=1=
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TO
TRƯỜNG ……………………
TIỂU LUẬN
Hậu quả của việc không đăng ký khai sinh, trách nhiệm thuộc về ai
Đt vn đ
=2=
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhng phương hướng hoạt động bản của
Nhà Nước nhằm thực hiện các mục tiêu, nhim vụ của NNước trong các giai
đoạn phát triển c thể. Sự hình thành Nhà Nước Pháp quyn xã hi chủ nghĩa
của n, do n nhân và nhân dân, sphát triển n chủ văn minh theo
hướng dân chủ hvăn minh mọi lĩnh vực của đời sống xã hi thì pháp luật ngày
càng đóng vai trò là công c hữu hiệu để quản xã h, tạo hành lang phát triển
kinh tế, văn hoá cho đất nước, cũng như từng địa phương, cộng đồng gia đình.
Hệ thống chính trị ớc ta mục tiêu hoạt động tương đối thống nhất,
sthống nhất vlợi ích lâu dài. Tính thống nhất về li ích và mục tiêu cuhệ
thống chính tr Vit Nam vì thế trong hệ thng chính trị ca ớc ta, cấp cơ sở
một vị trí hết sức quan trọng, là nơi trực tiếp thực hin chủ trương, chính sách,
pháp luật, nơi quan hgiữa người n Nhà nước được thể hin một cách trực
diện, đa dạng, phong p.
Trong xã hi ta, gia đình vtrí, vai trò quan trọng, là môi tng bảo
tồn văn hoá truyền thống, giáo dục nếp sống, hình thành nhân cách con ngưi,
đồng thi giúp mỗi cá nhân ngày ng hoàn thiện về thể chất, trí tuệ, tinh thn
chuẩn b hành trang hoà nhập vào cộng động xã hội.
Hôn nhân và gia đình là những hin tượng phát sinh trong qtrình phát
triển ca loài người. Cũng như những hiện tượng xã hi khác, hôn nhân và gia
đình chịu stác động tính quyết định của các điu kiện kinh tế, xã hi. Lịch
s phát triển của xã hi loài người gắn liền vi quá trình phát sinh, thay đi
những hình thái hôn nhân gia đình. Đặc biệt từ khi xuất hiện Nhà nước, s
liên kết ca các cá nhân nhằm xây dựng gia đình được coi là skin pháp lý làm
phát sinh, thay đổi quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong quan h pháp lut.
Quan hhôn nhân và gia đình không ch thể hiện ý c của cá nhân mà còn mang
ý chí ca Nhà nước.
=3=
Cách mng tháng m thành ng đã gii phóng n tộc Việt Nam i
chung phnữ và tr em nói riêng ra khỏi ách thống tr hết sc hà khắc đối
xthm tệ của chế độ thực n phong kiến mra một kỷ nguyên mới trong lịch
shôn nhân gia đình Việt Nam. Tuy nhiên sau cách mng tháng m, Nhà
nước ta chưa ban hành đạo luật cthmà tiến hành phong trào " vn động đời
sống mới nhằm vn động nhân n xoá bỏ những hủ tục phong kiến lạc hậu, bởi
giai đoạn sau Cách mng thángm, quan hệ sản xuất phong kiến vn còn tn
tại và việc xoá bỏ chế độ n nhân gia đình phong kiến không phải là việc dễ
dàng nhanh chóng. vậy Sắc lệnh số 90-SL ca Chủ tch nước Việt Nam
dân ch cộng hoà đã được ban hành ngày 10-10-1945 cho phép vn dụng những
quy định trong pp luật cũ một cách chn lọc, theo nguyên tc không được
đi ngược li vi lợi ích của nhân dân, của Nhà nước.
Để đảm bảo phát trin xã hội về mặt kinh tế, chính tr, văn hoá trong quá
trình đấu tranh cách mạng chống đế quốc và phong kiến, đảm bảo sphát triển
của phóng trào giải phóng phụ nữ và trem, cần xoá bỏ một số chế định trong
các Bn luật cvề các các quan hệ hôn nhân gia đình cn trở sự phát trin
của xã hội mới. Vì thế trong giai đoạn này, Ch tch Hồ C Minh đã ban nh
các sắc lệnh đầu tiên vn luật hôn nhân gia định. Đó là Sắc lệnh số 97-
SL ngày 22-5-1950 sữa đổi một số quy lệ và chế định trong dân luật.
Sắc lệnh số 97-SL ngày 22-5-1950 có thể được xem như văn bản pháp luật
đầu tiên vgia đình ca Nhà nước Việt Nam kiu mi- Nhà nước dân chủ nhân
dân, bước đi tiên phong trong quá trình xây dựng và hoàn thin hình mới.
Mặc dù Sắc lệnh không định nghĩa bằng một hệ thng các quy tắc chặt chẻ về
hình gia đình người làm luật xã hi chủ nghĩa muốn xây dựng để thay thế
gia đình ph quyền, song những nguyên tắc ln đã được
khẳng định trong Sắc lệnh; đó là nguyên tc bình đẳng nam nữ, không phân biệt
đối xử giữa các con, nguyên tắc tự do kết hôn. Những nguyên tắc ấy, cộng với sự
=4=
thừa nhận nhân, đã góp phần thúc đẩy shình thành gia đình Việt Nam mi,
trong đó các mối quan h n chủ tiến bđan xen với những quan h truyền
thống tốt đẹp, giúp cá nhân có điu kiện phát trin toàn diện.
Sau chiến tắng Đin Biên Ph năm 1954, đất nước ta tạm thi bchia cắt
làm 2 miền vi nhiệm vụ cách mạng: Miền Bắc bước vào thi k qđộ xây
dựng chủ nghĩa xã hi với việc tiến hành cải cách ruộng đất, cải tạong thương
nghiệp bản doanh, xác lập quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, miền Nam
tiếp tc cách mng n tộc n chủ, đấu tranh thống nhất đất nước. Những thành
tựu của cuộc cải cách ruộng đất đã tạo điều kin vật chất cần thiết cho shình
thành các quan hsản xuất mi và cho shình thành cơ sở kinh tế của chế độ xã
hội chủ nghĩa. Dưới tác động ca chế độ kinh tế mi, gia đình Việt Nam thay đổi
rất nhanh vquy mô tổ chức và vnội dung của các quan hệ ni bộ.
Hiến pháp ớc Việt Nam n chủ Cộng hoà được Quốc hi Khoá I Kỳ
họp thứ 11 thông qua ngày 31/12/1959 Ch tch nước lnh ng bngày
01-01-1960. Điều 24 Hiến pháp quy định " Phụ nữ Việt Nam n chủ cộng hoà
có quyền bình đẵng với nam giới v các mặt sinh hoạt chính trị, kinh tế, văn hoá,
hội gia đình.. Nhà nước bảo hộ hôn nhân gia đình."Tquy định mang
tính nguyên tc đó, các gii pháp chi tiết của vn đề hoàn thiện chế độ hôn nhân
gia đình đã được xây dựng và ghi nhận tại luật hôn nhân gia đình năm 1959 -
Luật n nhân gia đình đầu tiên của ớc Việt Nam n chủ cộng hoà được
Quốc hội thông qua ngày 29-12-1959 và được công bố ngày 13-01-1960, một
trong nhng đạo luật được ban hành sm nhất, giữ vị trí quan trọng trong h
thống pháp luật Việt Nam.
Đối với vùng n tộc thiểu số, Đảng Nnước ta thực hiện chủ trương
tôn trọng và gigìn những truyn thng, tập quán tốt đẹp của từng n tộc, vận
động x bỏ những tập tục lạc hu, nạn mê tín dđoan đồng thi bảo đảm cho
Luật hôn nhân và gia đình năm 1959 phát huy hiệu lực, U ban Thường vụ Quốc
=5=
hội đã phê chun Điều lệ áp dụng, thi hành Luật n nhân gia đình năm 1959
đối với vùng đồng bào n tộc thiu số: Điều lệ áp dụng cho khu tự tr Việt Bắc.
Nghquyết số 542NQ/TVQH ngày 18/4/1968 Điều lệ thi hành Luật hôn nhân và
gia đình năm 1959 trong khu tự tr Tây Bắc.
Tuy vy trong cả hai bản điu lệ nói trên đều chưa các quy định c thể
để áp dụng Luật hôn nhân gia đình đối với các dân tộc thiu số, mà chnhắc
li các quy định có tính nguyên tắc đã được khng định trong luật.
Với nhận thức đó nên i chọn đề tài " Hậu quả của việc không đăng
khai sinh, trách nhim thuộc về ai " làm tiểu lun tốt nghiệp lớp Bồi dưỡng
kiến thức QLNN chương trình chuyên viên, đây là sviệc thật đang diễn
ra ơ nhiều địa phương. Trong khuôn khổ tiểu luận, kiến thức ca bản thân có hạn
nên không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong được sgiúp đỡ của các Thy giáo
cô giáo Học viện Hành chính Quốc Gia và Trường Chính trị Trần P Hà Tĩnh.
Được shướng dẫn tận tình ca Thầy giáo Thuận Ging viên Học vin
hành chính Quốc gia và Thầy giáo Nguyễn Thái Dũng Trưởng khoa Nhà Nước
và Pháp luật Trường Chính tr Trn Phú Hà Tĩnh
Nội dung và kết cấu của tiểu luận gm:
Phn thnhất. Diễn biến câu chuyện tình huống
Phần thhai. Cơ sở lý lun của tình huống
Phần thứ ba. Pn tích và Xây dựng lựa chọn phương án để xử
tình hung
Phần thứ tư : Một skiến nghị
Phn thnhất
Din biến của câu chuyện tình huống