
Tiểu luận luật quốc tế
K10504
1
Tiểu luận
Quan điểm về chủ thể của luật
quốc tế

Tiểu luận luật quốc tế
K10504
2
LỜI MỞ ĐẦU
Từ khi bắt đầu hình thành nhà nước, pháp luật là một công cụ không thể thiếu của nhà
nước, hỗ trợ nhà nước đó trong các quan hệ xã hội, đảm bảo cho nhà nước đó có một trật tự
nhất định, phù hợp với lợi ích của các tầng lớp, giai cấp trong xã hội đó.
Pháp luật của một nhà nước chỉ điều chỉnh, cưỡng chế các quan hệ xã hội gói gọn trong
phạm vi lãnh thổ một nhà nước. Tuy nhiên, các quan hệ xã hội càng ngày càng phát triển,
thương nghiệp phát triển dẫn đến các quan hệ trong xã hội mở rộng hơn, đi xa hơn phạm vi
1 nhà nước nhỏ bé. Lúc này bắt đầu hình thành các quan hệ xã hội giữa nhà nước này với
nhà nước kia, người dân của nước này với nước kia, giữa nhiều nhà nước với nhau. Theo
năm tháng các quan hệ xã hội đó bắt đầu phát triển và càng ngày càng phức tạp.
Nếu các quan hệ xã hội trong một nước có pháp luật riêng của nước đó điều chỉnh, thì
các quan hệ xã hội giữa các nước, người dân các nước với nhau lại không thể dùng luật một
nước điều chỉnh. Điều này không phù hợp vì quan hệ xã hội quyết định nhà nước và pháp
luật. Cho nên việc xây dựng những thỏa thuận quốc tế là cần thiết. Và ngày nay người ta
gọi những thỏa thuận quốc tế là luật quốc tế.
Trải qua nhiều thời kì phát triển (thời kì cổ đại, thời khì trung đại, thời kì cận đại và thời
kì hiện đại), luật quốc tế dần dần được hoàn thiện.
Tuy nhiên, từ sau thế kỉ XXI, với sự phát triển chóng mặt của khoa học công nghệ, các
nền văn minh trên thế giới tiến lại gần nhau hơn, các nước trên thế giới đang trong tiến trình
toàn cầu hóa. Vấn đề toàn cầu hóa cũng sẽ không nằm ngoài quy luật “có ưu thì sẽ có
khuyết”. Ưu điểm là nó kết nối các nước lại với nhau gần hơn, quan hệ hợp tác song
phương, đa phương ngày càng mở rộng hơn. Nhưng khuyết điểm của nó chính là đời sống
quốc tế đổi thay nhanh chóng, những quan hệ quốc tế mới hình thành không có một cơ chế
nào điều chỉnh, hay các quy phạm luật quốc tế không còn phù hợp để giải quyết các vấn đề
đó trong xu thế hiện tại. Một trong những vấn đề đó là chủ thể của luật quốc tế.
Có quan điểm cho rằng chủ thể của luật quốc tế cố hữu chỉ có quốc gia, các tổ chức liên
chính phủ và các dân tộc giành độc lập.
Nhưng cũng có quan điểm cho rằng cần mở rộng về chủ thể của luật quốc tế, cho phép
cá nhân, các công ty xuyên quốc gia, tổ chức phi chính phủ là chủ thể của luật quốc tế.
Mỗi người đều có cho riêng mình những lý lẽ bảo vệ quan điểm của họ. Bản thân chúng tôi
khi tìm hiểu vấn đề này cũng đúc kết được cho mình một số đánh giá chủ quan. Sau đây
chúng tôi xin trình bày phần đánh giá của mình về quan điểm có nên công nhận cá nhân,
công ty xuyên quốc gia và tổ chức phi chính phủ là chủ thể của luật quốc tế hay không?

Tiểu luận luật quốc tế
K10504
3
MỤC LỤC.
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ 1
MỤC LỤC. ................................................................................................................................ 3
PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ LUẬT QUỐC TẾ. ................................................................ 4
1. ĐỊNH NGHĨA CỦA LUẬT QUỐC TẾ. ........................................................................ 4
1.1 Định nghĩa luật quốc tế. ............................................................................................. 4
1.2 Đặc điểm của luật quốc tế .......................................................................................... 4
1.3 Vai trò của luật quốc tế. ............................................................................................. 4
2. CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA LUẬT QUỐC TẾ. ................................................ 4
2.1 Luật quốc tế không có cơ quan lập pháp chung .......................................................... 4
2.2 Chủ thể của luật quốc tế. ............................................................................................ 5
2.3 Đối tượng điều chỉnh của luật quốc tế ........................................................................ 5
2.4 Phương thức thực thi và tuân thủ luật quốc tế ............................................................ 5
3. NGUỒN CỦA LUẬT QUỐC TẾ .................................................................................. 6
PHẦN 2: NHỮNG QUAN ĐIỂM VỀ CHỦ THỂ CỦA LUẬT QUỐC TẾ ................................. 7
1. KHÁI NIỆM CHỦ THỂ CỦA LUẬT QUỐC TẾ. ......................................................... 7
1.1 Khái niệm ..................................................................................................................... 7
1.2 Phân loại chủ thể ........................................................................................................... 7
1.3 Quyền năng chủ thể ....................................................................................................... 7
2. CHỦ THỂ CỦA LUẬT QUỐC TẾ THEO QUAN ĐIỂM TRUYỀN THỐNG. ............. 8
2.1 Các quốc gia độc lập có chủ quyền ............................................................................ 8
2.2 Các tổ chức liên chính phủ ......................................................................................... 9
2.3 Các dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết và các thực thể có quy chế pháp lý –
chính trị đặc biệt khác ................................................................................................................. 10
PHẦN 3: CHỦ THỂ CỦA LUẬT QUỐC TẾ THEO QUAN ĐIỂM HIỆN ĐẠI VÀ ĐÁNH GIÁ
QUAN ĐIỂM. .............................................................................................................................. 14
1. CÁ NHÂN .................................................................................................................. 14
1.1 Cá nhân trong quan hệ pháp luật quốc tế .................................................................. 14
1.2 Vai trò ..................................................................................................................... 15
2. PHÁP NHÂN .............................................................................................................. 19
2.1 Khái niệm ................................................................................................................ 19
2.2 Đặc điểm ................................................................................................................. 19
2.3 Vai trò quốc tế của các công ty xuyên quốc gia ........................................................ 21
3. TỔ CHỨC QUỐC TẾ PHI CHÍNH PHỦ .................................................................... 24
3.1 Khái niệm và đặc điểm ............................................................................................ 24
3.2 Vai trò chủ thể quan hệ quốc tế của tổ chức phi chính phủ ....................................... 24
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 29

Tiểu luận luật quốc tế
K10504
4
PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ LUẬT QUỐC TẾ.
1. ĐỊNH NGHĨA CỦA LUẬT QUỐC TẾ.
1.1 Định nghĩa luật quốc tế.
Theo giáo trình luật quốc tế của Trường Đại học Luật Hà Nội xuất bản năm 2006 thì
luật quốc tế lại được định nghĩa khác một chút: “luật quốc tế là hệ thống các nguyên tắc,
quy phạm được các quốc gia và các chủ thể khác của luật quốc tế thỏa thuận tạo dựng nên,
trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng nhằm điều chỉnh những quan hệ phát sinh giữa quốc gia
và các chủ thể đó trong mọi lĩnh vực của đời sống quốc tế”1.
1.2 Đặc điểm của luật quốc tế
– Luật quốc tế bao gồm những nguyên tắc và quy phạm pháp luật quốc tế.
– Các nguyên tắc, quy phạm pháp luật này do các chủ thể của luật quốc tế xây dựng
thông qua đấu tranh và thương lượng bằng việc kí kết, tham gia điều ước quốc tế
hoặc thừa nhận những tập quán pháp luật quốc tế liên quan.
– Luật quốc tế điều chỉnh các quan hệ quốc tế giữa các chủ thể luật quốc tế với
nhau.
1.3 Vai trò của luật quốc tế.
Luật quốc tế có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh các quan hệ pháp luật quốc tế.
Bởi lẽ, các quan hệ pháp luật quốc tế rất phức tạp, không một luật quốc gia nào có thể điều
chỉnh được trọn vẹn các quan hệ pháp luật đó. Mỗi nước, mỗi quốc gia có hình thức nhà
nước khác nhau, hệ thống pháp luật khác nhau. Vậy nên luật quốc tế đóng vai trò không thể
thiếu trong việc điều chỉnh những quan hệ quốc tế phát sinh.
Có thể kể đến một vài vai trò của luật quốc tế dễ xác định.
– Là công cụ điều chỉnh các quan hệ quốc tế nhằm bảo vệ lợi ích của mỗi chủ thể
của luật quốc tế trong quan hệ quốc tế.
– Là công cụ, là nhân tố quan trọng nhất để bảo vệ hòa bình và an ninh quốc tế.
– Có vai trò đặc biệt quan trọng đối với phát triển văn minh của nhân loại, thúc đẩy
cộng đồng quốc tế phát triển theo hướng ngày càng văn minh.
– Thúc đẩy việc phát triển các quan hệ hợp tác quốc tế, đặc biệt là quan hệ kinh tế
quốc tế trong bối cảnh hiện nay.
2. CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA LUẬT QUỐC TẾ.
2.1 Luật quốc tế không có cơ quan lập pháp chung
Trong khi mỗi quốc gia đều có một cơ quan quyền lực của nhà nước, đại diện cho cộng
đồng thiết lập các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung cho tất cả mọi người, được đảm
bảo thực hiện bằng các biện pháp cưỡng chế nhà nước, thì luật quốc tế là hệ thống các quy
tắc xử sự do tất cả các chủ thể của luật quốc tế thỏa thuận xây dựng hoặc thừa nhận trên cơ
1 Trường Đại học Luật Hà Nội: Giáo trình luật quốc tế 2006, tr.8.

Tiểu luận luật quốc tế
K10504
5
sở tự nguyện, bình đẳng. Điều đó có nghĩa là không hề tồn tại cơ quan nào có tên gọi cơ
quan lập pháp trong hệ thống pháp luật quốc tế. Đây là điểm khác biệt đặc trưng của luật
quốc tế so với luật quốc gia.
Tất cả các quy phạm luật quốc tế được các chủ thể luật quốc tế tự nguyện, thiện chí chấp
nhận và thực hiện thông qua kí kết các điều ước quốc tế song phương hay đa phương; thừa
nhận các tập quán quốc tế để điều chỉnh các quan hệ quốc tế.
2.2 Chủ thể của luật quốc tế.
Phù hợp với tính chất của hệ thống các nguyên tắc, quy phạm luật quốc tế, về lí luận
cũng như về pháp lý, quốc gia và những thực thể quốc tế khác (các tổ chức quốc tế liên
chính phủ, các dân tộc đang đấu tranh giành độc lập) là chủ thể của luật quốc tế.
– Quốc gia được xem là chủ thể cơ bản, chủ yếu của luật quốc tế vì hầu hết các
quan hệ pháp luật quốc tế thường do quốc gia tự xác lập hoặc thông qua khuôn
khổ các tổ chức quốc tế do các quốc gia thành lập nên.
– Các tổ chức quốc tế liên chính phủ là chủ thể hạn chế của luật quốc tế vì các tổ
chức này chỉ tham gia quan hệ pháp luật quốc tế trên một vài lĩnh vực nhất định
mà các quốc gia lập nên muốn thực hiện.
– Các dân tộc giành độc lập và các vùng lãnh thổ có quy chế pháp lý đặc biệt như
Vatican, Hồng Kông, Ma Cao… là chủ thể đặc biệt của luật quốc tế.
Khi tham gia vào các quan hệ pháp luật quốc tế, các chủ thể luật quốc tế bình đẳng trong
việc hưởng quyền và thực hiện nghĩa vụ pháp lý quốc tế tương ứng. Cho dù đó là chủ thể cơ
bản, hạn chế hay đặc biệt thì vị thế của các chủ thể này trong quan hệ pháp luật quốc tế là
ngang nhau.
Trong thực tế thì cá nhân, pháp nhân kinh tế, xã hội cũng tham gia một số quan hệ quốc
tế trong một số lĩnh vực.
2.3 Đối tượng điều chỉnh của luật quốc tế
Đối tượng điều chỉnh của luật quốc tế là những quan hệ phát sinh, tồn tại và phát triển
trên tất cả các lĩnh vực của đời sống quốc tế. Các quan hệ này được thiết lập và thực hiện
bởi các chủ thể của luật quốc tế. Đó là các quan hệ chính trị, văn hóa, giáo dục, y tế, môi
trường, nhân đạo… Trong đó, quan hệ chính trị là quan hệ cơ bản và quan trọng nhất chi
phối các mối quan hệ khác.
2.4 Phương thức thực thi và tuân thủ luật quốc tế
Hệ thống pháp luật quốc tế không có cơ quan hành pháp, tư pháp chung đứng trên các
quốc gia và các chủ thể khác của luật quốc tế để tổ chức, thực hiện hoặc áp dụng biện pháp
cưỡng chế thực thi luật quốc tế.
Các chủ thể luật quốc tế sử dụng biện pháp “tự cưỡng chế phi vũ trang” hay sử dụng dư
luận tiến bộ thế giới trong các quan hệ khác buộc các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật
quốc tế tuân thủ, thực thi pháp luật quốc tế một cách tự nguyện, chủ động hơn.