Tiu luận
Hiệp ước về giải quyết tranh chấp giữa các
quốc gia và pháp nhân thuộc quốc gia khác
Tổng quan:
Bản Module này giới thiệu chung về những thỏa thuận về giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế theo ICSID
Bản Module này cũng đưa ra khung của 1 số biện pháp giải quyết tranh chấp đầu tư truyên thống giữa nhà
ĐTNN và nc nhận đầu tư, và phân tích những yếu điểm của các biện pháp đó.
Bản Module này giải thích nguồn gốc, lịch sử của ICSID và ti sao những điều khoản của HƯ y lại
bo vệ lợi ích nhà ĐTNN cũng như nc nhận đầu tư.
cũng đưa ra những ng tắc cơ bản trong HƯ ICSID
Các cơ chế giải quyết tranh chấp về đầu tư, thương mại
Toà án ca nước được đầu tư:
Nếu ko thỏa thuận khác thì những bất đồng giữa nhà đầu tư nước ngoài và nước nhận đầu tư tng
thường s được Tòa án (trong nước) của nước nhận đầu tư giải quyết. Nhìn tphía các nhà đầu tư nước ngoài
(ĐTNN) thì cách giải quyết này nhiều bất cập. Trong trường hợp này,đúng hay sai thì Tòa án của nước
nhận đầu cũng không được cho đủ công bằng tư. Hơn nữa, Toà án trong nước nghĩa vụ phải áp
dụng Luật trong nước ngay ckhi Luật này không bảo vlợi ích của nhà ĐTNN như Luật quốc tế. Thêm
o đó, Tòa án thông thường thường thiếu những thuật chuyên môn cần thiết để giải quyết những tranh
chấp kinh tế quốc tế phức tạp.
Tòa án ca các nước khác:
Tòa án của các nước khác thường không phải một sự lựa chọn thiết thực. Trong hầu hết mi trường hợp,
hskhông thẩm quyền giải quyết những vviệc đầu tư nằm ngoài lãnh th nước mình. Ngay ctrong
trường hợp nước nhận đầu tư đồng ý với những điều khoản của Tòa án nước đầu tư hay Tòa án nước thứ ba.
Sự bảo vệ ngoại giao:
Bảo vệ ngoại giao là biện pháp thường được sử dụng để giải quyết bất đồng về đầu tư, được thực hiện
thông qua đàm phán hoặc qua kin tụng giữa 2 nước đầu và nhn đầu trước khi đưa ra Tòa án quc tế
hay Trng tài. Biện pháp này cũng 1 số yếu điểm như: biện pp này chđược thi hành khi thy là cn
thiết, và các nhà ĐTNN ko quyền sử dụng; Bảo vệ ngoại giao ko phổ biến những nước ko thi hành biện
pháp này, và có thể dẫn đến những căng thẳng trong quan hngọa giao các nước có liên quan.
Trọng tài phân xử:
Trọng tài quc tế thường giải quyết tranh chấp tích cực n so với Tòa án trong nước và biện pháp bảo vệ
ngoại giao. Trọng tài quốc tế cũng thường tn ít chi pvà có hiệu quả n Tòa án thông thường. Các bên có
quyền lựa chọn trọng tài đủ chuyên môn.
Trọng tài đặc nhiêm:
Nếu biện trọng tài ko được bởi cơ quan trọng tài chuyên biệt thì vụ việc sẽ được chuyển cho trng tài đặc
nhiệm giải quyết. Trọng tài đặc nhiệm yêu cầu mt bản thỏa thuận trọng tài (compromis) quy định các vấn đề
: chọn lựa trọng tài, Luật áp dụng, và một số các vấn đề thủ tục.
Tóm tắt:
1. Tòa án của nước nhận đầu tư thường không được coi đảm bảo đủ công bằng cho các nhà
ĐTNN.
2. Tòa án của nước đầu tư cũng như của nước thứ ba thường ko giải quyết được tranh chấp đầu tư.
3. Bảo vệ đầu một biện pháp để giải quyết tranh chấp đầu tư. Tuy nhiên biện pháp này không
đảm bảo cho nhà ĐTNN và cũng không thuận tiện cho nước nhận đầu tư.
4. Trọng tài đặc nhiệm được thảo thuận giữa nhà ĐTNN nước nhận đầu tư sự lựa chọn hữu
hiệu, tuy nó bao gồm nhiều thủ tục rườm rà.
ICSID
1. Lịch sử ra đời của ICSID
- Khâu chuẩn bị và sra đời
+ Cơ chế giải quyết tranh chấp về đầu tư, thương mại được đề xuất bởi WB
+ Hiệp ước ICSID được soạn thảo từ năm 1961-1965
+ Thông qua ngày 18/3/1965 và bắt đầu có hiệu lực từ ngày 14/10/1966
- Trở thành một cơ quan và stham gia
+ đầu tiên Hiệp ước này được phê chuẩn bởi 20 quốc gia đang phát triển ở châu Phi
+ ngày nay, 155 quốc gia đã ký hip ước ICSID, trong đó hiệp ước y đã có chính thức có
hiệu lực đối với 143 quốc gia
+ Đến nay trọng tài ICSID đã gii quyết được 158 vụ, 123 vụ đang trong quá trình xem xét
2. MỤC TIÊU CỦA ICSID
Mục tiêu quan trng nhất của Hiệp ước là việc đẩy mạnh sự phát triển kinh tế. Hiệp ước
ICSID vai trò to điều kiện cho các hoạt động đầu tư nhân quốc tế thông qua việc tạo
ra các môi trường đầu tư ổn định và thuận lợi
So sánh với trọng tài ad hoc, Hiệp ước ICSID nhiu ưu điểm hơn: đưa ra một hệ
thống giải quyết các tranh chấp gồm c điều khoản chung và nguyên tắc về thủ tục cũng
như các cơ quan hỗ trợ việc tranh tụng. Nó sđảm bảo cho các tranh tụng kng thất bại
và hỗ trợ việc công nhn và thực thi các phán quyết.
Trọng tài ICSID mang đến nhiều lợi ích chi nhà đầu tư cũng như quốc gia nhận đầu tư.
Li ích cho nhà đầu tư khá rõ ràng: nó có thể tiếp cận trực tiếp với một diễn đàn quốc tế
hiệu quả khi một tranh chấp xy ra. Khả năng tìm đến trọng tài một nhân tquan
trọng trong an ninh pháp lý của một quyết định đầu tư.
Li ích của quốc gia nhận đầu tư nhiều hơn gấp đôi: scải thiện được môi trường đầu
của mình thu hút nhiu n đầu nước ngoài. n cnh đó, nhờ việc chấp nhận s
phân xcủa trọng tài ICSID quốc gia nhận đầu thể tbảo vệ mình khi những
hình thức kiện tụng nước ngoài hoặc quốc tế khác. Ngoài ra, quốc gia nhận đầu tư cũng t
bảo vệ mình khỏi các biện pháp bảo hộ ngoại giao của quốc gia nhà đầu mang quốc
tch.
3. CẤU TỔ CHỨC
cấu của ICSID rất đơn giản chỉ gồm một Uỷ ban Hành chính và Ban thư kí
Uỷ ban Hành chính:
- Mỗi nước thành viên có một đại diện
- Tất cả các đại diện có quyền bình đẳng
- Chtịch WB giữ chức chtịch ICSID (ex officio president) nhưng không quyền b
phiếu
- Chủ tịch và thành viên HĐHC phục vụ mà không nhn được thù lao từ Trung tâm
- Các quyết định của HĐHC được thông qua dựa trên quá trình bỏ phiếu với đa số 2/3
- Chức năng chính của Hội đồng Hành Chính bu chọn ra Tng thư ký, ptng tký,
thực hiện c quy định và luật lệ cho các chế pháp tiến hành c thtục tố tụng,
quản ngân sách, tchức hội nghị phê chun các báo cáo thường niên vhoạt động
của ICSID
Ban thư ký
- Ban tký gồm 1 Tổng tký, một Phó Tổng thư ký (Deputy not Vice) được bầu c
thông qua đa s phiếu với t l 2/3 vi s đề c của Ch tịch HĐHC, nhim k 6 năm,
có thi c hội đồng thư ký
- Tổng thư đại din pháp của ICSID, người đứng đầu trung m, chịu trách
nhimv c hoạt động hành chính ca Trung m bao gồm việc triệu tập hội đồng thư ký
theo Hiệp ước ICSID các quy định của HĐHC, gichức năng quản giấy t, s ch,
có quyn xác nhận các phán quyết trọngi thực hiện theo Hiệp ước này.
- Phó tổng thư ký chịu trách nhim v hot động hàng ngày của ICSID, làm thay trách
nhim của Tổng thư ký khi Tng thư ký vắng mặt hoặc không có kh năng giải quyếtng
việc.
- Chức năng chính của ban thư ký là cung cp hỗ trợ cho các giai đoạn khởi đầu và tiến hành
các thtục tố tụng ICSID; hỗ trợ pháp cho ban hoà giải, toà trng i, u ban ad hoc, h
trợ các hoạt động của chúng, và quản thtục tố tụng và chi phí tài chính ca các v việc.
Ban Thư ký cũng hỗ trợ cho HC.
- Ban Thư ký duy trì các danh ch hội thm Hoà giải viên, trọng i viên mà mỗi nước
thành viên có th đề c 4 người, Chủ tịch HĐHC có th đề c 10 người. Các danh sách hi
thm này cung cấp một nguồn mà tđó c bên tham gia ttụng ICSID thể chọn hoà
giải viên trng tài viên. Hơn nữa, trong trường hợp của HĐHC bnhiệm hoà giải viên,
trọng tài hoặc thành viên trong ủy ban ad hoc trong hoạt động t tụng của ICSID, người
ứng c viên phải được ly từ danh sách hội thẩm này.
- Chi pcủa Ban thư ký nằm ngoài ngân sách của Ngân hàng thế gii, dựa trên s chi
tr của cácn tranh chấp.
4. THM QUYỀN
Thẩm quyền khởi kiện: Vì một trong nhng mục tiêu chính của Hiệp ước đẩy mạnh một
dòng chy lớn n vốn đầu tư nhân quốc tế, nên nhng cung cấp từ Hiệp ước đưa tới một
scân bằng được tính toán kĩ càng giữa li ích của nhà đầu và quốc gia sở tại. Do đó, Hip
ước cho phép cảc quốc gia lẫn nhà đầu tư có quyền đâm đơn kiện.
Thẩm quyền xét xử: Stham gia của Hiệp ước ICSID không tạo nên một thẩm quyền của
ICSID. Hiệp ước quy định: để xác lập một thẩm quyền, phải sng nhận bằng văn bản
viết của cả 2 bên trong tranh chấp.
Schấp nhận thẩm quyền của ICSID thể được biểu thị bằng nhiều ch khác nhau. S
chấp nhận đó thể được quy định trong các thỏa thuận trực tiếp giữa nhà đầu Quốc gia
nhận đầu tư. n cnh đó, schấp nhận thể được đưa ra thông qua một đề nghị của quốc
gia nhn đầu tư, nằm trong luật của hoặc trong một điều ước được chấp nhận bởi nhà đầu
tư.
Điều 25 Hiệp ước ICSID quy định
(1) Thẩm quyền của Tòa được mở rộng tới bất kỳ tranh chấp pháp nào liên quan đến mt vụ việc đầu tư,
giữa Quốc gia ký kết (hoặc bất kỳ cơ quan cấp dưới nào của Quốc gia ký kết có liên quan đến Tòa) vi
mt pháp nhân của mt Quốc gia ký kết khác, và hai bên tranh chấp đồng ý gửi mt lá đơn đến Tòa. Khi
các bên đã gi thư chấp thuận, không một bên nào có quyền rút đơn.
(2) Pháp nhân của mt Quốc gia ký kết khác có nghĩa là:
(a) bất k mt người nào quc tịch của Quốc gia ký kết ngòai Quc gia tranh chấp tại thời điểm hai bên
đồng ý đưa vụ tranh chấp lên Tòa để hòa giải hoặc xét xử, cũng như tại thời điểm đơn kiện được đăng ký
theo khoản (3) điều 28 hoặc khỏan (3) điều 36. Điều này không bao gồm những người mang quốc tịch của
Quốc gia ký kết tại 1 trong 2 thời điểm đã được đè cập ở phần trên của câu này;
(b) Bất kỳ một pháp nhân pháp lý nào có quốc tch của một Quốc gia ký kết ngòai Quc gia tranh chấp tại
thời điểm hai bên đồng ý đưa tranh chấp chấp lên a để hòa giải hoặc xét xử và bất kỳ mt pháp nhân
pháp quốc tịch của Quốc gia ký kết đang b kiện, vì chịu sự điều chỉnh theo tư cách người nước
ngoài, các bên đã tham gia phải được đối xử như một pháp nhân của Quốc gia ký kết khác, theo mục đích
của Hiệp ước này.
(3) Việc chấp nhận của mt cơ quan cấp dưới của Quốc gia ký kết cần phải được sự chấp thuận của Quốc gia
đó, trừ trường hợp Quốc gia thông báo với Tòa rằng không cần phải chấp thuận.
(4) Bất kỳ một Quốc gia ký kết nào, tại thời điểm được phê chuẩn, chấp nhận hoặc thông qua Công ước này
hoặc bất kỳ thời điểm nào sau đó, có thể thông báo cho Tòa cấp hoặc các cấp của tranh chấp mà có th
hoặc không cần thiết phải xem xét để đưa lên Tòa. Tng TK sẽ ngay lập tức gửi những thông báo trên cho
tt cả các Quốc gia thành viên khác. Những thư thông báo này không ủy nhiệm theo đơn kiện ghi ở khỏan
(1).
Điều 26
Đơn kin hoặc thư chấp thuận xét xử của các bên theong ước này sẽ được xem như chấp thuận tham
gia vào các vụ việc có liên quan hoặc hậu quả của vụ kiện này. Mt Quốc gia thành viên có thể sẽ cần đến sự
không có khả năng xét xử của các cơ quan chức trách địa phương hoặc tòa án quốc gia như mt điều kiện để tham
gia xét xử theo Công ước này.
Điều 27
(1) Các quốc gia thành viên không được bảo hộ ngoại giao, hoặc gửi mt li phê phán quốc tế nào, trên tinh
thần tôn trọng tranh chấp giữa một trong những pháp nhân của chính quốc gia đó với Quốc gia thành viên
khác, mà hai bên đã đồng ý gửi hoặc đã gửi đơn kiện theo Công ước này; trkhi mt trong các Quốc gia
tnh viên trên không tuân thủ hoặc tuân theo phán quyết của Tòa trong cuộc tranh chấp.
(2) Bảo hộ ngoại giao, trong trường hợp được nêu ở khoản (1), không bao gồm các cuộc trao đổi ngoại giao
không chính thức để gii quyết tranh chấp một cách dễ dàng hơn.
Thẩm quyền tư vấn: Tư vấn từ ICSID là một trong những cơ quan trọng tài tốt nhất mà Hiệp
ước về ICSID mang lại. ICSID đã thực hiện một số chức năng tư vấn liên quan đến xét xử.
5. NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG:
Hiệp ước ICSID không bất knguyên tắc độc lập nào. chđưa ra thủ tục để giải quyết các
tranh chấp đầu tư. Bất kmột nỗ lực nào đthiết lập một luật quốc tế trong khuôn khổ của Hiệp
ước đều dẫn đến vô số khó khăn khó lòng khắc phục được.
a. Các lựa chọn phương thức giải quyết
Hiệp ước ICSID đưa ra 2 phương thức giải quyết tranh chấp: hòa gii hoặc trọng tài. Hòa giải là
một biện pháp linh hoạt để hỗ trợ c n đi đến một thỏa thuận cuối cùng. Hòa gii kết thúc
bằng một biên bn o cáo đề xuất một giải pp không có tính ràng buộc đối với các bên. Bi
thế, biện pháp này phụ thuộc vào tính tự nguyện hợp tác của cả 2 bên.