
Đề tài: Quỹ đầu tư chứng khoán
Nhóm 4 - CHK21E 1
Tiểu luận
Quỹ đầu tư chứng khoán

Đề tài: Quỹ đầu tư chứng khoán
Nhóm 4 - CHK21E 2
Mục lục
1 Khái quát chung về Quỹ đầu tư chứng kho án .................................................................... 4
1.1 Khái n iệm.................................................................................................................... 4
1.2 Lịch sử hình thành và phát triển quỹ đầu tư chứng khoán.......................................... 4
1.3 Đặc trưng của quỹ đầu tư CK ..................................................................................... 6
1.4 Cơ chế giám sát........................................................................................................... 6
2 Các loại hình quỹ đầu tư CK (phân loại quỹ) ..................................................................... 7
2.1 Căn cứ phương thức h uy động vốn............................................................................. 7
2.2 Căn cứ vào hình thức tổ chức và hoạt động................................................................ 9
2.3 Căn cứ vào m ục tiêu đầu tư ........................................................................................ 9
3 Lợi ích của quỹ đầu tư CK................................................................................................ 10
3.1 Đối với nền kinh tế ................................................................................................... 10
3.2 Đối với nhà đầu tư .................................................................................................... 11
4 Một số vấn đề về quỹ đầu tư chứng khoán ở Việt Nam hiện nay..................................... 11
4.1 Một số quỹ đầu tư chứng khoán ở Việt Nam hiện nay ............................................. 11
4.2 Đánh giá sự phát triển các quỹ đầu tư chứng khoán của Việt Nam trong thời gian
qua 12
4.3 Một số vấn đề đặt ra: ................................................................................................ 15
Kết luận.................................................................................................................................... 17
Tài liệu tham khảo .................................................................................................................. 18

Đề tài: Quỹ đầu tư chứng khoán
Nhóm 4 - CHK21E 3
Lời mở đầu
Trong đầu tư tài chính, các nhà đầu tư luôn quan tâm tới mối quan hệ giữa
lợi nhuận và rủi ro. Tuy nhiên, không phải nhà đầu tư nào cũng thấu hiểu được
bản chất và cách thức đánh đổi giữa 2 khái niệm này.
Đầu tư chứng khoán là một ví dụ!
Thị trường chứng khoán có sự tham gia của rất nhiều nhà đầu tư, nhà đầu
tư lớn có, đầu tư nhỏ lẻ có, đầu tư chuyên nghiệp cũng có mà đầu tư cá nhân
cũng có.
Đối với các nhà đầu tư chuyên nghiệp, sự vượt trội về kiến thức chuyên
môn và trình độ quản lý mang lại rất nhiều thuận lợi và cơ hội trong đầu tư.
Song thị trường chứng khoán lại có sự tham gia của một số lượng lớn các nhà
đầu tư “yếu” cả về vốn lẫn kinh nghiệm, kỹ năng và kiến thức. Đòn cân cạnh
tranh có một độ nghiêng khá rõ ràng. Và như thế, tất yếu các nhà đầu tư kém lợi
thế hơn cần có một chủ thể đứng ra “thay mặt” họ tiến hành các công việc và ra
quyết định đầu tư (dựa trên một nguyên tắc hoặc thỏa thuận nào đó giữa các
bên). Sự ra đời của các quỹ đầu tư chứng khoán phần nào đã giải quyết được yêu
cầu nói trên.
Mặc dù quỹ đầu tư chứng khoán mới xuất hiện không lâu, song đối với
nền kinh tế, đối với thị trường chứng khoán và các nhà đầu tư, nó có một ý nghĩa
nhất định.Việc tìm hiểu về chủ thể này là thực sự cần thiết, cho cả các nhà đầu
tư, các nhà quản lý và với bất kỳ ai quan tâm đến lĩnh vực đầu tư chứng khoán.
Đi vào tìm hiểu các vấn đề về quỹ đầu tư chứng khoán, nhóm học viên
lớp CHK21E xin chân thành cám ơn những gợi ý và hướng dẫn thiết thực của
PGS.TS. Trần Đăng Khâm - Trưởng bộ môn Thị trường chứng khoán (Viện
Ngân hàng - Tài chính Trường ĐH Kinh tế quốc dân). Và hơn hết, với tinh thần
cầu thị, ham học hỏi, nhóm thực hiện mong muốn nhận được nhiều đóng góp để
hoàn thiện hơn những kết quả mà nhóm thu hoạch được.

Đề tài: Quỹ đầu tư chứng khoán
Nhóm 4 - CHK21E 4
1. Khái quát chung về Quỹ đầu tư chứng khoán
1.1. Khái niệm
“Quỹ đầu tư chứng khoán là quỹ hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư với mục
đích kiếm lợi nhuận từ việc đầu tư vào chứng khoán hoặc các dạng tài sản đầu tư
khác, kể cả bất động sản, trong đó nhà đầu tư không có quyền kiểm soát hàng ngày
đối với việc ra quyết định đầu tư của quỹ.”
(Theo Luật Chứng khoán 2006)
Hay, quỹ đầu tư chứng khoán là mô hình đầu tư mà theo đó, nguồn vốn của
quỹ được đầu tư chủ yếu vào chứng khoán và các nhà đầu tư ủy thác cho công ty
quản lý quỹ quyền điều hành trực tiếp quỹ.
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển quỹ đầu tư chứng khoán
Ngay từ đầu những năm 1990, một số quỹ đầu tư nước ngoài đã vào hoạt động
ở nước ta. Đây là quỹ đầu tư tư nhân thành lập ở nước ngoài nhưng được phép hoạt
động hạn chế ở Việt Nam.
Trong giai đoạn này, các quỹ đầu tư nước ngoài hoạt động tại Việt Nam đã có
những tác động tích cực, đáp ứng một phần nhu cầu vốn trong nước. Đó là:
Thứ nhất, chúng ta chưa có nhiều kiến thức và kinh nghiệm trên thị trường
chứng khoán nói chung và hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán nói riêng, các
quỹ nước ngoài hoạt động tại thị trường Việt Nam vừa mang lại nguồn vốn cho
nền kinh tế vừa làm động tác thăm dò tiềm năng trên thị trường.
Thứ hai, các nhà đầu tư cá nhân cũng như tổ chức tại Việt Nam chưa thể tham
gia đông đảo vào quỹ đầu tư nhiều, họ còn dè dặt vốn ít ỏi của mình, không thể tập
trung vào một kiểu đầu tư còn mới ở Việt Nam.
Thứ ba, thị trường chứng khoán Việt Nam còn sơ khai, chưa cho phép một mức
giao dịch năng động chứng khoán chứng chỉ đầu tư do quỹ phát hành. Việc rút vốn
của các nhà đầu tư ra khỏi quỹ nếu không được mua bán cổ phần trực tiếp với nhau
thì phải thực hiện ở các sở giao dịch nước ngoài.
Khi các quỹ đầu tư chứng khoán nước ngoài hoạt động tại Việt Nam đóng vai
trò tích cực đối với sự hình thành và phát triển của quỹ đầu tư trong nước cũng như
thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn đầu.

Đề tài: Quỹ đầu tư chứng khoán
Nhóm 4 - CHK21E 5
Ngày 15/07/2003 công ty quản lý quỹ đầu tiên tại Việt Nam mang tên công ty
liên doanh quản lý quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam (Viet Fund Management –
VFM) chính thức ra đời và đi vào hoạt động với vốn pháp định ban đầu là 8 tỷ
đồng do NHTM Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) đóng góp 70% và công ty
Dragon Capital đóng góp 30%. Việc ra đời công ty quản lý quỹ đầu tiên tại Việt
Nam là một dấu mốc quan trọng trong việc phát triển thị trường tài chình Việt
Nam.
Tuy nhiên, sau hơn 10 năm phát triển, số lượng quỹ đầu tư ở nước ta vẫn còn
khá khiêm tốn (hiện nay có khoảng 50 công ty quản lý quỹ) và chưa thực sự hấp
dẫn các nhà đầu tư. Trong giai đoạn 2006-2007 TTCK Việt Nam tăng trưởng
mạnh, rất nhiều quỹ đầu tư dạng đóng được thành lập và huy động vốn, tạo nhiều
cơ hội đầu tư cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Tổng tài sản các quỹ đóng
góp vào thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn này vào khoảng 6 tỷ
USD. Tại thời điểm này, các chứng chỉ quỹ được giao dịch ở mức giá trên giá trị
tài sản ròng/chứng chỉ quỹ rất cao.
Bước sang năm 2008, cùng với cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và tình
hình kinh tế vĩ mô xấu đi nhanh chóng, thị trường chứng khoán Việt Nam chứng
kiến chu kỳ giảm mạnh, giá các chứng chỉ quỹ đóng theo đó mà giảm mạnh, thấp
hơn nhiều so với giá trị tài sản ròng. Năm 2009, thị trường phục hổi nhờ vào các
gói kích thích kinh tế của Chính phủ. Mặc dù giá của chứng chỉ quỹ có phục hổi
nhẹ, nhưng thị trường chứng khoán vẫn kém hấp dẫn hơn so với kênh đầu tư khác
trong khu vực và thế giới, điều này làm cho giá thị trường của chứng chỉ quỹ tiếp
tục suy giảm và mức chiết khấu (mức chệnh lệch giữa giá các chứng chỉ quỹ và giá
trị tài sản ròng của chứng chỉ quỹ) tiếp tục duy trì tại mức âm khá cao. Từ đó tới
nay, tình hình này vẫn chưa được cải thiện nhiều.
Theo báo cáo ngày 16/04/2012 của Công ty LCF Rothschilds (Anh), hiện tại
Việt Nam đang có 32 quỹ đầu tư có tên tuổi và công khai thông tin đang hoạt động
(còn khá nhiều quỹ đầu tư và NĐT tổ chức khác hoạt động ở trên thị trường song
LCF Rothschilds không thể thu thập được số liệu trong báo cáo). Theo báo cáo
này, đa số các quỹ hoạt động ở thị trường Việt Nam đều có thời gian hoạt động từ