TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ
---------***---------
TIỂU LUẬN KINH TẾ HỌC QUỐC TẾ 2
ÁP DỤNG MÔ HÌNH TRỌNG LỰC TRONG PHÂN
TÍCH HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI LINH KIỆN
ĐIỆN TỬ GIỮA VIỆT NAM VÀ HÀN QUỐC TRONG
GIAI ĐOẠN 2012-2022
Nhóm : 09
Lớp : KTE316.1.1
Khóa : 61
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Từ Thúy Anh
TS. Chu Thị Mai Phương
Hà Nội, 11 tháng 03 năm 2024
STT
MSV
HỌ VÀ TÊN
09
2211420008
Ngô Hòa Bình
56
2211410108
Trần Thị Khánh Ly
70
2214410135
Nguyễn Phương Nhi
82
2214410177
Văn Thị Thuần
84
2215410185
Lê Huyền Trang
1
ÁP DỤNG MÔ HÌNH TRỌNG LỰC TRONG PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG
THƯƠNG MẠI LINH KIỆN ĐIỆN TỬ GIỮA VIỆT NAM VÀ HÀN QUỐC
TRONG GIAI ĐOẠN 2012-2022
Văn Thị Thuần1, Ngô Hòa Bình, Trần Thị Khánh Ly, Nguyễn Phương Nhi, Lê
Huyền Trang
Sinh viên K61 Kinh tế quốc tế - Khoa Kinh tế quốc tế
Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội, Việt Nam
PGS. TS. Từ Thúy Anh
TS. Chu Thị Mai Phương
Giảng viên Khoa Kinh tế quốc tế
Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội, Việt Nam
Tóm tắt
Ngành linh kiện điện tử đang nổi lên như một trong những ngành hàng chiến lược
được Việt Nam đầu phát triển bởi những tiềm năng lợi thế trên thị trường thương
mại quốc tế. Trong đó, Hàn Quốc đối tác quan trọng với ttrọng xuất nhập khẩu
cũng như lượng vốn đầu FDI luôn đứng trong top đầu của ngành ng này. i
nghiên cứu đánh giá tác động của các yếu tố đến hoạt động thương mi linh kiện điện
tử giữa Việt Nam Hàn Quốc trong giai đoạn 2012-2022 thông qua hình Gravity
Model. Tkết quả ước lượng hình hồi quy hệ số ngẫu nhiên, mối quan hệ của
biến khoảng cách GDP của hai nước và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI với kim
ngạch xuất nhập khẩu được củng cố. Tuy nhiên, việc kết hiệp định thương mại Việt
Nam - Hàn Quốc chưa thể hiện được tác động rõ ràng tới thương mại ngành hàng linh
kiện. Một số thảo luận xoay quanh kết quả mô hình và hàm ý chính sách cũng được
nhóm tác giả đề xuất phù hợp với bối cảnh Việt Nam nói chung thương mại nội
ngành nói riêng.
Từ khóa: Gravity Model, thương mại quốc tế, linh kiện điện tử, Việt Nam, Hàn Quốc
1 Tác gi liên h, Email: k61.2214410177@ftu.edu.vn
2
APPLYING THE GRAVITY MODEL IN ANALYZING THE TRADE
ACTIVITY OF ELECTRONIC COMPONENTS BETWEEN VIETNAM
AND SOUTH KOREA DURING THE PERIOD 2012-2022
Abstract
The electronic components industry is emerging as one of the strategic industries
that Vietnam invests in and develops because of its potential and advantages in the
international trade market. Among them, Korea is an important partner with the
proportion of import and export as well as the amount of FDI investment capital
always ranking at the top of this industry. The study evaluates the impact of factors
on electronic components trade activities between Vietnam and Korea in the period
2012-2022 through the Gravity Model. From the results of estimating the random
coefficient regression model, the relationship of the GDP gap variable of the two
countries and FDI with import-export turnover is strengthened. However, the signing
of the Vietnam - Korea trade agreement has not shown a clear impact on trade in the
components industry. Some discussions surrounding model results and policy
implications were also proposed by the authors that are suitable for the Vietnamese
context in general and intra-industry trade in particular.
Keywords: Gravity Model, international commerce, electronic components, Vietnam,
Korea
1. Lời mở đầu
Xu hướng toàn cầu hóa mở cửa thương mại hiện nay đang chiếm vị thế hàng
đầu trong chiến lược phát triển của các quốc gia trên khắp thế giới. Trong bối cảnh
này, ngành ng linh kiện điện tử đóng vai trò quan trọng, góp phần quyết định đến
sự tiến bộ toàn diện của các ngành công nghiệp hiện đại. Linh kiện điện tử không chỉ
nền tảng cho nhiều sản phẩm công nghệ tiên tiến, còn nguồn động lực
đánh thức sự đổi mới và thách thức trong cuộc cạnh tranh toàn cầu.
Trong bối cảnh mối quan hệ thương mại song phương giữa Việt Nam Hàn
Quốc ngày càng mở rộng và chặt chẽ, sự gần gũi về địa lý, tương đồng về lịch sử và
văn hóa, cùng với lợi ích chung trong hợp tác phát triển, đang tạo ra môi trường thuận
lợi cho sự phát triển của ngành hàng linh kiện điện tử. Sự quan tâm của lãnh đạo hai
nước cùng với nỗ lực đáng kể từ phía nhân dân và doanh nghiệp đã làm nổi bật quan
hệ hợp tác giữa hai quốc gia, đặt ra nhiều thách thức và cơ hội đối với ngành này.
Nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của ngành hàng linh kiện điện tử đối với
mối quan hệ thương mại song phương giữa Việt Nam và Hàn Quốc, nhóm tác giả đã
quyết định chọn đề i nghiên cứu “Áp dụng hình trọng lực trong phân tích
3
hoạt động thương mại linh kiện điện tử giữa Việt Nam Hàn Quốc trong giai
đoạn 2012-2022 nhằm tìm hiểu và phân tích các yếu tố tác động đến mức đthương
mại ngành linh kiện điện tử giữa hai quốc gia, từ đó đề xuất những chính sách phù
hợp nhằm củng cố mối quan hệ thương mại trong lĩnh vực y. Đây một bước quan
trọng để định hình chiến lược hợp tác phát triển bền vững giữa Việt Nam và n
Quốc trong thời kỳ toàn cầu hóa ngày nay.
Không gian nghiên cứu của bài tiểu luận được nhóm khảo sát trên toàn bộ lãnh
thổ Việt Nam và Hàn Quốc trong giai đoạn 11 năm từ 2012 -2022.
Nhóm tác giả lựa chọn phương pháp nghiên cứu định lượng, y dựng điều
chỉnh mô hình dựa trên lý thuyết mô hình lực hấp dẫn (gravity model) với nguồn d
liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn tin cậy: World Bank, UN Comtrade, Tổng
cục thống kê. Tđó đưa ra kết quả một cách chính c, đáng tin cy, không chỉ mang
lại i nhìn toàn diện về đề tài nghiên cứu còn sở cho các nhận định đề
xuất chi tiết các hàm ý chính sách, hỗ trợ cho quá trình ra quyết định phát triển
trong lĩnh vực thương mại của ngành ng linh kiện điện tử giữa Việt Nam Hàn
Quốc.
2. Cơ sở lý thuyết
2.1. Lý thuyết lực hấp dẫn trong kinh tế quốc tế
Nghiên cứu xem t mối quan hệ thương mại song phương trong ngành hàng linh
kiện điện tử giữa Việt Nam n Quốc bằng cách sử dụng thuyết lực hấp dẫn
trong kinh tế quốc tế. Đây một lý thuyết kinh tế học được sdụng để dự đoán quan
hệ thương mại song phương hoặc dòng chảy FDI dựa trên quy mô của nền kinh tế -
thường sdụng Tổng sản phẩm quốc nội (GDP), GDP bình quân đầu người, Tổng
sản phẩm quốc n (GNP), GNP bình quân đầu người - khoảng cách giữa hai
đối tác thương mại đầu tư.
hình trọng lực đầu tiên được áp dụng bởi Tinbergen (1962) va Linnemann
(1966):
𝑻𝒊𝒋 = 𝑨𝑮𝒊𝑮𝒋
𝑫𝒊𝒋 (𝒊 𝒋) (𝟏)
Trong đó:
T: là mức độ tương tác không gian (di cư, dòng chảy thương mại, du lịch hàng
không, …) giữa các địa điểm i và j. Tij tỷ lệ thuận với quy mô của quần thể
tương quan nghịch với khoảng cách.
Dij: là khoảng cách địa lý giữa 2 địa điểm i và j.
Gi: khối lượng nền kinh tế của nơi xuất phát Gj là khối lượng nền kinh
tế của điểm đến.
4
Dựa trên các giả định và các biến giải thích đã đượcu trên, lấy logarit phương
trình (1), ta có mô hình tuyến tính:
𝐥𝐧(𝑻𝒓𝒂𝒐 đổ𝒊 𝒉𝒂𝒊 𝒄𝒉𝒊ề𝒖)= 𝜶 + 𝜷𝟏𝐥𝐧(𝑮𝑫𝑷 𝒒𝒖ố𝒄 𝒈𝒊𝒂 𝒊)+ 𝜷𝟐𝐥𝐧(𝑮𝑫𝑷 𝒒𝒖ố𝒄 𝒈𝒊𝒂 𝒋)
𝜷𝟑𝐥𝐧(𝑲𝒉𝒐ả𝒏𝒈 𝒄á𝒄𝒉)+ 𝜺 (𝟐)
Trong đó: β1, β2, β3 là các hệ số thể hiện mức độ ảnh hưởng của từng yếu t
trong mô hình.
Ban đầu, mô hình trọng lực truyền thống bị chỉ trích do không thiếu nền tảng
thuyết. Tuy nhiên, sau đó các nghiên cứu thuyết thực nghiệm đã chứng minh
tính đúng đắn của lý thuyết này (Anderson 1979, Bergstrand 1985, Bergstrand 1989,
Chi Kilduff 2010, Dao cộng sự 2014, Taimur cộng s2016). Phương trình
trọng lực có thể được rút ra từ các mô hình và lý thuyết khác nhau, bao gồm lý thuyết
của Ricardo về thương mại quốc tế, Heckscher - Ohlin và các hình cạnh tranh độc
quyền. Cụ thể, Deardorff (1998) đã chỉ ra rằng phương trình trọng lực cũng thể
được suy ra từ hình Hecksher-Ohlin không giả định sự khác biệt hóa sản phẩm.
Eaton và Kortum (2002) đã rút ra phương trình loại trọng lực từ lý thuyết của Ricardo
dựa trên sự khác bit về công nghệ và nhấn mạnh vai trò của địa lý trong việc chuyên
môn hóa các nguồn lực sản xuất.
2.2. Khung nghiên cứu
Khung nghiên cứu tác động của các nhân tố ảnh hưởng tới luồng thương mại của
ngành linh kiện điện tử giữa Việt Nam và Hàn Quốc được đề xuất như trong Hình 2.1
dưới đây.
Hình 2.1. Khung lý thuyết các nhân tố tác động đến dòng chảy thương mại
song phương Việt Nam - Hàn Quốc
Nguồn: Nhóm tác giả tự tổng hợp
FDI
Dòng chảy
thương mại
Khoảng cách
Quy mô nền
kinh tế
Hội nhập quốc
tế