1
LỜI MỞ ĐẦU
Sau 1986 nước ta đã chuyển mô hình kinh tế từ nền kinh tế tập trung quan
liêu bao cấp sang nền kinh tế thtrường định ớng xã hội chủ nghĩa. Đó là
một quá trình thhiện sự đổi mới về duy ngày càng hoàn thiện cả về
luận cũng như thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội chủ nghĩa nước ta. Đây
cũng là mt quá trình v s nhận thức đúng hơn các quy luật khách quan,
chuyển từ một nền kinh tế mang nặng tính chất hiện vật sang nền kinh tế hàng
hoá với nhiều thành phần, khôi phục c thtrường đtừ đó các quy luật thị
trường phát huy c dụng điều tiết hành vi các tác nhân trong nền kinh tế thay
cho phương pháp quản bằng c ng cụ kế hoạch hoá trực tiếp mang tính
pháp lệnh, xoá bỏ bao cấp tràn lan của nhà nước đcác doanh nghiệp tự chủ,
t chịu trong sản xuất kinh doanh. Nhà nướcthực hiện quản nền kinh tế
thông qua pháp luật và điều tiết thông qua các chính sách và các ng c kinh
tế vỉ
Chuyển sang nền kinh tế thị trường là chuyển sang nền kinh tế năng đng,
có cơ chế điều chỉnh linh hoạt hơn, thúc đẩy sự phân phối, sử dụng các nguồn
lực và các tác nhân của nền kinh tế hoạt độmg hiệu quả
Mặt khác schuyển từ hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là vấn đề còn mới trong lịch s
kinh tế nước ta. Nên việc nghiên cứu những vấn đ bn v kinh tế thị
trường là sự cần thiết.
2
NỘI DUNG
I > . Scần thiết khách quan phát triển nền kinh tế thị thườngđịnh hướng xã
hội chủ nghĩa
1 . Khái nim
Kinh tế thị trường là hình thức phát triển cao của nền kinh tế hàng hoá trong
đó từ sản xuất đến tiêu ng đều thông qua thị trường. Nói một ch khác
kinh tế thị trường phát triển trong đó mọi quan hệ kinh tế đều được tiền tệ hoá
.
2 . Scần thiết khách quan phát triển kinh tế định hướng xã hi chủ nghĩa
2.1 Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hoá.
Phân công lao động:Theo LêNin h đâu và khi o pn công lao
động xã hội và sản xuất hàng hoá thì đó và khi ấy có thị trường “ –VI LêNin
toàn tập nhà xuất bản tiến bộ Matcova 1974 .
Những lao đng nhân độc lập và không phthuộc vào nhau. muốn
được như vậy thì những người, những doanh nghiệp sản xuất hàng hoá
phải độc lập và không phthuộc vào nhau .
Tóm lại phân ng lao động xã hội tạo ra sphụ thuộc lẫn nhau giữa những
người, những doanh nghiệp xản xuất hàng hđộc lập, h làm việc cho nhau
thông qua những trao đổi hàng hoá. n với ch doanh nghiệp sản xuất
hàng hoá độc lập lao động sản xuất hàng hoá của họ lại mang tính lao động
nhân ( biệt , độc lập không phthuộc ). Mâu thuẫn này được giải quyết
bằng trao đổi .
2.2 Định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là mt sự lựa chọn đúng đắn
Trước đây trong quá trình xây dựng xã hi chủ nghĩa Liên , Đông Âu
hay Việt Nam ng quan điểm kinh tế cho rằng: Kinh tế hàng hoá sản
phẩm riêng của chủ nghĩa tư bản. Từ đó nền kinh tế xã hội chủ nghĩa được
vận hành theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp . Đây là mt trong những
nguyên nhân khủng hoảngcủa xã hội chnghĩa. Theo quan điểm của đảng ta
hiện nay xây dựng “sản xuất hàng hoá không đối lập với chủ nghĩa xã hi ,
mà còn là thành tu phát triển của nền văn minh nhân loại, tồn tại khách quan,
cần thiết chong cuộc xây dng xã hội chủ nghĩa và cả khi chnghĩa xã hi
đã được xây dựng. n kiện đại hội đại biểu toàn quc lần thứ VIII
Ngoài ra cũng quan điểm cho rằng kinh tế thị trường không thể dung
hợp với chủ nghĩa xã hi. Còn theo CacMac kinh tế hàng hoá tn tại trong
nhiều hình thc khác nhau thkhác nhau về quy và hình thức phát
triển .
2.3 Kinh tế thị trường không những tồn tại khách quan mà cần thiết cho
công cuộc xây dựng chủ nghiã xã hội .
tn tại khách quan vì vẫn còn cơ sở cho sự tồn tại và phát triển. Đó là s
phân ng lao động xã hội không mt đi mà n chuyên môn h sản xuất
ngày càng sâu. diễn ra không những trong từng địa phương, một nước mà
còn trong sự phân công hợp tác quốc tế .
3
Trong thời kỳ quá độ và ngay cdưới chủ nghĩa xã hi vẫn tồn tại nhng
hình thc sở hữu khác nhau về shữu liệu sản xuất tức là vn còn stách
biệt nhất định về kinh tế giữa các chủ thể kinh tế. Ngay cả các doanh nghiệp
cùng dựa trên một quan hệ sở hữu như doanh nghiệp nhà nước, nhưng cũng
chưa thể phân phối sản phm cho nhau mà không tính toán hiệu quả kinh tế
vẫn phải sử dụng quan hhàng hoá - tiền tệ để tính toán hiệu quả kinh tế bởi
vì :
Kinh tế phát triển tạo stách biệt quyền sử dụng và quyền sở hữu liệu
sản xuất. Các doanh nghiệp nhà nước cùng s hữu nhưng quyền sử dụng lại
khác nhau. Vì vậy các doanh nghiệp nhà ớc sự ch biệt tương đối về
kinh tế, có quyền tự chủ sản xuất kinh doanh
Do nhiều yếu tố tác động ( trình độ , cơ sở vật chất k thuật , trình đtay
nghcủa người lao đng ) mà giữa các doanh nghiệp nhà nước có sự khác
nhau v hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do vậy giữa doanh nghiẹp nhà nước
sự tách biệt về kinh tế. Vì vậy sử dụng quan hệ hàng hoá - tiền tệ là cần thiết .
cũng cần thiết cho ng cuộc xây dựng xã hi chủ nghĩa vì chnghĩa
bản đã biết sử dụng vai trò to lớn của nền kinh tế thtrường để tăng trưởng và
phát triển kinh tế. Chúng ta cũng phải biết khai thác, sử dụng vai trò to lớn
của kinh tế thị trường hay những mặt tích cực của nthúc đẩy cải tiến kỹ
thuật, nâng cao ng suất lao động, giảm chi psản xuất, thúc đẩy phân
công lao độnh xã hội và hạn chế các mặt trái, khuyết tật của kinh tế thị trường
để ng trưởng phát triển kinh tế. sự hình thành này n phù hợp với thời k
quá độ với nhiều hình thức tổ chức kinh tế mang tính chất quá độ .
II > . Những đặc điểm bản của kinh tế thị trường định hướng xã hi chủ
nghĩa ở nưc ta .
1 . Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là hình tng quát của
thời kỳ q độ. Xét về thực chất là sphát triển của nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần vận hành theo chế thị trường sự quản vĩ của nhà
nước. Nó vừa mang những đặc nh chung của kinh tế thtrường vừa mang
những đặc thù riêng của chủ nghĩa xã hi .
Những đặc tính chung thhiện chỗ: Kinh tế thị trường nước ta vẫn
chịu sự chi phối của những quy luật kinh tế vốn có của kinh tế hàng hoá như
quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật lưu tng tiền
t. . .Các phạm trù của kinh tế hàng hoá - kinh tế thị trường vốn của
vẫn còn phát huy tác dụng như giá trị, giá cả, lợi nhuận .
Các đặc thù riêng của kinh tế thị trường Việt Nam .
Đó là nền kinh tế phát triển theo định hướng xã hi chủ nghĩa thể hiện ở
chỗ .
Phát triển kinh tế thị trường sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế
với sự đa dạng hoá của các hình thức sở hữu các hình thức sản xuất kinh
doanh trong đó kinh tế nhà nước có vai trò chủ đạo.
Kinh tế thị trường phát triển theo chế thị trường squản của nhà
nước đm bo thống nhất giữa sự phát triển, tăng trưởngkinh tế với công bằng
xã hi .
4
Xây dựng kinh tế thị trường hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế
giới với nhiều hình thức quan hệ và liên kết phong phú.
2 . Mục tiêu phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam .
Đó sự phát triển lực lượng sản xuất, xây dng svật chất kỹ thuật
cho chnghĩa xã hi và thiết lập quan hệ sản xuất mới trên cba mặt : Quan
hệ sở hữu, quan hệ quản lí, quan hệ phân phối. Nói một ch khác là xây dựng
nước ta thành xã hội : dân giầu nước mạnh xã hi ng bằng, dân chủ , văn
minh .
3 .Thị trường định hướng xã hi chủ nghĩa ở Việt Nam .
3.1 Nếu nền kinh tế thị trường bản chủ nghĩa ng dựa trên nhiu sự sở
hưũ khác về liệu sản xuất trong đó sở hữu nhân nền tảng thì trái li
kinh tế thtrường định ớng xã hi chủ nghĩa Việt Nam cũng dựa trên
nhiều quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất nhưng sở hữu của nhà nước sở hữu
công cng làm nền tảng. Bởi vì shữu nhà nước đại diện cho nhân n sở
hữu những tài nguyên , tài sản , những liệu sản xuất chủ yếu và những của
cải của đất nước.
3.2 Nhiều thành phần kinh tế cùng nhau phát triển .
Trên sở nhiều quan hệ sở hữu nhiều thành phần kinh tế tham gia
vào sản xuất lưu thông hàng hoá trên thị trường tức là có nhiều chủ thể
kinh tế với nhiều nguồn lực như sức lao động, vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm
quản tham gia vào sản xuất hàng hoá lưu thông trên thtrường. Mỗi thành
phần kinh tế chỉ là một bộ phận cấu thành kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa mà trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Bởi vì .
Mi chế độ xã hội đều phải dựa trên mt sở kinh tế nhất định , nền
kinh tế nước ta phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa như vậy kinh tế
nhà nước giữ vai trò chủ đạo nhằm tạo nền tảng
Kinh tế nớc nắm giữ những ngành , nhng vị trí trọng yêú trong
nền kinh tế nên việc xác lập vai trò của kinh tế nhà nước là vấn đtính
nguyên tắc đ đảm bảo nền kinh tế phát trin theo địng hướng xã hội chủ
nghĩa .
Kinh tế nhà nước đi diện ch một phương thức sản xuất tiến tiến cho nền
kinh tế dựa trên chế độ công hữu .
Tóm lại:Trong thời kì quá độ lên CNXH Việt Nam tồn tại nhiều thành
phần kinh tế trong đó kinh tế nớc đóng vai trò chđạo và ng với các
thành phần kinh tế khác phát triển .
3.3 Nhiều hình thức phân phối .
Nếu kinh tế thị trường trong chủ nghĩa tư bảnnhiều hình thức phân phối
trong đó phân phối cho bản là chủ yếu thì trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam do nhiêù quan hsở hữu khác nhau
nên cũng nhiều hình thức phân phối nphân phối theo lao động, phân
phối ngoài thù lao lao động thông qua các quỹ phúc lợi xã hội và tập thvà
phân phối theo nguồn lực đóng p. Trong đó phân phối theo lao động là ch
yếu bởi vì .
Phân phi theo lao động là việc trả ng cho người lao động căn cứ vào s
lượng và chất lượng lao động vì slượng nó biểu hiện ở thời gian lao động và
5
sng sản phẩm. Chất ợng lao động thể hiện trình đ thành thạo của
người lao động và tính chất phức tạp cuả công việc .
Cũng có thể nói phân phối theo lao độnglà ai làm nhiều hưởng nhiều, ai làm ít
hưởng ít. Có sức lao động không làm không hưởng .
Phân phi theo lao động là cần thiết .
Khi người lao động được giải png khỏi áp bức bóc lột trthành người
làm chủ v kinh tế thì việc phân phối phải vì quyền lợi người lao động
Ngay cả dưới chủ nghĩa xã hi lao dng vừa là nghĩa vụ vừa là quyn lợi.
Địa vvà quyền lợi của mi người là do kết quả lao động giải qêt. Do đó
phải phân phối theo lao động .
Trong thời kỳ quá độ và ngay cchủ nghĩa xã hội vẫn còn s khác
nhau giữa lao động giảm đơn lao động phức tạp, giữa lao động trí tu
lao đng cơ bắp. Và còn khác nhau vtrình độ quan điểm lao động. Do đó xã
hội phải kiểm tra, kiểm soát mức đlao động hưởng thụ lao động của mỗi
người. Theo LêNin phải thực hiện một cn giảm đơn nhưng lại đảm bo
cho trật tự xã hi mới (xã hi chnghĩa ) chân là “klào không làm thì
không ăn .
Tóm lại phân phối theo lao động là phợp với quan hệ xã hi chủ nghĩa và
trình đ phát triển của lực lượng sản xuất. Nó trở thành một tất yếu phổ biến
-do đó là một đặc thù của xã hội chủ nghĩa .
Phân phối theo lao động là một ni dung của công bằng xã hội .
Ngoài phân phối theo lao động còn các hình thức phân phối khác như
phân phối ngoài thù lao lao động nhằm sửa chữa những khuyết tật của phân
phối theo lao động. Và phân phối theo nguồn lực đóng góp nhằm thúc đẩy
quan htín dụng phát triển .
3.4 Stăng trưởng, phát triển kinh tế gắn liền với ng bằng xã hi, với việc
phát triển văn hoá giáo dục đnâng cao dân trí, đào tạo nguồn lực xây dựng
một nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
3.5 Kinh tế thị trường ởViệt Nam phát triển theo hướng mở rộng quan hệ
hợp c kinh tế với nước.ngoài. Đó tất yếu vì sản xuất hàng hoá trao
đổi hàng hoá tất yếu vượt khỏi phạm vi quc gia mang tính chất quốc tế,
đồng thời đó cũng là tất yếu của sự phát triển nhu cầu .
Thông qua mrộng quan hệ kinh tế với nước ngoài để biến nguồn lực
bên ngoài thành ngun lực bên trong tạo điều kiện cho phát triển phát triển
rút ngn .
Mởi rộng quan hệ dưới nhiều hình thc như hợp c, liên doanh, liên kết
nhưng phải dựa trên nguyên tắc giữ vững độc lập và tchủ hai bên cùng
lợi .
3.6 Nền kinh tế ng hoá nước ta vận động theo chế thị trường có s
quản của nhà ớc ó là skết hợp cả sự điều tiết của cả bàn tay hình
lẫn bàn tay hu hình nhằm tận dụng được ưu điểm của cả hai sự điều tiết .
Đồng thời khắc phục được hạn chế của chai mô hình điều tiết .
* Nền kinh tế hàng hoá vận động theo cơ chế thị trường .
Trước đây chúng ta vận động theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp.
Đặc trưng của chế tập trung quan liêu bao cấp là: nhà nước giao kế hoạch