
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
Chương 8
CỔ PHIẾU ƯU ĐÃI CỦA CÔNG TY CON,
LÃI HỢP NHẤT TRÊN CỔ PHIẾU
VÀ CHI PHÍ THUẾ TNDN HỢP NHẤT
GVHD : PGS.TS. Hà Xuân Thạch
Thực hiện : Nhóm 8
LỚP KẾ TOÁN ĐÊM - KHÓA 21
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2012

DANH SÁCH NHÓM 8
1. Nguyễn Thị Kim Cường
2. Trương Thị Hạnh Dung
3. Phạm Vũ Thúy Hằng
4. Nguyễn Thị Thanh Tâm
5. Nguyễn Thị Mộng Thơ
6. Trần Thị Trang
7. Lâm Thị Thu Vân

GVHD: PGS. TS Hà Xuân Thạch
Nhóm 8 – Lớp Kế toán đêm – K21 1
I. CỔ PHIẾU ƯU ĐÃI CỦA CÔNG TY CON
1) Công ty con với cổ phiếu ưu đãi lưu hành
– Cổ phiếu ưu đãi thường có các quyền ưu tiên trong thanh khoản và thường có thể
thu hồi theo các mức giá cao hơn mệnh giá hay giá trị thanh lý.
– Thu nhập thuần của một công ty có đầu tư cổ phiếu ưu đãi đang lưu hành sẽ được
phân chia đầu tiên cho các cổ đông năm giữ cổ phiếu ưu đãi căn cứ trên thỏa thuận
về cổ phiếu ưu đãi, và số còn lại thì phân bổ cho cổ đông thường.
– Tương tự, vốn chủ sở hữu của một công ty được đầu tư cho cổ đông ưu đãi dựa
trên thỏa thuận về cổ phiếu ưu đãi, sau đó phân bổ phần còn lại cho cổ đông
thường.
– Khi cổ phiếu ưu đãi có một giá thanh lý hay giá hoàn lại, số này được dùng để
phân bổ vốn chủ sở hữu của công ty con cho cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi.
– Bất cứ khoản cổ tức nào trong nợ cổ tức ưu tiên tích lũy phải được gồm trong vốn
phân bổ cho cổ đông năm giữ cổ phiếu ưu đãi.
– Đối với cổ phiếu ưu đãi không tham gia chia lời, phân bổ thu nhập cho cổ đông ưu
đãi trên cơ sở tỷ lệ ưu đãi hoặc giá trị ưu đãi.
– Phân bổ thu nhập cho cổ phiếu ưu đãi không tích lũy, không tham gia chia lời chỉ
khi nếu cổ tức được công bố và chỉ trong giá trị cổ tức công bố.

GVHD: PGS. TS Hà Xuân Thạch
Nhóm 8 – Lớp Kế toán đêm – K21 2
2) Phương pháp kế toán trong các trường hợp cụ thể
2.1. Công ty mẹ với cổ phiếu ưu tiên không giữ bởi công ty mẹ
Ngày 1/1/2012 Công ty A mua 90% cổ phiếu thường đang lưu hành của công ty B
với giá $396.000. Cho biết vốn cổ đông của công ty con B vào này 31/12/2011 như sau:
Cổ phiếu ưu đãi (mệnh giá $100; giá thu hồi $105, cổ
tức $10; tích lũy, không chia lời)
$100.000
Vốn cổ phần thường, mệnh giá $10
$200.000
Thặng dư vốn cổ phần
$40.000
Lợi nhuận giữ lại $160.000
T
ổ
ng v
ố
n ch
ủ
s
ở
h
ữ
u
$500.000
Trong năm 2012, công ty con B báo cáo lợi tức ròng đạt được là $50.000 và trả cổ
tức là $30.000 ($20.000 cho cổ phiếu thường và $10.000 cho cổ phiếu ưu đãi). Tài sản và
nợ phải trả của B được báo cáo tại giá trị hợp lý bằng giá trị sổ sách khi A mua B
Ngày 31/12/2011, vốn chủ sở hữu của công ty con B được tách thành cổ phiếu ưu
đãi và cổ phiếu thường như sau:
Vốn chủ sở hữu của B $500.000
Trừ: Vốn chủ sở hữu ưu đãi (1000cp*105$/cp) ($105.000)
V
ố
n
ch
ủ
s
ở
h
ữ
u
c
ổ
phi
ế
u
thư
ờ
ng
$395.000

GVHD: PGS. TS Hà Xuân Thạch
Nhóm 8 – Lớp Kế toán đêm – K21 3
Phần chênh lệch giữa giá mua khoản đầu tư với giá trị hợp lý của tài sản mua về
chính là lợi thế thương mại.
Giá trị hợp lý $440.000
Giá trị sổ sách 396.000
L
ợ
i th
ế
th
ươn
g m
ạ
i
$45
.
0
00
Năm 2012, thu nhập thuần của công ty con B là 50.000$ được phân bổ cho cổ
phiếu ưu đãi $10.000 (1000cp*$10/cp) và cho cổ phiếu thường $40.000
Các bút toán ghi nhận khoản đầu tư của công ty A vào công ty B:
Ngày 1/1/2012
Đầu tư vào B – cổ phiếu thường $396.000
Tiền mặt $396.000
Ghi nhận mua 90% cổ phiếu thường của B
Trong năm 2012
Tiền mặt $18.000
Đầu tư vào B - cổ phiếu thường $18.000
Giảm đầu tư vào B vì đã chia cổ tức ($20.000x90%)
Ngày 31/12/2012
Đầu tư vào B – cổ phiếu thường $36.000
Thu nhập từ công ty con B $36.000
Ghi nhận vốn chủ sở hữu trong thu nhập của B ($40.000x90%)