của cổ phiếu thanh lý suy định (giá trị cổ phiếu thanh lý suy định là: $115.000 x 80%= $92.000). Sol báo cáo lợi tức ròng là $20.000 cho năm 20X4, nhưng nó lại không chia cổ tức cho năm nầy. Nhóm 8 – Kế toán Kiểm toán Ngày 1 K20 Trang 8 / 52
- Chương 10: Giảng viên hướng dẫn Cổ phiếu ưu tiên của Cty con, Doanh lợi hợp nhất, Thuế lợi tức hợp nhất GS. TS Bùi Văn Dương Công ty Poe ghi sổ khoản đầu tư vào cổ phiếu ưu đãi của Sol như sau: Vào sổ mua 80% cổ phiếu ưu tiên của Sol Đầu tư vào cổ phiếu ưu đãi của Sol $ 80.000 Tiền mặt $ 80.000 Điều chỉnh vốn góp khác để phản ánh sự thanh lý suy định Đầu tư vào cổ phiếu ưu đãi của Sol $ 12.000 Tiền mặt $ 12.000 Công ty Poe tính toán và ghi nhận giá trị các khoản đầu tư vào Sol trong năm 20X4 như sau: Vào sổ 80% của $10.000 tăng trong tiền nợ cổ tức ưu đãi của Sol Đầu tư vào cổ phiếu ưu đãi của Sol $ 8.000 Lợi tức từ cổ phiếu ưu đãi của Sol $ 8.000 Vào sổ vốn trong lợi tức của Sol trả cho cổ phiếu thường trừ khấu trừ LTTM [($20.000 lợi tức ròng - $10.000 lợi tức ưu đãi) x 90%] - $4.000) Đầu tư vào cổ phiếu thường của Sol $ 5.000 Lợi tức từ cổ phiếu thường cùa Sol $ 5.000 Bảng tóm tắt các cân đối vốn cổ đông ưu đãi, cổ đông thường của Sol và tài khoản đầu tư của Poe vào cuối năm 20X4 : Vốn cổ đông của Sol , 31-12-20X4 Tổng vốn cổ đông ($480.000 vào 1-1-20X4 cộng $20.000 lợi $ 500.000 tức ròng cho 20X4) Trừ: Vốn cổ đông ưu đãi [1.000 cổ phần x ($105 giá thu hồi $ 125.000 + $20 cổ tức trong tiền nợ)] Vốn cổ đông thường $ 375.000 Tài khoản đầu tư của Poe, 31-12-20X4 Nhóm 8 – Kế toán Kiểm toán Ngày 1 K20 Trang 9 / 52
- Chương 10: Giảng viên hướng dẫn Cổ phiếu ưu tiên của Cty con, Doanh lợi hợp nhất, Thuế lợi tức hợp nhất GS. TS Bùi Văn Dương Đầu tư vào cổ phiếu ưu đãi của Sol $ 100.000 ($125.000 vốn ưu đãi x 80% sở hữu) Đầu tư vào cổ phiếu thường của Sol $ 365.000 ($375.000 vốn thường x 90% sở hữu + $28.000 LTTM chưa khấu trừ) Các bút toán điều chỉnh trên văn kiện hợp nhất cho năm 20X4 như sau : a. Ghi giảm đầu tư trong cổ phiếu ưu đãi của Sol xuống cân đối điều chỉnh $92.000 vào 1-1- 20X4. a. Lợi tức từ cổ phiếu ưu đãi của Sol $ 8.000 Đầu tư vào cổ phiếu ưu đãi của Sol $ 8.000 b. Loại trừ khoản đầu tư vào cổ phiếu ưu đãi, vốn ưu đãi của Sol và nhập cổ quyền thiểu số ưu đãi tại ngày 1-1-20X4 b. Cổ phiếu ưu đãi- Sol $ 100.000 Doanh lợi giữ lại- Sol $ 15.000 Đầu tư vào cổ phiếu ưu đãi của Sol $ 92.000 Cổ quyền thiểu số trong cổ phiếu ưu $ 23.000 đãi của Sol c. Loại trừ lợi tức và trả khoản đầu tư cho cân đối đầu kỳ của nó: c. Lợi từc từ Sol (cổ phiếu thường) $ 5.000 Đầu tư vào Sol (cổ phiếu thường) $ 5.000 d. Loại trừ các cân đối vốn và đầu tư tương quan nhau, lập cổ quyền thiểu số và nhập LTTM chưa khấu trừ Nhóm 8 – Kế toán Kiểm toán Ngày 1 K20 Trang 10 / 52
- Chương 10: Giảng viên hướng dẫn Cổ phiếu ưu tiên của Cty con, Doanh lợi hợp nhất, Thuế lợi tức hợp nhất GS. TS Bùi Văn Dương d. Doanh lợi giữ lại -Sol $ 125.000 Cổ phiếu thường $ 200.000 Vốn góp khác $ 40.000 Lợi thế TM $ 32.000 Cổ quyền thiểu số thường $ 36.500 Đầu tư vào Sol (cổ phiếu thường) $ 360.500 e. Nhập khấu trừ lợi thế thương mại hiện hành e. Các chi phí $ 4.000 Lợi thế TM $ 4.000 Nhóm 8 – Kế toán Kiểm toán Ngày 1 K20 Trang 11 / 52
- Chương 10: Giảng viên hướng dẫn Cổ phiếu ưu tiên của Cty con, Doanh lợi hợp nhất, Thuế lợi tức hợp nhất GS. TS Bùi Văn Dương VĂN KIỆN HỢP NHẤT CHO NĂM TÀI CHÍNH 20X4 CÔNG TY POE VÀ CÔNG TY CON VĂN KIỆN LÀM VIỆC HỢP NHẤT CHO NĂM CHẤM DỨT 31-12-20X4 90% Điều chỉnh và Cổ quyền Báo cáo Poe Sol loại trừ thiểu số hợp nhất Báo cáo lợi tức Số bán $ 690.000 $ 280.000 $ 970.000 Lợi tức từ Sol (thường) 5.000 c. 5.000 Lợi tức từ Sol (ưu đãi) 8.000 a. 8.000 Chi phí - gồm phí tổn (583.000) (260.000) e. 4.000 (847.000) Hàng bán Lợi tức cổ quyền thiểu số $ 1.000 (1.000) (thường) ($10.000 x 10%) Lợi tức cổ quyền thiểu số 2.000 (2.000) (ưu đãi) ($10.000x 20%) Lợi tức ròng $ 120.000 $ 20.000 $ 120.000 Doanh lợi giữ lại Doanh lợi giữ lại – Poe $ 450.000 $ 450.000 $140.000 d.125.000 Doanh lợi giữ lại - Sol b. 15.000 Lợi tức ròng 120.000 20.000 120.000 Cổ tức (70.000) (70.000) Doanh lợi giữ lại 31-12- $ 500.000 $160.000 $ 500.000 Nhóm 8 – Kế toán Kiểm toán Ngày 1 K20 Trang 12 / 52
- Chương 10: Giảng viên hướng dẫn Cổ phiếu ưu tiên của Cty con, Doanh lợi hợp nhất, Thuế lợi tức hợp nhất GS. TS Bùi Văn Dương 20X2 Bảng cân đối Tài sản khác $1.334.500 $600.000 $1.934.500 100.000 a. 8.000 Đầu tư vào Sol (ưu đãi) b. 92.000 365.500 c. 5000 Đầu tư vào Sol (thường) d.360.500 d. 32.000 28.000 Lợi thế thương mại e. 4.000 $1.800.000 $600.000 $1.962.500 Nợ $ 188.000 $100.000 $ 288.000 Cổ phiếu ưu đãi – Sol 100.000 b.100.000 Cổ phiếu thường 1.000.000 200.000 d.200.000 1.000.000 Vốn góp khác 112.000 40.000 d. 40.000 112.000 Doanh lợi giữ lại 500.000 160.000 500.000 $1.800.000 $600.000 Cổ quyền thiểu số (ưu đãi) 1-1-20X4 ($115.000 x b. 23.000 23.000 20%) Cổ quyền thiểu số (thường) 1-1-20X4 ($365.000 x d. 36.500 36.500 10%) Cổ quyền thiểu số 31-12-20X4 $62.500 62.500 $1.962.500 Ghi chú : Trên văn kiện hợp nhất ta thấy lợi tức của công ty Poe bằng lợi tức ròng hợp nhất và vốn cổ đông của nó bằng vốn cổ đông hợp nhất. Kết quả bằng nhau này là do các bút toán công ty mẹ Nhóm 8 – Kế toán Kiểm toán Ngày 1 K20 Trang 13 / 52
- Chương 10: Giảng viên hướng dẫn Cổ phiếu ưu tiên của Cty con, Doanh lợi hợp nhất, Thuế lợi tức hợp nhất GS. TS Bùi Văn Dương điều chỉnh tài khoản đầu tư vào cổ phiếu ưu đãi theo vốn chính yếu của nó vào lúc mua và dồn các tiền nợ thiếu cổ tức lại trên cổ phiếu ưu đãi tích luỹ. Nếu giá thanh lý suy định không được công ty mẹ Poe vào sổ vào thời điểm mua thì đầu tư vào cổ phiếu ưu đãi của Sol sẽ giữ ở mức phí tổn $80.000 suốt năm 20X4, không có lợi tức ưu tiên được công nhận. Trong trường hợp nầy, bút toán văn kiện làm việc hợp nhất loại trừ các số đầu tư vào cổ phiếu ưu đãi và vốn sẽ là: Doanh lợi giữ lại – Sol $ 15.000 Cổ phiếu ưu đãi – Sol $ 100.000 Đầu tư vào cổ phiếu ưu tiên của Sol $ 80.000 Cổ quyền thiểu số trong cổ phiếu ưu tiên $ 23.000 của Sol Vốn góp khác – Poe $ 12.000 Loại trừ các vốn và đầu tư ưu đãi tương quan, lập cổ quyền thiểu số đầu kỳ (20% x $115.000 giá trị sổ sách cổ phiếu ưu tiên đầu kỳ), và điều chỉnh vốn góp thêm của Poe vì sai biệt giữa giá mua và giá trị chính yếu cuả cổ phiếu ưu đãi Nhóm 8 – Kế toán Kiểm toán Ngày 1 K20 Trang 14 / 52
- Chương 10: Giảng viên hướng dẫn Cổ phiếu ưu tiên của Cty con, Doanh lợi hợp nhất, Thuế lợi tức hợp nhất GS. TS Bùi Văn Dương Phần 2: CÔNG TY MẸ VÀ DOANH LỢI HỢP NHẤT CHO MỖI CỔ PHẦN (Parent Company and Consolidated Earnings per Share ) 2. CÔNG TY MẸ VÀ DOANH LỢI HỢP NHẤT CHO MỖI CỔ PHẦN 2.1. Khái quát: 2.1.1. Một số thuật ngữ liên quan: Cổ phiếu phổ thông: Là công cụ vốn mang lại cho người sở hữu quyền lợi tài chính sau tất cả các công cụ vốn khác. Cổ phiếu phổ thông tiềm năng: Là công cụ tài chính hoặc một hợp đồng khác cho phép người sở hữu có được cổ phiếu phổ thông. Gồm: Khoản nợ tài chính hoặc công cụ vốn, bao gồm cả cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi sang cổ phiếu phổ thông; Quyền chọn và chứng quyền; Cổ phiếu được phát hành dựa trên việc thoả mãn một số điều kiện nhất định theo thoả thuận mang tính hợp đồng. Ví dụ: Việc mua doanh nghiệp hoặc các tài sản khác. Quyền chọn mua, chứng quyền và các công cụ tương đương: Là các công cụ tài chính mang lại cho người sở hữu quyền được mua cổ phiếu phổ thông theo một giá nhất định và trong một khoảng thời gian xác định trước. Quyền chọn bán: Là hợp đồng cho phép người sở hữu quyền được bán cổ phiếu phổ thông theo một giá nhất định và trong một khoảng thời gian xác định trước. Suy giảm: Là sự giảm lãi trên cổ phiếu hoặc tăng lỗ trên cổ phiếu do ảnh hưởng của việc giả định có sự chuyển đổi các công cụ có thể chuyển đổi, việc thực hiện quyền chọn, chứng quyền hoặc việc phát hành cổ phiếu phổ thông sau khi thỏa mãn một số điều kiện nhất định. Suy giảm ngược: Là sự tăng lãi trên cổ phiếu hoặc giảm lỗ trên cổ phiếu do ảnh hưởng của việc giả định có sự chuyển đổi các công cụ có thể chuyển đổi, việc thực hiện quyền chọn, chứng quyền hoặc việc phát hành cổ phiếu phổ thông sau khi thỏa mãn một số điều kiện nhất định. Lãi cơ bản trên cổ phiếu: Lãi cơ bản trên cổ phiếu được tính bằng cách chia lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty mẹ (tử số) cho số lượng bình quân gia quyền của số cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ (mẫu số). Để tính lãi cơ bản trên cổ phiếu, số phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty mẹ là các khoản lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế phân bổ cho công ty mẹ sau khi được điều chỉnh Nhóm 8 – Kế toán Kiểm toán Ngày 1 K20 Trang 15 / 52
- Chương 10: Giảng viên hướng dẫn Cổ phiếu ưu tiên của Cty con, Doanh lợi hợp nhất, Thuế lợi tức hợp nhất GS. TS Bùi Văn Dương bởi cổ tức của cổ phiếu ưu đãi, những khoản chênh lệch phát sinh do thanh toán cổ phiếu ưu đãi và những tác động tương tự của cổ phiếu ưu đãi đã được phân loại vào vốn chủ sở hữu. Số lượng cổ phiếu phổ thông được sử dụng để tính lãi cơ bản trên cổ phiếu là số bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ. Số bình quân gia quyền cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ hiện tại và tất cả các kỳ trình bày phải được điều chỉnh cho các sự kiện (trừ việc chuyển đổi cổ phiếu phổ thông tiềm năng) tạo ra sự thay đổi về số lượng cổ phiếu phổ thông mà không dẫn đến thay đổi về nguồn vốn. Lãi suy giảm trên cổ phiếu: Doanh nghiệp phải điều chỉnh lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty mẹ và số bình quân gia quyền cổ phiếu phổ thông đang lưu hành do ảnh hưởng của các cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác động suy giảm để tính lãi suy giảm trên cổ phiếu. Cổ phiếu phổ thông tiềm năng được coi là có tác động suy giảm khi và chỉ khi, việc chuyển đổi chúng thành cổ phiếu phổ thông sẽ làm giảm lãi hoặc tăng lỗ trên cổ phiếu. 2.1.2. Một số vấn đề liên quan đến cách tính EPS Ở chuẩn mực kế toán Việt Nam chỉ mới đề cập đến tên gọi EPS pha loãng, chứ chưa có hướng dẫn về cách tính và trình bày. Vì vậy, những trường hợp phát sinh trong thực tế nhưng chưa có hướng dẫn trong QĐ số 100/2005/QĐ-BTC ngày 28/12/2005 và Thông tư số 21/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006 thì sẽ tham chiếu theo Chuẩn mực Kế toán Quốc tế số 33 (IAS33). Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 30 và Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 33, EPS cơ bản được tính bằng cách chia tổng lãi (lỗ) thuần thuộc các cổ đông phổ thông cho số bình quân gia quyền cổ phiếu phổ thông lưu hành trong kỳ. Theo Thông tư số 21/2006/TT-BTC hướng dẫn Chuẩn mực VAS 30, tổng số lãi thuần phân bổ cho các cổ đông phổ thông là lãi (lỗ) thuần sau thuế thu nhập doanh nghiệp trừ đi các số điều chỉnh giảm là cổ tức của cổ phiếu ưu đãi và cộng thêm các khoản điều chỉnh tăng liên quan đến khoản chênh lệch mua cổ phiếu ưu đãi. Thông tư 21 không đề cập đến việc phải điều chỉnh giảm các khoản lãi không dành cho cổ đông phổ thông như quỹ khen thưởng khách hàng, quỹ thưởng cho HĐQT, đặc biệt là quỹ khen thưởng phúc lợi dành cho nhân viên. Những khoản này, theo chuẩn mực kế toán quốc tế, được ghi nhận là các khoản chi phí để trừ ra khỏi lãi dành cho cổ đông. Sau một năm hoạt động có lãi, các công ty thường dành 5 - 15%, thậm chí 20% tổng số lãi thuần sau thuế để chi cho nhân viên dưới hình thức chia cho quỹ khen thưởng, phúc lợi. Riêng quỹ dự phòng tài chính, hiện nay, Luật Doanh nghiệp không quy định cụ thể về mức trích lập quỹ này trong các CTCP nói chung, nhưng nhiều loại hình DN vẫn thực hiện trích lập quỹ này Nhóm 8 – Kế toán Kiểm toán Ngày 1 K20 Trang 16 / 52
- Chương 10: Giảng viên hướng dẫn Cổ phiếu ưu tiên của Cty con, Doanh lợi hợp nhất, Thuế lợi tức hợp nhất GS. TS Bùi Văn Dương như một cách để góp phần điều tiết thu nhập của DN. Đây là quỹ thuộc sở hữu của các cổ đông phổ thông và không phải loại trừ ra khỏi lãi khi tính EPS. Trường hợp gộp, chia tách và thưởng cổ phiếu, theo Thông tư 21, sẽ không có bất cứ một sự tăng, giảm về dòng tiền hay tài sản và nguồn vốn đối với công ty. Bởi vậy, trong những sự kiện đó thì cổ phiếu gộp, chia tách, thưởng dù phát sinh bất cứ thời điểm nào trong kỳ cũng phải được tính vào ngày đầu tiên của năm báo cáo. Đồng thời, điều chỉnh tương ứng cho số cổ phiếu của những năm trước để có tính so sánh giữa các năm. Ví dụ: Công ty A có 10 triệu cổ phiếu, ngày 30/6/2008 công ty quyết định chia cổ tức bằng cổ phiếu với tỷ lệ 20% (100 CP hiện hữu được chia 20 CP mới). Tổng số lãi của công ty năm 2008 và 2007 tương ứng là 40 tỷ đồng và 34 tỷ đồng. Kỳ kế toán từ ngày 1/1 đến 31/12 hàng năm. Cách tính EPS cơ bản khi phát hành cổ phiếu thưởng (đơn vị: triệu) 2008 2007 Lãi thuần sau thuế (tỷ đồng) 40.000 34.000 Số cổ phiếu đầu kỳ (ngày 1/1) 10 10 Cổ phiếu thưởng 2* 2** Số cổ phiếu lưu hành bình quân 12 12 EPS cơ bản (đồng) 3.333 2.833 EPS năm 2008 và EPS tương ứng năm 2007 sẽ là 3.333 đồng và 2.833 đồng. Ghi chú: (*) Mặc dù thưởng hay chia cổ tức bằng cổ phiếu được thực hiện ngày 30/6/2008, nhưng khi lập báo cáo tài chính năm 2008, công ty sẽ phải tính số cổ phiếu tăng thêm ngay từ ngày đầu năm 1/1/2008. Nếu lập báo cáo quý II/2008, tính EPS của 4 quý gần nhất cho đến ngày 30/6/2008 thì số cổ phiếu tăng thêm này được tính từ ngày 1/7/2007. (**) Trong báo cáo tài chính năm 2008, để thấy được xu hướng EPS qua các năm, chúng ta phải điều chỉnh lại EPS năm 2007 và các năm trước đó bằng cách tăng số cổ phiếu thưởng của năm 2008 vào cả năm 2007 và các năm trước đó. Nếu không điều chỉnh số 2 triệu cổ phiếu thưởng cho năm 2007, thì EPS gốc 2007 là 3.400 đồng, cao hơn so với năm 2008, sẽ không phản ánh đúng xu hướng EPS. Nhóm 8 – Kế toán Kiểm toán Ngày 1 K20 Trang 17 / 52
- Chương 10: Giảng viên hướng dẫn Cổ phiếu ưu tiên của Cty con, Doanh lợi hợp nhất, Thuế lợi tức hợp nhất GS. TS Bùi Văn Dương Phát hành quyền mua (rights issue) Đó là phát hành quyền mua cổ phiếu mới cho các cổ đông hiện hữu với giá thấp hơn giá thị trường hiện tại. Do vậy, ở đây đã bao gồm một yếu tố thưởng. Để tính EPS khi phát hành quyền mua, đầu tiên chúng ta cần tính giá quyền mua lý thuyết. Ví dụ: Công ty HAP có 3.850.250 CP đang lưu hành từ đầu năm 2006. Ngày 16/6/2006, HAP phát hành thêm 1.925.125 CP (2 CP hiện hữu được quyền mua 1 CP mới) với giá 25.000 đồng/CP. Giá cổ phiếu ngày cuối cùng chốt danh sách phát hành ngày 15/6/2006 là 55.000 đồng/CP. Yêu cầu tính: 1) Giá lý thuyết quyền mua 1 CP? 2) EPS năm 2006? Biết rằng, lãi thuần sau thuế năm 2006 là 16 tỷ đồng. 3) Tính EPS điều chỉnh cho năm 2005 và 2004? Biết rằng, lãi thuần năm 2005 là 14,58 tỷ đồng và EPS gốc năm 2004 là 4.492 đồng. Giá tham chiếu vào ngày giao dịch không hưởng quyền: Trước khi phát hành: 2 CP x 55.000 = 110.000 đồng. Phát hành quyền mua: 1 CP x 25.000 = 25.000 đồng. Giá trị lý thuyết của 3 CP = 110.000 + 25.000 = 135.000 đồng. Giá tham chiếu vào ngày giao dịch không hưởng quyền mỗi cổ phiếu bình quân = 135.000/3 = 45.000 đồng. Tính EPS cho năm 2006: Số cổ phiếu trước ngày phát hành quyền mua là 3.850.250 CP sẽ được nhân với tỷ lệ giữa giá thị trường ngày cuối cùng trước khi phát hành (55.000 đồng/CP) và giá lý thuyết quyền mua (45.000 đồng/CP). Số cổ phiếu bình quân của cả năm được tính theo 2 giai đoạn: giai đoạn 1, từ 1/1 - 15/6/2006, tức 5,5 tháng: 3.850.250 CP x 5,5/12 tháng x 55/45 = 2.156.853 CP; giai đoạn 2, từ 15/6 - 31/12/2006, tức 6,5 tháng: (3.850.250 + 1.925.125) x 6,5/12 tháng = 3.128.328 CP. Vậy, số cổ phiếu lưu hành bình quân trong năm = 5.285.181 CP. EPS năm 2006 = 16 tỷ đồng/5.285.181 CP = 3.027 đồng. Lưu ý: nếu tính theo quy định hiện hành, số cổ phiếu giai đoạn 1 không điều chỉnh nhân với hệ số điều chỉnh 55/45. Do đó, số cổ phiếu giai đoạn 1 chỉ là: 3.850.250 x 5,5/12 tháng = Nhóm 8 – Kế toán Kiểm toán Ngày 1 K20 Trang 18 / 52
- Chương 10: Giảng viên hướng dẫn Cổ phiếu ưu tiên của Cty con, Doanh lợi hợp nhất, Thuế lợi tức hợp nhất GS. TS Bùi Văn Dương 1.764.698 CP, nên số cổ phiếu bình quân năm 2006 sẽ là: 1.764.698 + 3.128.328 = 4.893.026 CP. Vì vậy, EPS 2006 tính theo cách không điều chỉnh hệ số thưởng sẽ là: 6 tỷ đồng/4.893.026 = 3.270 đồng. Tính EPS điều chỉnh cho năm 2005 và năm 2004: EPS điều chỉnh = EPS gốc x (Giá tham chiếu vào ngày giao dịch không hưởng quyền /Giá trước ngày giao dịch không hưởng quyền). EPS gốc năm 2005 = 14,58 tỷ đồng/3.850.250 = 3.787 đồng. EPS điều chỉnh năm 2005 = 3.787 đồng x 45/55 = 3.098 đồng. EPS điều chỉnh năm 2004 = 4.492 đồng x 45/55 = 3.675 đồng. EPS pha loãng (diluted EPS) Cuối kỳ kế toán, một công ty có thể có một số chứng khoán mà ở thời điểm hiện tại chưa có quyền được đòi chia lãi như cổ phiếu phổ thông, nhưng nó sẽ chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông trong tương lai. Những chứng khoán này bao gồm: Thứ nhất, các trái phiếu chuyển đổi hoặc các cổ phiếu ưu đãi chuyển đổi mà chúng cho phép chủ sở hữu nó có quyền, ở một ngày tương lai, được chuyển đổi những chứng khoán này thành các cổ phiếu phổ thông, với một tỷ lệ chuyển đổi đã định sẵn. Thứ hai, các hợp đồng lựa chọn (options hoặc warrants). Trong những trường hợp này, số cổ phiếu phổ thông có thể được tăng lên, dẫn đến việc giảm EPS hay EPS bị pha loãng. EPS pha loãng sẽ chỉ cho các nhà đầu tư những ảnh hưởng có thể có của việc pha loãng EPS trong tương lai, rất cần thiết cho quyết định đầu tư. Cách tính EPS pha loãng: Thứ nhất, tính lãi. Lãi dùng để tính EPS cơ bản được điều chỉnh bởi các ảnh hưởng sau thuế của các khoản: lãi suất tiền vay trong kỳ của trái phiếu chuyển đổi tiềm năng; cổ tức của cổ phiếu ưu đãi chuyển đổi tương lai mà chúng đã được trừ ra khỏi khi tính lãi cho EPS cơ bản; các khoản thay đổi khác trong thu nhập và chi phí (phí, chiết khấu, tiền thưởng) mà chúng là kết quả của việc chuyển đổi các trái phiếu chuyển đổi hay cổ phiếu ưu đãi chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông. Thứ hai, tính số cổ phiếu. Đó là số bình quân gia quyền của số cổ phiếu phổ thông dùng để tính EPS cơ bản cộng với bình quân gia quyền của các cổ phiếu phổ thông mà chúng sẽ được phát hành từ việc chuyển đổi tất cả các trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi chuyển đổi thành Nhóm 8 – Kế toán Kiểm toán Ngày 1 K20 Trang 19 / 52
- Chương 10: Giảng viên hướng dẫn Cổ phiếu ưu tiên của Cty con, Doanh lợi hợp nhất, Thuế lợi tức hợp nhất GS. TS Bùi Văn Dương các cổ phiếu phổ thông. Chúng ta giả định các cổ phiếu tiềm năng này sẽ được chuyển đổi thành các cổ phiếu phổ thông vào ngày đầu tiên của kỳ báo cáo. Ví dụ: Ngân hàng ACB năm 2007 có lãi thuần sau thuế là 1.680 tỷ đồng và có khối lượng cổ phiếu lưu hành bình quân là 198,8 triệu CP, EPS cơ bản năm 2007 là 8.451 đồng. ACB đã phát hành hai đợt trái phiếu chuyển đổi với tổng số tiền là 1.900 tỷ đồng, lãi suất 10%/năm và sẽ chuyển đổi thành 190 triệu cổ phiếu phổ thông trong vòng 2 - 5 năm tới. Tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp là 28%. Tính EPS pha loãng của ACB? Tính EPS pha loãng của ACB: Tính số cổ phiếu phổ thông: 198,8 triệu CP + 190 triệu CP = 388,8 triệu CP. Tính số lãi thuần: Số lãi hiện tại: 1.680 tỷ đồng. Lãi suất tiền vay tiết kiệm: 1.900 tỷ đồng x 10% = 190 tỷ đồng. Thuế thu nhập doanh nghiệp trên phần lãi vay: 190 tỷ đồng x 28% = 53,2 tỷ đồng. Vậy, lãi thuần sau điều chỉnh là: 1.680 + 190 - 53,2 = 1.816,8 tỷ đồng. EPS pha loãng = 1.816,8 tỷ đồng/388,8 triệu CP = 4.673 đồng. Như vậy, EPS pha loãng thấp hơn EPS cơ bản là: 8.451 - 4.673 = 3.778 đồng. 2.1.3. Công ty mẹ và doanh lợi hợp nhất trên mỗi cổ phần: Lợi tức ròng của công ty mẹ và doanh lợi cho mỗi cổ phần (EPS – Earnings Per Share) theo phương pháp làm cho tương đương thì bằng lợi tức ròng hợp nhất và EPS hợp nhất. Các tính toán EPS hợp nhất và công ty mẹ thì đồng nhất. Các trình tự về EPS cho người đầu tư vốn mà có quyền ảnh hưởng quan trọng đối với công ty bị đầu tư thì cũng giống như cho những người đầu tư vào công ty mẹ. Các ví dụ và minh hoạ được áp dụng trong phần này theo phương pháp làm cho tương đương. Các trình tự công ty mẹ dùng để tính toán EPS tuỳ thuộc cơ cấu vốn của công ty con. Cụ thể: Khi công ty con (hay công ty bị đầu tư) không có chứng khoán giảm thấp giá trị tiềm tàng (potentially dilutive securities) các trình tự áp dụng trong tính toán EPS cũng giống như cho các đơn vị riêng rẻ. Khi công ty con không có chứng khoán giảm giá trị tiềm tàng lưu hành, sự giảm giá trị tiềm tàng phải được xem xét trong việc tính toán EPS bị giảm giá trị của công ty mẹ. EPS cơ bản được tính cùng một cách cho công ty hợp nhất hay cho công ty riêng (cho rằng phương pháp làm cho tương đương được sử dụng). Nhóm 8 – Kế toán Kiểm toán Ngày 1 K20 Trang 20 / 52

ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:

Báo xấu

LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
