
Mdl2000 = 2.02225.827 = 0,078
Mdl2001 = 2.10027.262 = 0,077
Ta thấy, với một đồng vốn lưu động, năm 1999 Công ty thu được 4,04 đồng
doanh thuvà 0,075 đồng lợi nhuận. Năm 2000, thu được 7,18 đồng doanh thu và
0,078 đồng lợi nhuận. Năm 2001 thu được 10,5 đồng doanh thu và 0,077 đồng
lợi nhuận.
Mức doanh lợi của vốn lưu động (mức sinh lợi của vốn lưu động): Phản ánh một
đồng vốn lưu động thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Với một đồng vốn lưu
động, năm 1999 Công ty thu được 4,04 đồng doanh thu và 0,075 đồng lợi nhuận.
Sức sinh lợi của vốn lưu động năm 2000 là 0,078 tức là 1 đồng vốn lưu động
Công ty bỏ ra thu được 0,078 đồng lợi nhuận. Năm 2001 mức sinh lợi là 0,077
như vậy giảm 0,001 đồng lợi nhuận trên 1 đồng vốn bỏ ra so với năm 2000 tức là
giảm 1,3%.
Qua đó có thể đưa ra nhận xét tuy năm 2001 doanh thu trên một đồng vốn lưu
động của Công ty là rất cao (cao hơn nhiều so với năm 1999 và năm 2000) nhưng
lợi nhuận thì lại thấp hơn năm 2000, điều đó chứng tỏ tuy Công ty sử dụng đồng
vốn lưu động có hiệu quả hơn nhưng Công ty quản lý các khoản chi phí không
hợp lý. Đó cũng là do các nguyên nhân khách quan tác động như do sự biến động
của thị trường trong khu vực và thế giới, hơn nữa hoạt động kinh doanh chính
của Công ty là xuất nhập khẩu nên chi phí vận chuyển và bán hàng là rất lớn, mặt
khác do bạn hàng nợ nhiều, hàng hóa tồn kho lớn nên gây ra sức sinh lợi bé hơn.
2.3.2.2. Phân tích tốc độ luân chuyển vốn.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.comSimpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.comSimpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận động không ngừng,
thường xuyên qua các quá trình tái sản xuất (dự trữ- sản xuất- tiêu thụ). Đẩy
nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về
vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xác định tốc
độ lưu chuyển của vốn lưu động, người ta thường dùng các chỉ tiêu sau:
2.3.2.2.1. Số vòng quay của vốn lưu động (n).
Số vòng quay của vốn lưu động = Tổng doanh thu thuần Vốn lưu động bình
quân
n1999 = 107.67926.627 = 4,04 (vòng)
n2000 = 185.37225.827 = 7,18 (vòng)
n2001 = 286.38027.262 = 10,5 (vòng)
2.3.2.2.2. Thời gian của một vòng lưu chuyển (T).
T = Thời gian theo lịch trong kỳ Số vòng quay vốn lưu động trong kỳ
T1999 = = 89,1 (ngày)
T2000 = = 50,14 ( ngày)
T2001 = = 34,28 (ngày)
2.3.2.2.3. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động (HSĐN).
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân Tổng doanh thu
thuần
HSĐN1999 = 26.627107.679 = 0,25
HSĐN2000 = 25.827185.372 = 0,139
HSĐN2001 = 27.262286.380 = 0,095
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.comSimpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.comSimpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng
cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều.
Ta có bảng tính các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển.
Bảng 8 : Bảng tính các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
Công ty Xây Lắp và Kinh Doanh Vật Tư Thiết Bị qua 3 năm 1999- 2001.
Hệ số luân chuyển Vòng 4,04 7,18 10,5 3,14 3,32
Thời gian 1 vòng luân chuyển Ngày 89,1 50,14 34,28 - 38,96 -
15,86
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động Đồng 0,25 0,139 0,095 -0,111 - 0,044
Nguồn: phòng kế toán - tài chính
Báo cáo tài chính năm 1999, 2000, 2001
Kết quả cho thấy, năm 1999, số vòng quay của vốn lưu động là 4,04 vòng. So
với năm 1999, năm 2000 số vòng quay là 7,18 tăng thêm 3,14 vòng nên thời
gian 1 vòng quay giảm được 38,96 ngày và hệ số đảm nhiệm của một đồng vốn
lưu động giảm thêm 0,111. Năm 2001, số vòng quay là 10,5 tăng thêm 3,32 vòng
so với năm 2000 và tăng 6,46 vòng so với năm 1999, thời gian một vòng giảm
15,86 ngày và hệ số đảm nhiệm 1 đồng vốn lưu động giảm 0,044 đồng. Chứng tỏ
hiệu quả sử dụng vốn lưu động của năm 2001 tốt hơn năm 1999, 2000. Tuy nhiên
sức sinh lợi của vốn lưu động năm 2001 nhỏ hơn năm 2000. Nguyên nhân là mặc
dù số vòng quay của năm 2001 cao nhưng do tổng chi phí qúa cao, bạn hàng nợ
nhiều, hàng hóa tồn kho gây ứ đọng vốn làm giảm sức sinh lợi.
Thời gian 1 vòng luân chuyển của năm 1999 là 89,1 ngày tức là để vốn lưu động
quay được 1 vòng mất 89,1 ngày, năm 2000 là 50,14 ngày tức là để vốn lưu động
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.comSimpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.comSimpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

quay được 1vòng mất 51 ngày, còn của năm 2001 là 34,28 ngày giảm 15,86 ngày
so với năm 2000 cho thấy tốc độ lưu chuyển vốn lưu động của năm 2001 nhanh
hơn. Tuy nhiên, để việc sử dụng vốn lưu động có hiệu qủa hơn Công ty cần đẩy
nhanh mức tiêu thụ hàng hóa, cần tổ chức công tác thanh quyết toán một cách tốt
hơn, giảm chi phí để thu được mức sinh lợi cao hơn.
Tốc độ lưu chuyển vốn lưu động của Công ty qua các năm tăng lên chứng tỏ việc
sử dụng vốn lưu động của Công ty là rất có hiệu quả. Vì việc tăng tốc độ luân
chuyển vốn lưu động sẽ làm giảm thời gian của một vòng quay vốn, tiết kiệm
được vốn, tăng doanh số từ đó tạo điều kiện tăng thêm lợi nhuận. Vì xuất phát từ
công thức:
Tổng doanh thu thuần = VLĐbq * Hệ số luân chuyển.
Ta thấy vốn lưu động của Công ty tăng không đáng kể, nếu hệ số luân chuyển
tăng sẽ tăng được tổng số doanh thu thuần. Vậy, việc tăng hệ số luân chuyển hay
số vòng quay của vốn lưu động có ý nghĩa rất quan trọng trong việc sử dụng có
hiệu quả vốn lưu động và là một trong những biện pháp cho Công ty nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
- Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động thay đổi do ảnh hưởng của các nhân tố:
Số ngày một vòng luân chuyển năm 2001 so năm 2000 giảm 15,86 ngày
+ Do số vốn lưu động bình quân thay đổi.
Thời gian 1 vòng luân chuyển = Thời gian kỳ phân tích Số vòng luân chuyển
= Thời gian kỳ phân tích * VLĐbq Tổng doanh thu thuần
ảnh hưởng của số vốn lưu động bình quân đến số ngày là: (ngày)
Do tổng số chu chuyển thay đổi ảnh hưởng đến số ngày: (ngày)
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.comSimpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.comSimpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Tổng cộng : 2,78 + (-18,64) = - 15,86 (ngày)
Như vậy, do số vốn lưu động tăng đã làm tăng thời gian 1 vòng luân chuyển
thêm 2,78 ngày. Tuy nhiên, do số doanh thu thuần tăng đã làm giảm thời gian 1
vòng chu chuyển là 18,64 ngày. Việc tăng tốc độ chu chuyển do tăng doanh thu
thuần đã giúp Công ty trong những năm qua tiết kiệm được một lượng vốn đáng
kể. Cụ thể, số vốn lưu động tiết kiệm được của Công ty trong năm 2000 là:
Kkh - Kbc
B = -------- * Obqkh
Kbc
Trong đó: B : Số vốn lưu động tiết kiệm được
Kkh : Số vòng quay kỳ kế hoạch
Kbc: Số vòng quay kỳ báo cáo
Obqkh: Số dư bình quân kỳ kế hoạch.
B2000 = (triệu đồng)
B2001 = (triệu đồng)
Qua phân tích trên cho thấy việc sử dụng vốn lưu động của Công ty Xây Lắp và
Kinh Doanh Vật Tư Thiết Bị là khá hiệu quả. Việc tăng được tốc độ luân chuyển
đã giúp Công ty giảm bớt được sự căng thẳng về vốn, tăng doanh thu và tiết kiệm
được một lượng vốn lưu động để có thể dùng vào hoạt động kinh doanh.
Chương III- Một số khiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa năng lực tài
chính của Công ty Xây Lắp và Kinh Doanh Vật Tư Thiết Bị.
1. Một số kiến nghị với nhà nước.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.comSimpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.comSimpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com