intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Lý thuyết kiểm toán

Chia sẻ: Nguyen Nhan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:34

318
lượt xem
96
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tuy không phải là một thời gian dài nhưng hoạt động kiểm toán Việt Nam đã và đang có những đóng góp quan trọng trong việc lành mạnh hoá nền tài chính Việt Nam, tạo đà cho sự phát triển kinh tế đặc biệt là sau khi Việt Nam đã gia nhập WTO.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Lý thuyết kiểm toán

  1. Tiểu luận Lý thuyết kiểm toán Nhóm 12 Tiểu luận Lý thuyết kiểm toán Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội Khoa KE&QTKD
  2. Tiểu luận Lý thuyết kiểm toán Nhóm 12 Mục lục PHẦN I – PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 4 PHẦN II – PHẦN NỘI DUNG...................................................................................... 5 I. QUY ĐỊNH CHUNG................................................................................................... 5 II. NỘI DUNG. ............................................................................................................... 5 2.1. Công ty kiểm toán: ................................................................................................... 6 Ví dụ: .............................................................................................................................. 6 Ví dụ về công ty kiểm toán An Phú ................................................................................. 7 2.2. Kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán ........................................................................... 8 3. Ai kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán và soát xét trên khía cạnh nào?.............. 8 3.1 Kiểm soát trong công ty kiểm toán: có bộ phận soát xét. ............................................ 8 B - CHUẨN MỰC 320: TÍNH TRỌNG YẾU TRONG KIỂM TOÁN...................... 10 I. QUY ĐỊNH CHUNG................................................................................................. 10 II. NỘI DUNG. ............................................................................................................. 10 1.1. Định nghĩa .............................................................................................................. 10 1.2. Đánh giá mức trọng yếu và phân bổ ước lượng về tính trọng yếu: ........................... 11 2. Mối quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro kiểm toán. ....................................................... 13 3. Sai sót ....................................................................................................................... 14 I. QUY ĐỊNH CHUNG................................................................................................. 15 II. NỘI DUNG. ............................................................................................................. 15 2.2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho. ........................................................................... 17 2.3. Một số chú ý khi kiểm kê hàng tồn kho:.................................................................. 18 Ví Dụ:........................................................................................................................... 22 Số lượng hạn chế các ..................................................................................................... 22 Khi tổng các khoản ........................................................................................................ 22 Số lượng lớn các............................................................................................................ 22 Ví dụ: ........................................................................................................................... 25 I. QUY ĐỊNH CHUNG................................................................................................. 26 II. NỘI DUNG. ............................................................................................................. 27 I – QUY ĐỊNH CHUNG............................................................................................... 30 Khi nào kiểm toán viên cần sử dụng tài liệu của kiểm toán viên khác: ....................... 30 II – NỘI DUNG. ........................................................................................................... 30 1. Trách nhiệm của kiểm toán viên chính. ...................................................................... 30 2. Trách nhiệm của kiểm toán viên khác: ....................................................................... 31 3. Kết quả sử dụng tài liệu của kiểm toán viên khác: ..................................................... 32 a. Không sử dụng tài liệu của kiểm toán viên khác: ....................................................... 32 b. Khi sử dụng tài liệu của kiểm toán viên khác. ............................................................ 32 c. Kiểm toán viên khác đưa ra ý kiến: ............................................................................ 32 4. Trách nhiệm của kiểm toán viên khác: ....................................................................... 32 PHẦN III – PHẦN KẾT LUẬN .................................................................................. 33 Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội Khoa KE&QTKD
  3. Tiểu luận Lý thuyết kiểm toán Nhóm 12 DANH SÁCH CÁC THÀNH VIÊN VÀ PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC TRONG NHÓM 12: Họ và tên Lớp Công việc STT MSV Nguyễn Thị Nhàn KEC- K53 Chuẩn mực 220 1 531400 Hoàng Thị Thu Huyền 531370 KEC- K53 Chuẩn mực 501 2 Nguyễn Thùy Anh KEC- K53 Chuẩn mực 320, 531340 600 3 Trần Văn Lưu KEA- K53 Chuẩn mực 560. 4 531197 Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội Khoa KE&QTKD
  4. Tiểu luận Lý thuyết kiểm toán Nhóm 12 PHẦN I – PHẦN MỞ ĐẦU Cho đến nay kiểm toán Việt Nam đã đi được chặng đường hơn 10 năm. Tuy không phải là một thời gian dài nhưng hoạt động kiểm toán Việt Nam đã và đang có những đóng góp quan trọng trong việc lành mạnh hoá nền tài chính Việt Nam, tạo đà cho sự phát triển kinh tế đặc biệt là sau khi Việt Nam đã gia nhập WTO. Quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới của việt nam tiếp tục được đẩy mạnh mở ra cơ hội cho sự phát triển kinh tế nhưng cũng làm gia tăng các thách thức về vai trò quản lý kinh tế của nhà nước và sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước không ngoại trừ lĩnh vực kiểm toán độc lập. Với sự đòi hỏi của thực tiễn, chúng ta đang dần hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kiểm toán dựa trên những kinh nghiệm của quốc tế và hoàn cảnh cụ thể của đất nước. Trong số 36 chuẩn mực kiểm toán Việt Nam được ban hành t ừ đợt 1 đến đợt 7 thì chuẩn mực ban hành đợt 4 có vai trò hết sức quan trọng trong việc đáp ứng yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, tài chính, nâng cao chất lượng của kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân; Kiểm tra, kiểm soát chất lợng hoạt động kiểm toán độc lập, lành mạnh hoá thông tin tài chính trong nền kinh tế quốc dân… Tuy nhiên để hiểu thấu đáo các chuẩn mực trong đợt 4 này là công việc rất khó chưa kể đến việc áp dụng nó vào tình hình thực tiễn của nước ta hiện nay. Vì vậy yêu cầu đặt ra trước mắt là cần cập nhập và vận dụng linh hoạt chuẩn mực này để đưa nền kinh tế Việt Nam phát triển mạnh mẽ được sự công nhận của quốc tế về chất lượng thông tin đã được kiểm toán, nhất là trong điều kiện các nhà đầu tư nước ngoài đang quan tâm đến đầu tư vốn vào thị trường tài chính, thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay cũng như sắp tới. Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội Khoa KE&QTKD
  5. Tiểu luận Lý thuyết kiểm toán Nhóm 12 PHẦN II – PHẦN NỘI DUNG. A - CHUẨN MỰC 220: KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN. I. QUY ĐỊNH CHUNG 1. Mục đích. Qui định các nguyên tắc, thủ tục cơ bản và hướng dẫn thể thức áp dụng các nguyên tắc và thủ tục cơ bản trong việc kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán. 2. Đối tượng áp dụng. Áp dụng cho kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán thông tin tài chính khác và các dịch vụ liên quan của công ty kiểm toán. II. NỘI DUNG. 1. Đối tượng sử dụng thông tin. - Kiểm toán viên và công ty kiểm toán: phải tuân thủ những qui định của chuẩn mực này trong quá trình thực hiện kiểm toán và cung cấp dịch vụ liên quan. - Đơn vị được kiểm toán và các bên sử dụng kết quả kiểm toán: phải có những hiểu biết cần thiết về các nguyên tắc và thủ tục qui định trong chuẩn mực này để thực hiện trách nhiệm của mình và để phối hợp công việc với kiểm toán viên và công ty kiểm toán giải quyết các mối quan hệ trong quá trình kiểm toán. Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội Khoa KE&QTKD
  6. Tiểu luận Lý thuyết kiểm toán Nhóm 12 2. Nhiệm vụ của đối tượng đối với kết quả kiểm toán: 2.1. Công ty kiểm toán: - Phải xây dựng và thực hiện các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng để đảm bảo tất cả các cuộc kiểm toán đều được tiến hành phù hợp với Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hoặc chuẩn mực kiểm toán quốc tế được Việt Nam chấp nhận nhằm không ngừng nâng cao chất lượng của các cuộc kiểm toán. - Các chính sách công ty kiểm toán thường áp dụng để đạt được mục tiêu: + Tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp. + Kĩ năng và năng lực chuyên môn. + Giao việc. + Hướng dẫn và giám sát. + Tham khảo ý kiến. + Duy trì và chấp nhận khách hàng. + Kiểm tra. Ví dụ: * Về việc tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp. - Các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp kiểm toán như: Độc lập, chính trực, khách quan, có năng lực chuyên môn và tính thận trọng, tính bí mật tư cách nghề nghiệp, tuân thủ chuẩn mực chuyên môn. Đây là những nguyên tắc mang tính bắt buộc bởi nó ảnhhưởng rất lớn đến chất lượng hiệu quả của cuộc kiểm toán cũng như uy tín của KTV,công ty kiểm toán. Ví dụ: Tính độc lập: KTV và công ty được kiểm toán không được có quan hệ máu mủ, ruột thịt. Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội Khoa KE&QTKD
  7. Tiểu luận Lý thuyết kiểm toán Nhóm 12 * Kỹ năng và năng lực chuyên môn Cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp của công ty kiểm toán phải có kỹ năng và năng lực chuyên môn, phải thường xuyên duy trì, cập nhật và nâng cao kiến thức để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Ví dụ về công ty kiểm toán An Phú Dịch vụ tư vấn Tài chính DN và Tư vấn đào tạo Một trong các đặc trưng rõ nét trong chiến lược phát triển của AN PHÚ là liên tục có chính sách đào tạo và tăng cường tính chuyên nghiệp. Nhiều khách hàng tin rằng dịch vụ đào tạo của chúng tôi là một dịch vụ không thể thiếu được. Toàn bộ các kiểm toán viên của chúng tôi đều được trang bị các kiến thức sâu rộng về quản lý, kiểm toán và chuyên ngành kế toán và có kinh nghiệm phong phú tích luỹ qua nhiều năm công tác. Đặc biệt, các kiểm toán viên của chúng tôi còn thông hiểu về các chuẩn mực kế toán và kiểm toán hiện hành ở Việt Nam cũng như các chuẩn mực kiểm toán quốc tế. Một trong các đặc trưng rõ nét trong chiến lược phát triển của AN PHÚ là liên tục có chính sách đào tạo và tăng cường tính chuyên nghiệp. Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội Khoa KE&QTKD
  8. Tiểu luận Lý thuyết kiểm toán Nhóm 12 2.2. Kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán - Kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán: phải áp dụng những chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng của công ty cho từng hợp đồng kiểm toán một cách thích hợp. - Kiểm toán viên: có trách nhiệm xem xét năng lực chuyên môn của những trợ lý kiểm toán đang thực hiện công việc được giao để hướng dẫn, giám sát và kiểm tra công việc cho phù hợp với từng trợ lý kiểm toán. - Trợ lý kiểm toán: phải là người có đầy đủ năng lực chuyên môn cần thiết. 3. Ai kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán và soát xét trên khía cạnh nào? 3.1 Kiểm soát trong công ty kiểm toán: có bộ phận soát xét. * Chức năng: a) Giám sát quá trình thực hiện kiểm toán để xác định xem: - Kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán có đầy đủ kỹ năng và năng lực chuyên môn cần thiết để thực hiện công việc được giao hay không? - Các trợ lý kiểm toán có hiểu các hướng dẫn kiểm toán hay không? - Công việc kiểm toán có được thực hiện theo đúng kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán hay không? b) Nắm bắt và xác định các vấn đề kế toán và kiểm toán quan trọng phát sinh trong quá trình kiểm toán để điều chỉnh kế hoạch kiểm toán tổng thể và ch- ương trình kiểm toán cho phù hợp. Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội Khoa KE&QTKD
  9. Tiểu luận Lý thuyết kiểm toán Nhóm 12 c) Xử lý các ý kiến khác nhau về chuyên môn giữa các kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán cùng tham gia vào cuộc kiểm toán và cân nhắc xem có phải tham khảo ý kiến của chuyên gia tư vấn không? * Trách nhiệm: a) Nếu phát hiện kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán vi phạm đạo đức nghề nghiệp kiểm toán hay có biểu hiện cấu kết với khách hàng làm sai lệch báo cáo tài chính thì người giám sát phải báo cho người có thẩm quyền để xử lý; b) Nếu xét thấy kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán không đáp ứng đợc kỹ năng và năng lực chuyên môn cần thiết để thực hiện cuộc kiểm toán, thì phải đề nghị người có thẩm quyền thay kiểm toán viên hay trợ lý kiểm toán để đảm bảo chất lượng cuộc kiểm toán theo đúng kế hoạch kiểm toán tổng thể và ch- ương trình kiểm toán đã đề ra. 3.2 Hệ thống kiểm soát bên ngoài: là hội kiểm toán viên lành nghề. - Nội dung kiểm tra chủ yếu là kiểm tra việc tuân thủ các quy định pháp luật về kiểm toán và kế toán, tuân thủ chuẩn mực chuyên môn, trình tự và kỹ thuật kiểm toán..., với mục đích giúp công ty sửa chữa và chấn chỉnh ngay các tồn tại, sai sót... góp phần nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán. - Thành phần đoàn kiểm tra chủ yếu là cán bộ chuyên trách của VACPA, đại diện Bộ Tài chính (Ủy Ban Chứng khoán Nhà nước; Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán) và hội viên VACPA đang làm việc trong các công ty kiểm toán Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội Khoa KE&QTKD
  10. Tiểu luận Lý thuyết kiểm toán Nhóm 12 B - CHUẨN MỰC 320: TÍNH TRỌNG YẾU TRONG KIỂM TOÁN I. QUY ĐỊNH CHUNG. 1. Mục đích. Quy định các nguyên tắc, thủ tục cơ bản và hướng dẫn thể thức áp dụng các nguyên tắc, thủ tục cơ bản liên quan đến trách nhiệm của kiểm toán viên và công ty kiểm toán khi xác định tính trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính và mối quan hệ giữa tính trọng yếu với rủi ro kiểm toán. 2. Đối tượng áp dụng: Áp dụng cho kiểm toán báo cáo tài chính và cũng được vận dụng cho kiểm toán thông tin tài chính khác của công ty kiểm toán. 3. Ý nghĩa: - KTV và công ty kiểm toán phải tuân thủ những quy định của chuẩn mực này trong quá trình kiểm toán BCTC. - Đơn vị được kiểm toán và các bên sử dụng kết quả kiểm toán: phải có những hiểu biết cần thiết về chuẩn mực này để phối hợp công việc và xử lý các mối quan hệ liên quan đến việc xác định mức trọng yếu của các thông tin được kiểm toán. II. NỘI DUNG. 1.Tính trọng yếu. 1.1. Định nghĩa - Trọng yếu: Là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin (một số liệu kế toán) trong báo cáo tài chính. Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội Khoa KE&QTKD
  11. Tiểu luận Lý thuyết kiểm toán Nhóm 12 - Thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hoặc thiếu tính chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến các quyết định của người sử dụng báo cáo tài chính. - KTV xác định tính trọng yếu khi: + Xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán ở bước 1 (chuẩn bị kiểm toán). + Đánh giá ảnh hưởng của những sai sót. 1.2. Đánh giá mức trọng yếu và phân bổ ước lượng về tính trọng yếu: - Ước lượng sơ bộ về tính trọng yếu: Các chỉ tiêu được sử dụng làm cơ sở cho việc ước lượng mức trọng yếu là: Lợi nhuận trước thuế, Tổng doanh thu, Tài sản ngắn hạn, Nợ ngắn hạn, Tổng tài sản. Kiểm toán viên căn cứ vào văn bản này để lập "Bảng ước tính mức độ trọng yếu". KTV tiến hành ước lượng tính trọng yếu như sau: Lợi nhuận trước thuế 4-8% Doanh thu 0.4-0.8% TSLĐ và ĐTNH 1-2% Nợ ngắn hạn 1-2% Tổng tài sản 0.5-1% Sau đó dựa vào số liệu trên BCTC, KTV tính ra số trọng yếu cho từng chỉ tiêu. Theo nguyên tắc thận trọng, KTV sẽ chọn chỉ tiêu có mức trọng yếu nhỏ nhất trong các số trọng yếu của các chỉ tiêu trên. Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội Khoa KE&QTKD
  12. Tiểu luận Lý thuyết kiểm toán Nhóm 12 - Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu: - Sau khi ước lượng mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC, kiểm toán viên tiến hành phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục. Ước lượng ban đầu về trọng yếu được các kiểm toán viên phân bổ cho các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán. Căn cứ để phân bổ mức trọng yếu là: rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, chi phí thu thập bằng chứng đối với từng khoản mục và kinh nghiệm của kiểm toán viên. Đối với các khoản mục nhỏ nằm trong khoản mục chính, kiểm toán viên phân bổ mức trọng yếu theo tỉ trọng giá trị của khoản mục đó trên tổng giá trị của khoản mục chính. Đối với các khoản mục lớn, kiểm toán viên sẽ phân chia thành ba nhóm khác nhau đi với các hệ số 1, 2, 3. Trong đó, hệ số 1 để chỉ nhóm khoản mục có rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát là trung bình và cao, chi phí thu thập bằng chứng kiểm toán là thấp. Nhóm đi với hệ số 2 là nhóm có rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát là thấp và trung bình, chi phí thu thập bằng chứng kiểm toán là trung bình. Nhóm các khoản mục đi với hệ số 3 là nhóm có rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát thấp, chi phí thu thập bằng chứng kiểm toán cao. Sau khi phân chia các khoản mục vào các nhóm đi với các hệ số khác nhau, kiểm toán viên sử dụng công thức sau để phân bổ mức trọng yếu: Mức trọng yếu phân bổ cho khoản mục Z = (Ước lượng ban đầu về trọng yếu/Tổng số dư từng khoản mục nhân với hệ số đi kèm) x Số dư của khoản mục Z x Hệ số đi kèm Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV có thể dự kiến mức trọng yếu thấp hơn mức mà KTV có ý định sử dụng trong việc đánh giá các kết quả kiểm toán. KTV làm như vậy để giảm bớt các sai phạm chưa được phát hiện Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội Khoa KE&QTKD
  13. Tiểu luận Lý thuyết kiểm toán Nhóm 12 và cung cấp cho KTV một “khoảng dự trữ an toàn” khi đánh giá ảnh hưởng của các sai phạm được phát hiện trong quá trình kiểm toán trong mối tương quan với mức độ sai phạm mà KTV có thể chấp nhận được. - KTV cần xét đến khả năng có nhiều sai sót là tương đối nhỏ nhưng tổng hợp lại có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC. Ví dụ: Một sai sót trong thủ tục hạch toán cuối tháng có thể trở thành một sai sót trọng yếu, tiềm tàng nếu như sai sót đó cứ tiếp tục tái diễn vào mỗi tháng. 2. Mối quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro kiểm toán. - Trong một cuộc kiểm toán, mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau: mức trọng yếu càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp và ngược lại. Ví dụ: Khi KTV chuẩn bị kiểm toán một đơn vị sẽ phải đánh giá xem mức trọng yếu của đơn vị đó thế nào, rủi ro ở đâu nhiều. Nếu KTV cho rằng ở đây sẽ có nhiều sai sót, cho rằng mức trọng yếu ở đây là cao, lúc đó quy mô trọng yếu sẽ lớn thì rủi ro kiểm toán sẽ giảm đi và ngược lại. Trong trường hợp cho vay liên ngân hàng, giả sử KTV đánh giá là vay không quá hạn. Trong quá trình kiểm toán không chú tâm đến nó cho rằng vấn đề nợ quá hạn của cho vay liên ngân hàng có mức độ trọng yếu thấp vì không chú tâm hoặc không làm nên nó chứa đựng rủi ro kiểm toán rất cao, trong trường hợp có nợ quá hạn. Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội Khoa KE&QTKD
  14. Tiểu luận Lý thuyết kiểm toán Nhóm 12 3. Sai sót không Tổng sai sót chưa được sửa chữa có tạo thành sai sót trọng yếu KTV có biện pháp để giảm bớt rủi hay không? ro kiểm toán bằng cách bổ sung các thủ tục kiểm toán cần thiết có Yêu cầu BGD điều chỉnh lại BCTC BGD không điều chỉnh lại KTV cần xem xét, sửa đổi lại BCKT cho phù hợp với những chuẩn mực kiểm toán VN số 700 - BCKT về BCTC Ví dụ: Một số sai sót * Khi mua hàng: Không nhận hóa đơn tại nơi xuất hàng mà nhận hóa đơn do người bán mang đến trường hợp này dễ bị nhận hóa đơn giả. * Khi xuất hàng: Không xuất hóa đơn giá trị gia tăng với hàng xuất khẩu. - Không xuất hóa đơn đối với hàng ủy thác xuất khẩu. - Thiếu chữ kí của người mua trên hóa đơn. - Không ghi đầy đủ cột mục theo quy định. - Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội Khoa KE&QTKD
  15. Tiểu luận Lý thuyết kiểm toán Nhóm 12 C - CHUẨN MỰC SỐ 501: BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN BỔ SUNG ĐỐI VỚI CÁC KHOẢN MỤC VÀ SỰ KIỆN ĐẶC BIỆT I. QUY ĐỊNH CHUNG Mục đích: 1. - Quy định các nguyên tắc, thủ tục cơ bản và hướng dẫn thể thức áp dụng các nguyên tắc. thủ tục cơ bản liên quan đến việc thu thập thêm bằng chứng kiểm toán các khoản mục và sự kiện đặc biệt trong quá trình kiểm toán BCTC - Bổ sung của chuẩn mực 500 “ bằng chứng kiểm toán”. 2. Ý nghĩa: - Chuẩn mực này áp dụng cho kiểm toán BCTC và được vận dụng cho kiểm toán thông tin tài chính khác và các dịch vụ có liên quan. - Đối với kiểm toán viên và công ty kiểm toán : sẽ giúp KTV và công ty kiểm toán thu thập đủ bẳng chứng kiểm toán thích hợp đối với các khoản mục đặc biệt trong BCTC và một số sự kiện liên quan khác. - Đối với đơn vị được kiểm toán và các bên sử dụng kết quả kiểm toán: phải có hiểu biết cần thiết về chuẩn mực này để phối hợp công việc và xử lý các mối quan hệ liên quan đến quá trình cung cấp và thu thập bằng chứng kiểm toán. II. NỘI DUNG. 1. Khoản mục và sự kiện đặc biệt. - Khoản mục và sự kiện đặc biệt: là những khoản mục và sự kiện đặc biệt quan trọng rất dễ xảy ra các sai sót và gian lận lớn có ảnh hưởng đến chất lượng của báo cáo kiểm toán và quá trình ra quyết định của các bên liên quan. - Các khoản mục và sự kiện đặc biệt trong BCTC thường gồm: Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội Khoa KE&QTKD
  16. Tiểu luận Lý thuyết kiểm toán Nhóm 12 + Hàng tồn kho. + Các khoản phải thu. + Các khoản đầu tư dài hạn. + Các vụ kiện tụng và tranh chấp. + Thông tin về các lĩnh vực hoặc khu vực địa lý. Các khoản mục và sự kiện được xác định là đặc biệt tùy thuộc vào từng đơn vị được kiểm toán theo đánh giá của KTV. 2.Tham gia kiểm kê hàng tồn kho. 2.1.Vì sao hàng tồn kho được coi là khoản mục đặc biệt? - Hàng tồn kho luôn là trung tâm của sự chú ý trong cả lĩnh vực kế toán và kiểm toán cũng như các cuộc thảo luận của các chuyên gia kế toán. Các lý do khiến cho hàng tồn kho trở lên đặc biệt quan trọng bao gồm: + Hàng tồn kho thường chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng số tài sản lưu động của một doanh nghiệp và rất dễ xảy ra các sai xót hoặc gian lận lớn. + Trong kế toán có nhiều phương pháp định giá hàng tồn kho đối với mỗi hàng tồn kho, doanh nghiệp có thể lựa chọn các phương pháp khác nhau, tuy nhiên DN phải đảm bảo tính nhất quán trong việc sử dụng phương pháp định giá hàng tồn kho giữa các kì. + Việc xác định giá trị hàng tồn kho ảnh hưởng trực tiếp đến giá vốn hàng bán và do vậy có ảnh hưởng đến lợi nhuận thuần trong năm. + Việc xác định chất lượng, tình trạng và giá trị hàng tồn kho luôn là công việc khó khăn và phức tạp hơn hầu hết các tài sản khác. Có rất nhiều khoản Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội Khoa KE&QTKD
  17. Tiểu luận Lý thuyết kiểm toán Nhóm 12 mục hàng tồn kho rất khó phân loại và định giá chẳng hạn như các linh kiện điện tử phức tạp, các công trình xây dựng dở dang hay các tác phẩm nghệ thuật hoặc kim khí đá quý. + Hàng tồn kho được bảo quản và cất trữ ở nhiều nơi khác nhau lại do nhiều người quản lý. Mặt khác do tính đa dạng của hàng tồn kho nên điều kiện bảo quản cũng rất khác nhau tùy thuộc vào yêu cầu bảo quản của từng loại hàng tồn kho. Vì thế công việc kiểm soát vật chất, kiểm kê, quản lý và sử dụng hàng tồn kho sẽ gặp nhiều khó khăn đôi khi có sự nhầm lẫn sai sót và dễ bị gian lận. 2.2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Trong khoản mục hàng tồn kho thì dự phòng giảm giá hàng tồn kho là vấn đề rất quan trọng và được các nhà quản lý rất quan tâm. Về phương pháp lập dự phòng, Thông tư số 13/2006/TT-BTC (27/2/2006) hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp tại doanh nghiệp hướng dẫn mức trích lập dự phòng tính theo công thức sau: Mức dự phòng giảm giá vật tư hàng hóa = Lượng vật tư hàng hóa thực tế tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính x (Giá gốc hàng tồn kho theo sổ kế toán Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho). - Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho ban hành kèm theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC (31/12/2001). Giá Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội Khoa KE&QTKD
  18. Tiểu luận Lý thuyết kiểm toán Nhóm 12 trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho (giá trị dự kiến thu hồi) là giá bán (ước tính) của hàng tồn kho trừ chi phí để hoàn thành sản phẩm và chi phí tiêu thụ (ước tính). Mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính cho từng loại hàng tồn kho bị giảm giá và tổng hợp toàn bộ vào bảng kê chi tiết. Bảng kê là căn cứ để hạch toán vào giá vốn hàng bán (giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ) của doanh nghiệp. Riêng dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt. 2.3. Một số chú ý khi kiểm kê hàng tồn kho: - Đơn vị được kiểm toán: + Thiết lập các thủ tục kiểm kê. + Thực hiện kiểm kê hiện vật hàng tồn kho ít nhất 1 năm 1 lần Nếu hàng tồn kho là trọng yếu, KTV phải thu thập đầy đủ bẳng chứng kiểm toán thích hợp. KTV tham gia kiểm kê ( hay KTV không than gia kiểm kê thực hiện kiểm kê thay thế) Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội Khoa KE&QTKD
  19. Tiểu luận Lý thuyết kiểm toán Nhóm 12 - Kiểm tra và xác định: - Không thể tham gia vào ngày đơn vị + Đặc điểm hệ thống kế toán kiểm kê: và kiểm toán nội bộ liên quan + Phải tham gia kiểm kê lại một số đến HTK. mặt hàng vào thời điểm khác. + Các rủi ro và trọng yếu. + Phải kiểm tra biến động hàng tồn + Các thủ tục. kho trong khoảng thời gian giữa + Kế hoạch kiểm kê. điểm kiểm kê lại và thời điểm đơn vị + Địa điểm kiểm kê. thực hiện kiểm kê. + Sự cần thiết phải tham gia Không tham gia do tính chất và địa - kiểm kê. điểm của công việc kiểm kê này. VD: Quy trình kiểm kê hàng VD: Khi kiểm kê công ty khai thác tồn kho. than KTV không thể đến mỏ than để kiểm tra được lượng than còn lại trong mỏ. + KTV thực hiện thủ tục kiểm tra thay thế. VD: Kiểm tra chứng từ về bán hàng sau ngày kiểm kê hiện vật có thể cung cấp bằng chứng kiểm toán thích hợp Ví dụ: về quy trình kiểm kê hàng tồn kho tại công ty AASC 1. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ - Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với kho hàng. Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội Khoa KE&QTKD
  20. Tiểu luận Lý thuyết kiểm toán Nhóm 12 - Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chu trình bán hàng. - Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với mua hàng. - Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với quản lý sản xuất. 2. Đánh giá rủi ro kiểm toán và xác lập mức trọng yếu. 3. Thử nghiệm kiểm toán. 4. Chương trình kiểm toán hàng tồn kho: - Chứng từ kiểm kê. - Hàng tồn kho và dự phòng giảm giá hàng tồn kho. - Chi phí sản xuất và tính giá thành, sản phẩm dở dang. * Một số trường hợp khác: - Nếu đã tham gia kiểm kê 1 lần hay 1 số lần trong năm thì KTV phải thực hiện thủ tục kiểm kê và kiểm tra chọn mẫu hàng. - Nếu kiểm kê theo phương pháp ước tính: phải xem xét tính hợp lý của phương pháp ước tính. - Kiểm kê được tiến hành ở nhiều địa điểm thì lựa chọn địa điểm thích hợp. * Để đảm bảo các thủ tục kiểm kê do đơn vị quy định được thi hành nghiêm chỉnh: - KTV phải giám sát việc thực hiện các thủ tục. - Tham gia trực tiếp kiểm kê chọn mẫu. - Kiểm tra phiếu kiểm kê, giữ lại phiếu quan trọng cho việc kiểm tra soát xét lần sau. 3. Xác nhận các khoản phải thu: Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội Khoa KE&QTKD
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2