
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
MÔN HỌC: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỢI
GVHD : PGS.TS Lê Thị Lanh
Nhóm 11 : 1. Phan Thị Vân Hà (NT)
2. Bùi Thị Thu Hoài
3. Nguyễn Quốc Khang
4. Nguyễn Mai Khánh Linh
5. Lưu Thủy Thâm
6. Đỗ Thị Hà Trang
7. Phạm Thị Hồng Nhung
8. Nguyễn Ngọc Tiệp
Khóa : 21
Lớp : TCDN – Ngày 2
TP Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2013

Tiểu luận môn học ph ân tích tài chính GVDH : PGS.TS. Lê Thị Lanh
Nhó m 11 – Phân tích khả n ăng sinh lời 1
MỤC LỤC
I. TỶ SUẤT SINH LỢ I TRÊN VỐN ĐẦU TƯ....................................................................... 2
1. Tầm quan trọng, ý nghĩa, sự cần thiết của phân tích tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư. ........ 2
2. Thành phần của tỷ suất sinh lợi t rên vốn đầu tư .................................................................. 3
3. Tính toán tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư. ........................................................................... 5
3.1. Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (R OA) ............................................................................... 5
3.2. Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần thường( ROE)......................................................... 10
II. PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỢ I ............................................................................. 13
1. Các nhân tố đo lường thu nhập (lợi nh uận) của Công ty ................................................... 13
2. Phân tích doanh thu ........................................................................................................... 14
3. Phân tích giá vốn hàng bán ................................................................................................ 18
4. Phân tích chi phí ................................................................................................................ 20
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................... 23

Tiểu luận môn học ph ân tích tài chính GVDH : PGS.TS. Lê Thị Lanh
Nhó m 11 – Phân tích khả n ăng sinh lời 2
I. TỶ S UẤT S INH LỢ I TRÊN VỐN ĐẦU TƯ
1. Tầm quan trọng, ý nghĩa, sự cần thiết của phân tích tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư.
Phân tích tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư sẽ giúp doanh nghiệp hoặc người phân tích đánh giá
một cách tốt nhất thành quả hoạt động của côn g ty.
Chúng ta có thể phân tích thành quả công ty dưới nhiều cách thức khác nhau. Doanh thu, lợ i
nhuận gộp và thu nhập ròng là các thước đo thành quả được sử dụng phổ biến nhất. Tuy
nhiên, không thước đo riêng rẽ nào trong các thước đo này đánh giá tốt nhất cho thành quả
toàn diện của côn g ty. Nguyên nhân là do chúng độc lập v ới nhau và độc lập với hoạt động
kinh doanh. Phân tích thành quả công ty đòi hỏi một phân tích kết hợp. Mối quan hệ giữa thu
nhập và vốn đầu tư được gọi là tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư hoặc tỷ suất sinh lợi trên đầu tư
(ROI) có lẽ là thước đo đánh giá hiệu quả công ty một cách phổ biến nhất.
Phân tích tỷ suất sinh lợi cho phép so sánh sự thành công của các công ty trong việc sử dụn g
vốn đầu tư và cũng cho phép đánh giá tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư của các dự án đầu tư
khác nhau. Phân tích tỷ suất sinh lợi trên vố n đầu tư so sánh thu nhập của một công ty, hoặc
thước đo thành quả khác, đối với quy mô và nguồn tài trợ của công ty. Thước đo này xác định
khả năng thành công của côn g ty, thu hút nguồn tài trợ, tái chi trả chủ nợ và mang lại lợi
nhuận cho các chủ sở h ữu. Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư được sử dụng tro ng nhiều lĩnh vực
phân tích, bao gồm:
Đo lường tính hiệu quả quản trị – Mức độ tỷ suất sinh lợi t rên vốn đầu tư chủ yếu tùy thuộc
vào kỹ năng, tài xoay xở, sự khéo léo và động cơ thúc đẩy quản trị. Tỷ suất sinh lợi trên vốn
đầu tư, đặc biệt là khi tính toán trong khoảng thời gian một năm hoặc lâu hơn, là một thước đo
thích hợp đối với tính hiệu quả của quản trị.
Đo lường khả năng sinh lợi - Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư là một chỉ báo quan trọng cho
sức mạnh tài chính dài hạn của một công ty. Chỉ tiêu này sử dụng kết hợp cả báo cáo thu nhập
(lợi nhuận) và bảng cân đối kế toán (tài trợ) để đánh giá khả năn g sinh lợi. Thước đo khả n ăng
sinh lợi này có một vài thuận lợi so với các thước đo sức mạnh tài chính dài hạn khác hoặc
thước đo khả nặng trả nợ vốn chỉ dựa trên các khoản mục trên bảng cân đối kế toán. Nó có thể
chuyển tải một cách hiệu quả tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư dưới các góc độ tài trợ khác nhau
(nợ và vốn cổ phần). Tỷ số này cũng hữu ích trong ph ân tích tính thanh khoản ngắn hạn.
Chỉ tiêu để dự báo thu nhập – Thước đo này liên kết một cách hiệu quả thu nhập quá khứ,
hiện tại và tương lai với tổng vốn đầu tư. Tỷ số này nhận d iện được các dự báo lạc quan hoặc
bi quan thái quá liên quan đến tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư của các đối thủ cạnh tranh, và
đánh giá việc quản trị các nguồn tài trợ khi các giá trị dự báo khác với kỳ vọng. Tỷ số này
được sử dụng hoặc là một phương tiện chủ yếu hoặc là phương tiện phụ thêm để dự báo thu
nhập và để đánh giá tính hợp lý của dự báo từ các nguồn khác.
Chỉ tiêu để hoạch định và kiểm soát – Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư đóng vai trò quan trọng

Tiểu luận môn học ph ân tích tài chính GVDH : PGS.TS. Lê Thị Lanh
Nhó m 11 – Phân tích khả n ăng sinh lời 3
trong quá trình lập kế hoạch, hoạch định ngân sách vốn, định giá và kiểm soát các hoạt động
kinh do anh.
Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư còn được sử dụng để đánh giá hiệu quả của công tác quản trị
vì ROI phụ thuộc vào kỹ năng, sự khôn khéo của nhà quản trị. Nhà quản trị luôn có nh iệm vụ
đưa ra các quyết định đối với hoạt động của công ty, vấn đề là hiệu quả mà các quyết định này
mang lại là gì.
ROI còn được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi và sức mạnh tài chính trong dài hạn của
công ty.
2. Thành phần của tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư
Công thức tính tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư:
Mục tiêu của phân tích tỷ suất thu nhập trên vốn đầu tư là đánh giá 100 đồn g vốn đầu tư sẽ tạo
ra bao nhiêu đồng thu nhập. Nhưng để phân tích ch uẩn xác người phân tích cần làm rõ vốn
đầu tư là gì, thu nhập là gì vì có rất nhiều chỉ tiêu thể hiện vốn đầu tư và th u nhập.
2.1. Vốn đầu tư
Khôn g có thước đo vốn đầu t ư chung nào để tính toán tỷ suất sinh lợi. Các thước đo khá c
nhau về vốn đầu tư được sử dụng phản ánh các góc nhìn khác nh au.
* Tổng tài sản
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) là một thước đo thích hợp cho t ính hiệu quả của hoạt
động kinh doanh. Tỷ số này phản ánh lợi nhuận của công t y được sinh ra t ừ tổng tài sản (nợ
cộng vốn cổ phần). Do không phân biệt lợi nhuận được tạo ra từ nguồn tài trợ nào nên thước
đo này chỉ tập trung vào đánh giá hoặc dự báo thành quả hoạt động. Khi lấy tổng tài sản làm
cơ sở để tính tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư đôi khi phải thực hiện một số điều chỉnh:
- Điều chỉnh tài sản không hoạt động: loại bỏ các khoản đầu tư vào các chứng khoán thị
trường và các khoản tiền mặt vượt trội từ vốn đầu tư. Việc điều chỉnh này nhằm tập trung
phân tích vào các tài sản hoạt động và tách biệt phân tích hoạt động kinh doanh kh ỏi các h oạt
động tài chính của công ty. Ngoài ra, cần loại bỏ những tài sản vì một lý do nào đó tại thời
điểm phân tích không tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp như: tài sản chờ thanh lý,
những tài sản không phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh n ghiệp.
- Điều chỉnh tài sản vô hình: có quan điểm cho rằng nên loại trừ các tài sản vô hình ra khỏi
vốn đầu tư vì có các nghi vấn liên quan đến g iá trị hoặc giả định là bản chất tài sản vô hình có
các đặc điểm khác hơn tài sản hữu hình. Mặc dù vậy, việc loại trừ các t ài sản vô hình ra khỏi
vốn đầu tư một cách hoàn toàn không được lý giải thuyết ph ục v ì chúng đại diện cho các đầ u
tư có giá trị bất chấp bản ch ất vô hình.
Thu nhậ
p
Vốn đầu tư
ROI=

Tiểu luận môn học ph ân tích tài chính GVDH : PGS.TS. Lê Thị Lanh
Nhó m 11 – Phân tích khả n ăng sinh lời 4
- Điều chỉnh khấu hao tích lũy: cộng lùi k hấu hao tích lũy v ào tài sản đã khấu hao. Vì tài sản
cố định được duy trì t rong điều kiện hoạt động cơ bản trong suốt đời sống hữu ích của chúng
nên đánh giá trên tài sản ròng là không hợp l ý. Hơn nữa nếu khấu hao tích lũy không được
cộng lùi thì thu nhập cao có thể do vốn đầu t ư thấp. Tuy nhiên, đối với phân tích toàn công ty,
tốt hơn là không cộng lùi khấu hao v ào vốn đầu tư. Điều này nhất quán với việc tính toán th u
nhập ròng v à chi phí khấu hao.
* Vốn cổ phần
Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE) của cổ đông ch ịu tác động của đòn bẩy. Vì cổ phần
ưu đãi nhận tỷ suất sinh lợi cố định nên chúng đư ợc loại ra khỏi tính toán vốn cổ phần.
Các nhà phân tích thường điều chỉnh vốn đầu tư theo giá thị trường khi tính toán tỷ suất sinh
lợi trên vốn đầu tư vì giá thị trường t hích hợp cho phân tích hơn. Một số tài sản không được
ghi nhận tron g báo cáo tài chính và t hu nh ập của côn g ty đôi khi bị trì hoãn do các tiêu chuẩn
ghi nhận kế toán quá bảo thủ.
Cần phân biệt giữa vốn đầu tư của côn g ty và vốn đầu tư của nhà đầu tư. Ngoại trừ trường hợp
một nhà đầu tư mua chứng khoán ở mức giá sổ sách thì vốn đầu tư của nhà đầu tư luôn khác
với vốn đầu tư của công ty. Trong phân tích này chỉ tập trun g vào vốn c ủa công ty chứ không
phải là vốn của các cá nhân nhà đầu tư.
Luôn so sánh tỷ s uất sinh lợi của từng thời kỳ trên cơ sở đầu tư của thời kỳ đó. Vốn đầu tư
trong một thời kỳ thường được tính trung bình t rong thời kỳ đó. Phương pháp phổ biến nhất l à
cộng vốn đầu tư đầu kỳ và cuối kỳ chia cho 2. Phươn g p háp này cần cẩn thận v ới các công ty
trong các ngành công nghiệp chọn năm “tự nhiên” hơn là năm kinh doanh theo lịch. Một
phương pháp chính xác hơn là tính bình quân theo quý, theo đó cộng giá trị vốn đầu tư tại thời
điểm cuối quý và chia cho 4.
2.2. Thu nhập
Định nghĩa thu nhập hoặc lợi nhuận t ùy thuộc vào định nghĩa vốn đầu tư. Nếu vốn đầu tư
được định n ghĩa là tài sản thì sẽ sử dụng thu nhập trước lãi vay và cổ tức. Không loại trừ lãi
vay và cổ tức bởi vì lãi vay được xem như là khoản thanh toán cho nhà cung cấp nợ và cổ tức
là khoản thanh toán cho các nhà cung cấp vốn cổ phần.
Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần thường sử dụng thu nh ập ròng sau khi khấ u trừ đi các khoản
lãi vay và cổ tức cổ phần ưu đãi. Nếu cổ tức cổ phần ư u đãi được tích lũy, chúng được khấu
trừ khi tính thu nhập cho dù các cổ tức này có được côn g bố hay không bởi lẽ quyền của cổ
phần thường thấp hơn cổ đông ưu đãi.
Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần phải phản ánh tất cả chi phí hợp lý gồm cả thuế thu nh ập.
Thuế thu nhập làm giảm thu nhập của công ty nên chúng ta phải tính đến thuế khi tính thu
nhập, đặc biệt là tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ ph ần của cổ đông.
Phân tích tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư sử dụng các báo cáo tài chính như là điểm khởi