BÀI THUYẾT TRÌNH TRIẾT HỌC
Đề tài:
Tư tưởng biện chứng trong triết học Trung Hoa cổ đại.
Ảnh hưởng của nó đến tư duy của người Việt Nam
Giáo viên hướng dẫn:
TS. Lê Thị Hồng
Nhóm học viên thực hiện:
Lê Thùy Dư ơng
Đinh T hị Sính
Bùi Minh Thắng
Phan T hị Hằng Nga
Đỗ Kim T hư
Vũ Thị Thu Hà
Mạc Như Thế
Sukhavong
Bài thuyết trình triết học Nhóm 6 – C ao học 20V
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
NỘI DUNG ........................................................................................................................... 2
A - KHÁ I Q UÁ T VỀ TRIẾT HỌC VÀ PHÉP BIỆN CHỨNG........................ 2
1. Triết học ..................................................................................................................... 2
2. Phép biện chứng ....................................................................................................... 4
B- TƯ TƯỞNG BIỆN CHỨNG TRONG TRIẾT HỌC TR UNG HOA
CỔ ĐẠI.............................................................................................................................. 8
1. Điều kiện kinh tế - xã hội của Trung Ho a cổ đại ............................................. 8
2. Đặc điểm của triết học Trung Hoa cổ đ ại ........................................................ 10
3. Tư tưởng b iện chứng trong triết học Trung Hoa cổ đại ............................... 11
C- ẢNH HƯỞNG CỦA TƯ TƯỞNG BIỆN CHỨNG TRONG TRIẾT
HỌC TR UN G HOA CỔ ĐẠI ĐẾN TƯ DUY CỦA NGƯỜI V IỆT NAM .. 26
1. Triết lý Âm Dương – Ngũ hành trong đời sống văn hóa Việt .................... 26
2. Ả nh hưởng củ a Nho giáo đến tư duy của người Việt Nam......................... 34
3. Vận dụng tư tưởng pháp g ia trong xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ................................................................................................... 51
KẾT LUẬN......................................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 55
1
Bài thuyết trình triết học Nhóm 6 – C ao học 20V
LỜI MỞ ĐẦU
Trung Ho a cổ đại là một quốc gia rộng lớn có lịch sử lâu đời. Những biểu
hiện tôn giáo, triết học cũng như t ư tưởng biện chứng đã xuất hiện rất sớm, đặc
biệt là từ thời kỳ Xuân Thu - Chiến quốc trở đi. Nguyên nhân là do xã hội Trung
Hoa thời bấy g iờ là xã hội đánh dấu sự tan rã của chế độ chiếm h ữu nô lệ, hình
thành các quan hệ xã hộ i phong kiến hết sức phức tạp. Ch ính t rong quá trình ấy
đã sản sinh ra các tư tưởng lớn và hình thành nên các t rường phá i t riết học khá
hoàn chỉnh. Đặc điểm của các t rường phái này là lấy con người và xã hộ i làm
trung tâ m của sự nghiên cứu, có xu hướng chung là g iải quyết nh ững vấn đề
thực tiễn chính trị - đạo đức của xã hội, trong đó tiêu biểu là những hệ thống tư
tưởng có ảnh hưởng tới mãi về sau này trong lịch sử phong kiến Trung Quốc
như Nho g ia, Đạo gia, Pháp g ia, Thuyết Âm D ương – Ngũ hành.
Phép biện chứng trong triết học Trung Hoa cổ đại nó i riêng và ở các t rung
tâm triết học khác nói chung còn mang tính tự phát và ngây thơ. Các nhà triết
học cổ đại ngh iên cứu sự vận động, phát t riển của sự vật, hiện tượng trong bức
tranh chung , chỉnh thế về thế giới, song do t rình độ khoa học còn thấp kém,
phép biện chứng cổ đại mới chỉ là những quan điể m biện chứng mộc mạc, mang
tính suy luận, phỏng đoán trên cơ sở những kinh ngh iệm trực giác mà chưa
được minh ch ứng bằng các tri thức khoa học. Tuy còn nhiều hạn ch ế, những tư
tưởng b iện ch ứng trong triết học Trung Hoa ch ính là nh ững cơ sở vững chắc để
phép biện chứng phát t riển lên các h ình thức cao hơn và hoàn thiện h ơn
1
Bài thuyết trình triết học Nhóm 6 – C ao học 20V
NỘI DUNG
A - KHÁI QUÁT V Ề TRIẾT HỌC VÀ PHÉP BIỆN CHỨNG
1. Triết học
1.1. Khái niệm t riết học
Triết học ra đời vào khoảng thế kỷ th ứ VIII đến th ế kỷ thứ VI t rước Công
nguyên với các thành tựu rực rõ t rong triết học Trung Quốc, Ấn Độ và Hy Lạp
cổ đạ i.
Từ kh i ra đời đến nay , trải qua nh iều g iai đoạn phát triển, các khái niệm
Triết học đ ược đưa ra rất phong phú và đa dạng
Thời kỳ cổ đại, ba trung tâm triết học lớn củ a nhân loạ i là Trung Quốc , Ấ n
Độ và Hy Lạp cổ đại đều đ ưa ra khái niệm triết học của riêng mình:
- Theo người Trung Quốc cổ đại, triết học là sự t ruy tìm bản chất của
đối tượng, là sự hiểu biết sâu sắc của con người, đi đến đạo lý củ a sự vật.
- Theo ng ười Ấn Độ cổ đại, triết học là darshana, là sự chiêm ngưỡng
dựa trên lý trí, là con đường suy ngẫm để d ẫn dắt con người đến v ới lẽ phả i.
- Theo người Hy Lạp cổ đại, triết họ c là ph ilosophia, có nghĩa là yêu
thích sự thông thái . Nhà triết học được co i là nhà thông thái, có khả năng nhận
thức được chân lý, làm sáng tỏ được bản ch ất của sự vật.
Có thể thấy rằng, ngay khi mới ra đời, dù ở Ph ương Đông hay Phương
Tây, Triết học đều được co i là đ ỉnh cao của trí tuệ, là sự nhận thức sâu sắc về
thế giới, đi sâu nắm bắt được chân lý , quy luật và bản chất của sự vật.
Thời kỳ cận đại, có quan niệm cho rằng “Triết học là khoa học của mọi
khoa học”. Ng uyên nhân sâu sa dẫn đến quan n iệm này là do tại thời đ iểm đó,
tri th ức củ a con ng ười còn ít ỏi, ch ưa có sự phân chia g iữa triết h ọc với các
môn khoa học kh ác. Thêm v ào đó , đố i t ượng nghiên cứu của Triết học thờ i
điểm đó rất phong phú và đa dạng, bao trù m lên mọ i lĩnh vực của cuộc sống. Ở
Trung Hoa, triết học gắn liền vớ i những vấn đề ch ính t rị - xã h ội; Ở Ấn Độ,
triết học gắn liền vớ i tôn g iáo; ở Hy Lạp , triết học gắn với khoa học tự nhiên
và được gọ i là triết học tự nh iên. Q uan n iệm “Triết học là kho a học của mọi
2
Bài thuyết trình triết học Nhóm 6 – C ao học 20V khoa học” thể hiện độ s âu sắc trong ph ản ánh thế giới của Triết học là cao hơn.
Song quan điểm này không chính xác vì mỗ i một môn khoa học sẽ có một vị
trí và vai t rò của riêng mình, việc quan niệm nh ư vậy sẽ không cho th ấy đúng
vai t rò và v ị trí của Triết học nh ư một môn kho a học song song với các môn
khoa học khác, từ đ ó làm giảm giá trị của Triết học với tư cách là một môn
khoa học. Mặt khác, việc quan đ iểm như v ậy còn dễ dẫ n đến nh ững quan điểm
sai lầm như chỉ cần học triết học là đủ hoặc chỉ cần học những môn kho a học
kh ác, không cần học triết học.
Thời kỳ hiện đại, vào nh ững năm 40 củ a thế ký X IX, Triết họ c Mác đã ra
đời. Triết học Mác đã đoạn tuyệt với quan niệm “Triết học là khoa học của mọi
khoa học” và đ ưa ra một khái niệm Triết học rất cụ thể và rõ ràng : “Triết học là
một hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới, về bản thân
con người và vị trí của con ng ười trong thế giới đó”. Đối tượng nghiên cứu của
Triết học đ ược xác định cụ thể là:
+ Tiếp tục g iải quyết về vấn đề mối quan hệ g iữa vật chất và ý thức trên
lập trường duy vật
+ Ngh iên cứu những quy luật chung nhất của tự nh iên , xã hộ i và tư duy, t ừ
đó định hướng cho hoạt động nhận thức, hoạt động thực tiễn của con người
nhằm cải t ạo t ự nhiên , cải tạo xã hội theo con đ ường t iến bộ.
Có thể nó i, vì là h ệ thống t ri th ức lý luận chung nhất n ên Triết học là t ri
thức “nghèo nàn” nhất và cần ph ải gắn với th ực tế cuộc sống để làm nó t rở nên
phong phú hơn . Chúng ta hoàn toàn có thể tìm thấy sự biểu h iện của Triết học
trong bất cứ lĩnh vực nào của đời sống xã hộ i. Triết học như một chiếc la bàn
định hướng cho chúng ta bước đi và các môn khoa học khác là công cụ và
phương pháp để chúng ta biết cách bước đi. Ch ính vì vậy, học Triết học ph ải
biết gắn nó với thực tế cuộc sống, đồng thời b iết kết h ợp nó với các môn khoa
học khác để đ ạt được kết quả tốt nhất .
1.2. Tí nh quy luật về sự hình thà nh và phát triển của triết học
Sự hình thành và phát triển của Triết học có t ính quy luật của nó.
3
Bài thuyết trình triết học Nhóm 6 – C ao học 20V
Sự ra đờ i của Triết họ c vào thời kỳ cổ đại, khoảng th ế kỷ thứ VIII đến thế
kỷ thứ VI trước Công nguyên cần có nh ững điều kiện ban đầu, đó là:
- Phải có được lượng thông tin, tri thức v ừa đủ
- Con người phả i có khả năng phân tích, tổng hợp thông tin
- Con người phải có thời g ian suy nghĩ, sáng tạo (khi lao động t rí óc
tách ra khỏ i lao động chân tay . Đ iều này chỉ xảy ra khi xã hộ i đã chuyển từ chế
độ công xã nguyên thủy sang chế độ ch iếm hữu nô lệ)
Sự phát t riển của của Triết học qua các thời kỳ cũng phụ thuộc vào hai
điều kiện, đó là:
- Điều kiện v ề mặt nhận thức của con người
- Điều kiện v ề mặt kinh tế - xã hội
Có thể nói, sự hình thành và phát triển của Triết học qua các thời kỳ gắn
liền v ới các yếu tố:
- Điều kiện kinh tế - xã hộ i
- Cuộ c đấu tranh g iữa các giai cấp, các lực lượng xã hộ i
- Các thành tựu khoa học t ự nhiên, kho a học xã hội
- Sự thâm nh ập và đấu tranh giữa các trường phá i triết học .
- Sự th âm nh ập, tác động qua lại lẫn nhau giữa tư t ưởng t riết học v ới
chính trị, tôn giáo và nghệ thuật
2. Phép biện chứng
2.1. Phép biện chứng là gì?
Trong triết học Mác, biện chứn g và siêu hình đ ược xem xét là hai ph ương
pháp tư duy t rái ngược nhau.
- Ph ương pháp siêu hình là ph ương pháp xem xét sự tồn tại của sự vật,
hiện tượng và ph ản ánh chúng vào tư duy của con người tro ng trạng t hái biệt
lập, nằm ngoài mối liên hệ với các sự vật h iện t ượng khác, t rong t rạng thái
không vận độ ng , phát t riể n, nếu có vận động , phát triển thì cũng chỉ thay đổi
về lượng chứ không thay đổ i về chất . Theo Ph.Ă ngghen , phương pháp siêu
hình “ch ỉ nhìn thấy những sự vật riêng b iệt mà không nh ìn thấy mối quan hệ
qua lại giữa những sự vật ấy , chỉ nh ìn thấy sự tồn tại của nh ững sự vật ấy mà
4
Bài thuyết trình triết học Nhóm 6 – C ao học 20V không nhìn thấy sự ph át sinh và sự t iêu vong của những sự vật ấy, chỉ nh ìn
thấy trạng thái tĩnh của nh ững s ự vật ấy mà q uên mất sự vận động của n hững
sự vật ấy, chỉ nhìn th ấy cây mà không thấy rừng”.
- Ph ương pháp b iện ch ứng là ph ương pháp xem xét sự vật t rong t rạ ng
thái liên hệ, tác động q ua lại lẫ n nhau, ràng buộc lẫn nh au và t rong quá trình
vận độ ng, phát tri ển k hô ng ngừng. Theo Ph.Awngghen, phương pháp biện
chứng “xem xét những sự vật v à những phản ánh của chúng trong tư t ưởng,
trong mối liên hệ qu a lại lẫn nhau của chúng, t rong sự ràng buộc, sự vận động,
sự phát sinh v à s ự t iêu von g của chúng”.
Hạn chế của phương pháp siêu hình thể h iện ở chỗ ch ỉ th ấy những sự việc
cá biệt mà không thấy mối liên hệ giữa những sự vật ấy , ch ỉ thấy sự tồn tại của
sự vật mà không thấy sự ra đời và biến đi của sự vật, ch ỉ thấy trạng thái tĩnh của
sự vật mà không thấy trạng th ái động của nó. Ph ương pháp b iện chứng đã khắc
phục được những hạn chế đó . Tuy nhiên, Ăngghen cũng khẳng đ ịnh rằng thế
giới quan siêu hình là đ iều không thể tránh khỏi và sự ra đời của nó là hợp quy
luật đối với một g iai đoạn nhất định trong lịch sử phát triển của nhận thức khoa
học – giai đoạn nghiên cứu các chi tiết của bức tranh toàn cảnh về thế giới tự
nhiên . Muốn nhận thức được các ch i tiết ấy, người ta buộc phải tách chúng ra
khỏi những mối liên hệ tự nhiên, lịch sử của chúng để nghiên cứu riêng từng chi
tiết một theo đặc tính của chúng, theo nguyên nhân, kết quả riêng của chúng.
Thời kỳ này kéo dài từ cuối th ế kỷ XV đến đầu thế kỷ XVIII. Đến cuối thế kỷ
X VIII, đầu thế kỷ XIX, việc nghiên c ứu tiến từ giai đoạn sưu tập sang giai đoạn
chỉnh lý, nghiên cứu về các quá trình phát sinh, phát triển của sự vật, hiện tượng
thì phương pháp siêu hình không còn đáp ứng được yêu cầu của nhận thức khoa
học. Cuộc khủng ho ảng Vật lý học cuối thế kỷ XIX do ảnh h ưởng của quan
niệm siêu hình là một minh chứng cho hạn chế của phương pháp siêu hình.
Những kết quả nghiên c ứu của khoa học tự nhiên , nhất là vật lý học và sinh học
đã đòi hỏi và chứng tỏ rằng cần phải có một cách nhìn b iện chứng về thế giới và
kh i đó, phép siêu hình đã b ị phủ đ ịnh nhường chỗ cho ph ép biện chứng.
5
Bài thuyết trình triết học Nhóm 6 – C ao học 20V
Lịch sử đấu tranh giữa hai phương pháp biện c hứng v à siêu hình luôn gắn
liền vớ i cuộc đấu t ranh giữa hai khuynh hướng triết học cơ bản là chủ nghĩa
duy vật và chủ nghĩa duy tâm. Chính cuộc đấu tranh lâu dài củ a hai ph ương
pháp này đã th úc đẩy tư duy triết học phát triển và được hoàn th iện.
2.2. Khái quát lịc h sử phát triển của phép biệ n chứng
Trong lịch sử triết học, phương pháp b iện ch ứng đã trải qua nh iều g iai
đoạn phát triển cao thấp khác nhau, từ phép biện chứng mộc mạc, ch ất phcas
thời cổ đại, đến phép b iện chứng duy tâm trong t riết họ c cổ đ iển Đức, và hoàn
chỉnh ở phép biện chứng duy vật. Chủ nghĩa Mác - Lênin luôn đánh giá cao
phép biện chứng, nhất là phép biện chứng duy vật, co i đó là một công cụ tư duy
sắc bén để đấu tranh với thuyết không thể biết, tư duy siêu hình, củng cố niềm
tin vào sức mạnh và khả năng của con người trong nhận thức và cải tạo thế giới.
a. Phép biện ch ứng mộc mạc , chất phác thời cổ đại :
Phép biện chứng cổ đ ại thể hiện rõ nét trong triết học Ấn Độ, Trung Quố c
và Hy Lạp cổ đại
Đặc trưng cơ bản chung của phép biện chứng cổ đại và tính tự phát, ngây
thơ. Các nhà triết học cổ đại nghiên cứu sự vận động, phát triển của sự vật hiện
tượng trong b ức tranh chung, ch ỉnh thể về thế g iới. Do t rình độ khoa học còn
hạn chế, phép biện chứng cổ đại mới chỉ là những quan đ iểm biện ch ứng mộc
mạc, mang tính suy luận, phỏng đoán trên cơ sở những kinh nghiệm t rực giác
mà chưa được minh chứng bằng các tri thức khoa học .
Cho dù còn nhiều hạn chế, nhưng nh ìn chung, phép biện ch ứng cổ đại đã
coi thế giới là ch ỉnh thể thống nhất; giữa các bộ phận của thế giới có mố i liên hệ
qua lại, thâ m nhập, tác động và quy đ ịnh lẫn nhau, thế g iới không ngừng vận
động, biến đổ i. Những nội dung t ư tưởng cơ bản của ph ép biện chứng cổ đại là
cơ sở đ ể phép biện chứng phát triển lên các hình thức cao hơn .
b. Phép biện chứng duy tâm trong triết học cổ điển Đức (cuối thế k ỷ XVIII,
đầu thế kỷ XIX)
Phép biện chứng này được khởi đầu t ừ Cant ơ, qua Ph ichtơ, Sêlinh và phát
triển đến đ ỉnh cao trong phép b iện chứng duy tâm của Hêghen .
6
Bài thuyết trình triết học Nhóm 6 – C ao học 20V
Các nhà biện chứng cổ điển Đức, mà Hêghen là đ iển hình, đã áp dụng
phép biện chứng vào nghiên cứu các lĩnh vực khác nhau của đờ i sống xã hộ i.
Qua đó đã xây d ựng được hệ thống ph ạm t rù , quy luật chung, thống nhất, có
logic chặt chẽ của nhận thức tinh thần, và trong một ý nghĩa nào đó, là của cả
hiện thực vật chất. Mặc dù có những hạt nhân hợp lý, song phép biện chứng duy
tâm t rong t riết họ c cổ điển Đ ức vẫn còn mắc phải nh ững hạn chế nhất định.
Phép biện chứng duy tâm trong triết học cổ đ iển Đức đ ã hoàn thành cuộc cách
mạng về ph ương pháp, nhưng cuộc cách mạng đó lại ở tận trên t rời, chứ không
phải dưới trần gian, trong cuộc sống hiện thực của loài ng ười, và do vậy, phép
biện chứng đó cũng “không tránh khỏi tính chất gò ép, giả tạo , hư cấu, tóm lại là
bị xuyên tạc”.
Theo V.I. Lên in, cống h iến lớn n hất của phép biện chứng duy tâm t ron g
triết học cổ đ iển Đức, đặc b iệt là Hêghen đó là, nếu phép b iện ch ứng cổ đại
chủ yếu đ ược đú c rút từ kinh nghiệm cuộc sống hàng ngày, th ì ph ép biện
chứng duy tâm t rong triết họ c cổ điển Đức đã trở t hành một hệ thố ng lý luận
tương đối ho àn chỉnh v à t ron g một ch ừng mực nhất định, đã t rở th ành một
phương ph áp tư duy t riết họ c phổ biến. V.I.Lênin còn ch o rằng ph ép biện
chứng duy tâ m trong triết học cổ điển Đức đã tạo ra bước quá độ chuyển biến
về thế g iới qu an và lập t rường t ừ chủ nghĩa duy v ật siêu h ình sang thế g iới
quan khoa học du y vật biện chứng.
c. Phép bi ện ch ứng du y vật
Phép biện chứng duy vật là sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan duy
vật với phương pháp b iện chứng , giữa lý luận nhận thức với log ic biện chứng.
Sự ra đời của phép biện chứng duy vật là cuộc cách mạng trong phương pháp tư
duy triết học; là phương pháp tư duy khác về ch ất so với các phương pháp tư
duy trước đó. Mỗi luận đ iểm củ a phép b iện ch ứng duy vật là kết quả của sự
nghiên cứu rút ra từ giới tự nhiên, cũng như lịch sử xã hộ i loài ng ười. Mỗi
nguyên lý, quy lu ật, phạ m trù của phép biện chứng đều được khá i quát và luận
giải trên cơ sở khoa học. Chính vì vậy, ph ép biện chứng duy vật đã đưa phép
biện ch ứng từ tự phát đến t ự g iác và có kh ả năng đem lại cho con ng ười t ính tự
giác cao trong mọ i hoạt động.
7
Bài thuyết trình triết học Nhóm 6 – C ao học 20V B- TƯ TƯỞ NG B IỆN CHỨN G TRO NG TRIẾT HỌC TR UNG HOA
CỔ ĐẠI
1. Điều kiện kinh tế - xã hội của Trung Hoa cổ đại
Trung Hoa cổ đại là một quốc g ia rộng lớn, có lịch sử lâu đời từ cuối thiên
niên kỷ III t r. CN kéo dài tới tận thế kỷ III tr. CN v ới sự kiện Tần Thủy Hoàng
thống nhất Trung Hoa mở đầu cho thời kỳ phong kiến. Trong hơn 2000 năm lịch
sử ấy, lịch sử Trung Hoa được phân chia làm 2 thời kỳ lớn: Thời kỳ từ thế kỷ IX
tr. CN trở về trước và thời kỳ từ thế kỷ VIII tr. CN đến cuối thế kỷ III tr. CN.
1.1. Thời kỳ thứ nhất: Nhà Hạ, nhà Thương và Tây Chu
Theo các văn bản cổ, nhà Hạ ra đời vào khoảng thế kỷ XX I tr. CN, đánh
dấu sự mở dầu cho chế độ chiếm hữu nô lệ ở Trung Hoa. Khoảng n ửa đầu thế
kỷ X VII tr. CN, người đứng đầu bộ tộc Thương là Th ành Thang đã lật đổ nhà
Hạ, lập ra nhà Th ương, đóng đô ở đất Bạc( Hà Nam hiện nay ). Đến thế kỷ XVI
tr. CN, Bàn Canh rời đô về đất Ân nên nhà Th ương còn gọ i là nhà Ân. Vào
khoảng thế kỷ XI tr. CN , Chu Vũ Vương đã giết vua Trụ nhà Ân lập ra nhà Chu
( giai đoạn đầu là Tây Chu ), đ ưa chế độ nô lệ ở Trung Hoa lên đỉnh cao.
- Về mặt xã hộ i: Nhà Chu tổ chức xã hộ i theo các quy tắc chặt chẽ, ph ân
chia xã hộ i thành các đẳng cấp (quý tộc và thứ dân ). Các mối quan hệ xã hội
thời kỳ này tương đố i ổn đ ịnh , ai ở vị t rí nào cứ ở nguyên vị trí đó.
- Về mặt kinh tế: Phương thức sản xuất thời kỳ này còn được gọi là
phương thức sản xuất châu Á, dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất . Nhà
Chu thực hiện quốc hữu hóa về tư liệu sản xuất (gồm ruộng đất và sức lao động)
rất nghiêm ngặt, tất cả đều thuộc quyền quản lý của vua nhà Chu . Ruộng đất
được qu ản lý theo chế độ Tĩnh điền , chia thành 9 ph ần, 8 phần đ ược phân ch ia
cho các chủ sử dụng tùy theo thứ h ạng trong xã hộ i, 1 phần là đất công , sản
phẩm làm ra là của chung. Một thực tế diễn ra là tại phần đất công đó năng suất
lao động làm ra rất thấp, dẫn đến yêu cầu phải xóa bỏ ch ế độ tĩnh điền.
- Về những thành tựu trong khoa học và triết học: Về khoa học, người
Trung Quố c đã phát minh ra chữ viết và dựa vào sự quan sát vận hành của mặt
trăng, các v ì sao, tính chất chu kỳ của nước sông và quy lu ật sinh trưởng của
8
Bài thuyết trình triết học Nhóm 6 – C ao học 20V cây trồng và làm ra Âm lịch. Về triết học, thời kỳ này, thế giớ i quan thần thoại,
tôn giáo và chủ nghĩa duy tâm thần b í thống trị trong đờ i sống tinh thần. Những
tư tưởng t riết học đã xu ất hiện, nhưng chưa đạt tới mức là một hệ thống. Tuy
nhiên , trong g iai đoạn n ày cũng đã xuất hiện những quan n iệm có tính chất duy
vật mộc mạc, những tư tưởng vô thần t iến bộ.
1.2.Thời kỳ t hứ hai : thời kỳ Xuâ n Thu - Chiến Quốc (770 – 221 TCN)
Đây là thời kỳ chuyển biến t ừ chế độ ch iếm hữu nô lệ sang chế độ phong
kiến , còn gọi là thời Đông Chu, do Chu Bình Vương dời đô về phía Đông (Lạc
Dương, Hà Nam ngày nay).
- Về lực lượng sản xu ất: Đồ sắt phát triển khá phổ b iến , kỹ thuật canh tác
phát triển. Nền sản xuất nông nghiệp v à tiểu thủ công ngh iệp phát triển mạnh
mẽ. Sự phân công lao động và chuyên môn hoá sản xuất ngày càng cao . Sự phát
triển của lực lượng s ản xuất, của kinh t ế đã có t ác động mạnh đến h ình thức sở
hữu ruộng đất, kết cấu và đ ịa v ị kinh tế của các giai tầng trong xã hội. Nếu dưới
thời Tây Chu, đất đai thuộc sở hữu củ a nhà vua thì nay thuộc về tầng lớp địa
chủ mới lên và chế độ sở h ữu tư nhân về ruộng đất hình thành.Từ đó, sự phân
hóa sang hèn dựa trên cơ sở tài sản xuất hiện.
- Về ch ính trị: Thời Xuân Thu, mệnh lệnh của Thiên tử nhà Chu không
còn được tuân thủ, t rật tự lễ nghĩa, kỷ cương xã hội bị đảo lộn, đạo đ ức suy đồi.
Sự tranh giành địa vị xã hộ i của các thế lực cát cứ đã đẩy xã hội Trung Hoa cổ
đại vào t ình trạng ch iến tranh khốc liệt liên miên. Đây chính là điều kiện lịch sử
đòi hỏi giải thể chế độ thị tộc nhà Chu, h ình thành xã hộ i phong kiến; đò i hỏi
giải thể nhà nước củ a chế độ gia trưởng , xây dựng nhà nước phong kiến nhằm
giải phóng lực lượng sản xuất , mở đ ường cho xã hộ i ph át triển . Sự b iến chuyển
sôi động đó của thời đại đã đặt ra và làm xuất hiện những tụ đ iểm, những trung
tâm các “kẻ sĩ” luôn t ranh luận về trật tự xã hội cũ và đề ra những hình mẫu của
một xã hội tương lai. Lịch sử gọi thời kỳ này là thời kỳ “Bách gia chư tử” (trăm
nhà trăm thầy ), “Bách gia minh tranh” (t răm nhà đua t iếng). Chính trong quá
trình ấy đã sản sinh các tư tưởng lớn và hình thành nên các trường phái t riết học
khá hoàn chỉnh. Đặc điểm của các trường phái này là lấy con người và xã hội
9
Bài thuyết trình triết học Nhóm 6 – C ao học 20V làm trung tâm của sự nghiên cứu, có xu hướng chung là giải quyết những vấn đề
thực tiễn chính trị - đạo đức của xã hội. Theo Lưu Hâm (đời Tây Hán), Trung
Hoa thời kỳ n ày có ch ín trường ph ái triết học ch ính (gọi là Cửu lưu h ay Cửu
gia) là: Nho gia, Mặc g ia, Đạo gia, Âm dương g ia, Danh gia, Pháp g ia, Nông
gia, Tung hoành gia, Tạp g ia. Trừ Ph ật giáo được du nhập từ ấn Độ sau này, các
trường phái triết học đ ược hình thành vào thời kỳ n ày được bổ sung và hoàn
thiện qu a nhiều g iai đoạn lịch sử và tồn tại cho tới thờ i kỳ cận đại.
2. Đặc điểm của triế t học Trung Hoa cổ đại
Thứ nhất, triết học Trung Hoa là nền triết học nhấn mạnh tinh thần nhân
văn. Trong tư tưởng t riết học Trung Hoa cổ đại, t ư t ưởng liên quan đến con
người như triết học nhân sinh, triết học đạo đức, triết học chính trị, triết học lịch
sử phát t riển, còn triết học tự nhiên có phần mờ nhạt .
Thứ hai, triết học Trung Hoa cổ đ ại chú trọng đến lĩnh v ực ch ính trị - đ ạo
đức của xã hộ i, xem việc thực hành đạo đức như là hoạt động th ực tiễn căn bản
nhất của một đời người, đặt lên v ị trí thứ nhất của sinh hoạt xã hộ i.
Thứ ba, t riết học Trung Ho a nhấn mạnh sự hài hoà , thống nhất giữa t ự
nhiên và xã hộ i. Các nhà triết học nhấn mạnh sự hài hoà, thống nhất giữa các
mặt đối lập , co i trọng tính đồng nhất củ a các mố i liên hệ tương hỗ của các kh ái
niệm, coi v iệc điều hoà các mâu thuẫn là mục tiêu cuố i cùng để giải quyết các
vấn đề.
Thứ tư, đặc điểm nổi bật củ a phương thức tư duy của triết học Trung Ho a
cổ đại là nhận thức trực giác, coi trọng tác dụng của cái "Tâm", coi đó là gốc rễ
của nhận thức.
Thứ năm, trong lịch sử phát triển của triết học Trung Hoa ít có những cuộc
cách mạng lớn , chủ yếu là có tính cải cách, các trường phát triết học đi sau
thường kế thừa v à phát triển tư tưởng củ a các trường phá i đi t rước.
Thứ sáu, t rong lịch sử triết học Trung Hoa , t ư tưởng duy vật và t ư
tưởng duy tâm t hường đ an xen vào nhau trong quan đ iểm củ a một t rường
phái triết học.
10
Bài thuyết trình triết học Nhóm 6 – C ao học 20V 3. Tư tưởng biện chứng trong triết học Trung Hoa cổ đại
3.1. Tư tưởng về thế gi ới
Khi bàn về thế giới, triết học Trung Hoa cổ đại đã có quan đ iểm độc đáo
thể hiện ở phạm trù Biến dị ch. Tư t ưởng n ày tuy còn có nh ững hạn chế nhất
định nh ưng đó là những triết lý đặ c sắc mang t ính duy vật v à biện ch ứng của
người Trung Hoa thờ i cổ đ ại. Biến d ịch theo quan niệm chung của t riết học
Trung Hoa cổ là trời đất , v ạn vật luôn luôn vận động và biến đổi. Nguyên nhân
của sự vận động và biến đổ i là do t rời đất, vạn vật vừa đồng nhất vừa mâu thuẫn
với nhau .
Tư tưởng biến d ịch này được thể h iện rất rõ ở Thuyết Âm Dương – Ngũ
hành và trong các học thuyết của Đạo gia.
a. Tư tưởng biến dịch trong Thuyết  m Dương – Ng ũ hành
Tư tưởng về Â m Dương và về Ngũ hành xuất hiện từ rất sớm, sang thời
Chiến quố c thì hợp lại với đại biểu lớn nhất là Trâu Diễn, thành cách giải thích
về bản nguyên, cấu tạo và tính biến dịch của thế giới. Việc sử dụng hai phạm trù
 m - Dương và Ngũ hành đánh dấu bước tiến bộ tư duy khoa học đầu tiên nhằm
thoát khỏi sự khống chế v ề tư t ưởng do các kh ái n iệm Thượng đế, Quỷ thần
truyền thống đem lại. Đó là cội nguồn của quan điểm duy vật và biện chứng
trong tư tưởng triết học của người Trung Hoa.
- Tư tưởng triết học về Âm - Dương
+ Theo thuyết Âm – Dương, bản thân vũ t rụ, cũng như vạn v ật t ron g
nó, đ ược sinh ra do sự tương tác lẫn n hau của hai lực lượng đối lập nhau là
Âm và Dương .
"Dương" nguyên nghĩa là ánh sáng mặt trời h ay những gì thuộc về ánh
sáng mặt t rời và ánh sáng; "Âm" có nghĩa là thiếu ánh sáng mặt t rời, tức là
bóng râm hay bóng tối. Về sau, Â m - Dương được coi như hai khí; hai nguyên lý
hay hai thế lực vũ trụ: biểu thị cho giống đ ực, hoạt động, hơi nóng , ánh sáng,
khôn ngoan, rắn rỏi, v.v. t ức là Dương; giống cái, thụ động , khí lạnh , bóng tố i,
ẩm ướt , mềm mỏng, v.v. tức là Â m. Chính do sự tác động qua lại giữa chúng mà
sinh ra mọi sự vật, hiện tượng trong trời đất . Trong Kinh Dịch sau này có bổ sung
11
Bài thuyết trình triết học Nhóm 6 – C ao học 20V thêm lịch trình b iến hóa của vũ trụ có khở i điểm là Thái cực. Từ Thái cực mà
sinh ra Lưỡng nghi (âm dương), rồi Tứ tượng, rồ i Bát quái. Vậy, nguồn gốc vũ
trụ là Thái cực, chứ không phải Âm Dương. Đa số học giả đời sau cho Thái cực
là thứ khí "Tiên Thiên", trong đó tiềm phục hai nguyên tố ngược nhau về tính
chất là Âm - Dương. Đây là một quan niệm tiến bộ so với quan niệm Thượng đế
làm chủ vũ trụ của các đời trước.
+ Theo Thuyết Âm – Dương, vạn vật trong vũ trụ luôn vận động và
biến đổi không ngừng tuân theo quy luật. Ch ính sự tương tác lẫn nhau giữa Âm
và Dương, các mặt đối lập , làm cho vũ trụ biến đổi không ngừng . Đây là quan
điểm th ể h iện tư tưởng b iện chứng sâu sắc.
Hai thế lực Âm - Dương không tồn tại biệt lập mà thống nhất, chế ước lẫn
nhau theo các nguyên lý sau:
Một là, âm và dương thống nhất, giao hò a lẫn nhau; trong â m có dương và
trong dương có âm. Đó cũng là sự thống nhất giữa cái động và cái tĩnh; trong
động có tĩnh, và trong tĩnh có động…; nghĩa là, t rong âm và trong dương đều có
tĩnh và có động; và chúng chỉ khác ở chỗ, bản tính của dương là hiếu động, còn
bản tính của âm là h iếu t ĩnh… Do thống nhất, giao cảm với nhau mà âm và
dương có động; mà động thì sinh ra biến; biến tới cùng th ì hóa để đ ược thông;
có thông thì mới tồn vĩnh c ữu được. Như vậy, sự thống nhất và tác động của hai
lực lượng, khuynh hướng đối lập âm và dương tạo ra sự sinh thành biến hóa của
vạn vật; nh ưng, vạn vật kh i biến tới cùng thì quay trở lại cái ban đầu .
Hai là, âm và dương tác động, chuyển hóa lẫn nhau; dương cực th ì âm
sinh, dương t iến thì âm lùi, dương th ịnh thì âm suy…; v à ng ược lại.
Nội dung nguyên lý Â m dương có thể diễn đạt bằng biểu tượng Thái cực,
vòng tròn khép kín, trong đó được ch ia thành nửa đen, n ửa trắng; trong nửa đen
có chấm trắng , và trong nửa trắng có có chấm đen. Trong biểu t ượng Thái cực
có phần trắng là d ương , phần đen là âm, chúng nó i lên â m và dương thống nhất:
trong âm có d ương và t rong dương có âm; t rong thái dương có th iếu âm, và
trong thái âm có thiếu d ương. Th iếu dương trong thái âm phát triển đến cùng thì
12
Bài thuyết trình triết học Nhóm 6 – C ao học 20V có sự chuyển hóa thành th iếu âm trong thái dương, và ngược lại... Cứ như vậy,
vạn vật thay đổ i, biến hó a không ngừng .
Học thuyết này cũng cho rằng chu t rình vận động, biến d ịch từ cái duy
nhất thành đa dạng của vạn vật t rong vũ trụ d iễn ra theo nguyên lý phân đô i cái
thống nhất nh ư:
Thái cực (th ể thống nhất) ―> Lưỡng nghi (Âm – Dương) ―> Tứ tượng
(thái âm - thiếu âm, thái dương - thiếu d ương) ―> Bát quái ―> Vạn vật.
Như vậy , Học thuyết Âm – Dương đã phản ánh quan n iệm duy vật chất
phác về tự nhiên, thể hiện tư t ưởng b iện ch ứng sơ khai của người Trung Hoa về
cội nguồn v à quá trình biến hóa xảy ra t rong tự nhiên, t rong đời sống xã hội và
con người. Tuy nhiên, học thuyết này vẫn tồn tại những hạn chế:
- Họ c thuyết  m - D ương cho rằng sự vận động của vạn vật d iễn ra theo
chu kỳ lặp lại và được đảm b ảo bởi nguyên tắc cân bằng Âm - D ương . Ở điểm
này thì học thuyết  m - Dương phủ nh ận sự phát t riển biện chứng theo h ướng
đi lên mà cho rằng sự vận động của các h iện tượng ch ỉ dừng lại khi đ ạt được
trạng thá i cân bằng Âm – Dương.
- Trong họ c thuyết Âm - Dương còn nhiều yếu tố duy tâ m thần b í nh ư
quan điểm "Th iên tôn địa ty" cho rằng trật tự sang hèn trong xã hội bắt nguồn từ
trật tự của "trời đất", họ đe m trật tự xã hộ i gán cho giới t ự nhiên, rồi lại dùng
13
Bài thuyết trình triết học Nhóm 6 – C ao học 20V hình thức b ịa đặt đó để ch ứng minh cho sự hợp lý vĩnh v iễn của chế độ đẳng
cấp xã hội.
Tóm lại, học thuyết Âm - Dương là kết quả của quá t rình khái quát ho á
những kinh nghiệm thực tiễn lâu dài của nhân dân Trung Quốc th ời cổ đại. Mặc
dù còn nh ững tính chất trực quan, chất phác ngây thơ và tồn tạ i những quan
điểm duy tâm thần bí về xã hội, nhưng học thuyết Âm - Dương đã bộc lộ rõ
khuynh hướng duy vật và tư tưởng biện chứng tự phát của mình trong quan
điểm về cơ cấu v à sự vận động, b iến hoá của sự vật, hiện tượng trong tự nhiên
và xã hộ i.
- Tư tưởng triết học về Ngũ hành
+ Thuyết Ngũ h ành quan niệm rằn g bản thân vũ trụ cùng vạn v ật
được tạo th ành t ừ 5 yếu tố l uôn vậ n động (Ngũ h ành) là Kim, Mộc , Thủy,
Hỏa, Thổ. Năm yếu tố này được ph ản ánh qua những sự vật, hiện tượn g, thuộc
tính, quan hệ như:
Ngũ hành
Mộc
Hỏa
Thổ
Kim
Thủy
4 Mùa
xuân
hạ
thu
đông
4 Phương
đông
nam
chính giữa
tây
bắc
Thời tiết
ấm
nóng
ẩm
mát
lạnh
Màu sắc
xanh
đỏ
vàng
trắng
đen
Mùi vị
chua
đắng
ngọt
cay
mặn
Bát quái
ly-cấn
càn-tốn
khảm-đoài
khôn-chấn
Thập Can
giáp-ất
bính-đinh
mậu-kỷ
canh-tân
nhâm-quí
Thập nhị
dần-mão
tỵ-ngọ
thìn-tuất
thân-dậu
hợi-tý
Chi
sửu-m ùi
Ngũ tạng
gan(can)
tim(tâm)
tỳ
phổi(phế)
thận
Lục phủ
mật(đảm )
ruột non
dạ dày(vị)
ruột già (đại
bàng quang
(tiểu trường)
trường)
(bong bóng)
Ngũ khiếu
mắt
lưỡi
miệng
mũi
tai
Cơ thể
gân
mạch
thịt
da lông
xương
14
Bài thuyết trình triết học Nhóm 6 – C ao học 20V
Cuối Tây Chu, xu ất hiện thuyết Ngũ hành đan xen . Ngũ hành được dùng
để g iải thích sự sinh trưởng của vạn vật trong vũ t rụ. "Thổ mộc hỏa đan xen
thành ra trăm vật", "hoà hợp thì sinh ra vật, đồng nhất thì không tiếp nố i" (Quốc
ngữ - trịnh ngữ). Tức là nói những vật giống nhau thì không thể kết hợp thành
vật mới, chỉ có những vật có t ính chất khác nhau mới có thể hóa sinh thành vật
mới. Tiếp theo là thuyết Ngũ hành tương thắng, rồi xuất hiện thuyết Ngũ hành
tương sinh đã bổ khuyết chỗ chưa đầy đủ của thuyết Ngũ hành đan xen.
Tư tưởng Ngũ hành đến thờ i Chiến Quốc đã phát triển thành một thuyết
tương đối hoàn chỉnh là "Ngũ hành s inh thắng". "Sinh" có nghĩa là dựa vào nhau
mà tồn tại, thắng có nghĩa là đối lập lẫn nhau.
Như vậy, tư tưởng triết học về Ngũ hành có xu h ướng phân tích cấu trúc
của vạn vật và quy nó về những yếu tố khởi nguyên với những tính chất khác
nhau, nhưng tương tác với nhau.
+ Thuyết Ngũ hành cũng cho rằng vạn vật luôn luô n vận động và biến
đổi. Nguyên nhân của sự vận động và biến đổi này là do trời đất, vạn vật vừa
thống nhất, vừa mâu thuẫn với nhau. Năm yếu tố Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ
không tồn tại biệt lập tuyệt đố i mà trong mối liên hệ tương sinh tương khắc vớ i
nhau. Các yếu tố này tác động, chuyển hóa lẫn nhau, ràng buộc, quy định lẫn
nhau tạo ra sự biến đổi t rong vạn vật:
+ Tương sinh (sinh hóa cho nhau ): Thổ sinh K im; K im sinh Thủy; Thủy
sinh Mộc; Mộc sinh Hỏa; Hoả sinh Thổ, v.v..
+ Tương khắc (chế ước lẫn nhau): Thổ khắc Thủy; Thủy khắc Hỏa; Hỏa
khắc Kim; Kim khắc Mộc; và Mộc khắc Thổ, v.v..
15
Bài thuyết trình triết học Nhóm 6 – C ao học 20V
Trên cơ sở sinh và khắc lại thêm hiện tượng chế hoá, tương thừa, tương vũ.
Tương sinh, tương kh ắc, chế hoá, tương thừa, tương vũ biểu th ị mọi sự biến hoá
phức tạp của sự vật.
Luật tương s inh : Tương s inh có nghĩa là g iúp đỡ nhau để sinh trưởng. Đem
ngũ hành liên hệ vớ i nhau thì thấy 5 hành có quan hệ xúc tiến lẫn nhau, n ương
tựa lẫn nhau. Theo luật tương sinh thì thuỷ sinh mộc, mộc sinh hoả, hoả sinh
thổ, thổ sinh kim, kim sinh thuỷ, thuỷ lại sinh mộc và cứ như vậy tiếp d iễn mãi.
Thúc đẩy sự phát triển không bao giờ ng ừng. Trong luật tương sinh của ngũ
hành còn bao hà m ý nữa là hành nào cũng có quan hệ về hai ph ương d iện : Cái
sinh ra nó và cái nó s inh ra, tức là quan hệ mẫu tử. Trong quan hệ tương sinh lại
có quan hệ tương khắc để biều hiện cái ý thăng b ằng, giữ g ìn lẫn nhau.
Luật tương khắc: Tương khắc có ngh ĩa là ức chế và thắng nhau . Trong qui
luật tương khắc thì mộc kh ắc thổ, thổ lại khắc thuỷ, thuỷ lại khắ c hoả, hoả lại
khắc kim, kim khắc mộc, và mộ c khắc thổ và cứ như vậy lại tiếp diễn mãi.
Trong t ình t rạng b ình thường, sự t ương khắc có tác dụng duy t rì sự thăng bằng,
nhưng nếu tương khắc thái quá th ì làm cho sự biến hoá trở thành kh ác th ường.
Trong tương khắc, mỗi hành cũng lại có hai quan hệ: Giữa cái thắng nó v à cái
16
Bài thuyết trình triết học Nhóm 6 – C ao học 20V nó thắng. Hiện tượng tương khắc không tồn tại đơn độc; trong tương khắc đã có
ngụ ý tương s inh, do đó vạn v ật tồn t ại và phát triển.
Luật chế hóa: Chế hoá là ch ế ức và s inh hoá phối h ợp với nhau. Trong chế
hoá bao gồ m cả hiện tượng tương sinh và tương khắc. Hai h iện tượng này gắn
liền với nhau. Lẽ tạo hoá không thể không có sinh mà cũng không thể không có
khắc. Không có s inh th ì không có đâu mà nảy nở; không có khắc th ì phát triển
quá độ sẽ có hại. Cần phải có sinh trong khắc, có khắc t rong sinh mới vận hành
liên tục, tương phản, tương thành với nhau.
Quy luật ch ế hoá ngũ hành là:
Mộc khắc thổ, thổ sinh kim, kim khắc mộc.
Hoả khắc kim, kim sinh thuỷ, thuỷ khắc hoả.
Thổ khắc thuỷ, thuỷ s inh mộc, mộc khắc thổ.
Kim khắc mộc, mộ c sinh hoả , hoả khắc kim.
Thuỷ khắc hoả, hoả sinh thổ, thổ khắc thuỷ.
Luật chế hoá là một khâu trọng yếu trong thuyết ngũ hành. Nó biểu thị sự
cân bằng tất nhiên phải thấy trong vạn vật. Nếu có hiện tượng s inh khắc thái quá
hoặc không đủ th ì sẽ xảy ra sự biến hoá kh ác thường .
Bên cạnh quan điể m về biến d ịch để giải th ích sự phát triển của vạn vật,
các nhà tư tưởng thuộc ph ái  m dương – Ngũ Hành cũng đưa ra quan điểm về
trạng thái tốt nhất cho mọi vật là “trạng thái cân bằng” tức là âm dương điều
hòa, ổn định trong các quan hệ tương s inh tương khắc. Mọi tai họa t rong vũ trụ
sở dĩ xảy ra cũng là do s ự không điều hòa được hai lực âm và dương, hoặc như
xảy ra hiện tượng tương th ừa như cây gặp quá nh iều nước cũng không tốt.
Hai học thuyết Âm Dương và Ngũ hành có mố i quan hệ hỗ trợ cho nhau,
không thể tách rời. Muốn nhìn nhận con ng ười một cách chỉnh thể, đòi hỏi phải
vận dụng kết hợp cả hai học thuyết Âm Dương và Ngũ hành. Vì học thuyết âm
dương mang tính tổng hợp có thể nói lên được tính đối lập thống nhất, tính thiên
lệch và cân bằng củ a các bộ phận trong cơ thể con người, còn học thuyết ngũ
hành nói lên mối quan hệ phức tạp, nhiều vẻ giữa các yếu tố, các bộ phận của cơ
17
Bài thuyết trình triết học Nhóm 6 – C ao học 20V thể con ng ười và giữa con người với tự nh iên. Có thể khẳng định, trên cơ bản,
âm d ương ngũ h ành là một khâu hoàn ch ỉnh, g iữa âm dương v à ngũ hành có
mối quan hệ không thể tách rời. Mặc dù quan điểm về biến dịch của vũ trụ trong
Thuyết Âm Dương – Ngũ hành vẫn còn những hạn chế như: đơn g iản hó a sự
phát triển; có biến hóa nh ưng không phát t riển, không xuất hiện cái mới; biến
hóa của vũ trụ có giớ i hạn, bị đóng khung t rong hai cực, song thuyết Âm dương
– Ngũ hành đ ã có tác dụng chống lại chủ nghĩa duy tâm, tôn giáo v à mục đích
luận trong quan n iệm về tự nhiên, xã hội và con người. Ngoài ra, chúng còn góp
phần tạo nên cơ sở lý luận dẫn tới những phát minh về thiên văn, lịch pháp, y
học... t rong lịch sử Trung Hoa cổ trung đại.
b. Tư tưởng biế n dịch trong t riết học của Đạo gia
Lão Tử là nhà triết gia lớn sáng lập ra Đạo gia v ới tác phẩm nổ i tiếng là
Đạo đức kinh .
- Qua n điểm về đạo: "Đạo" là sự khái quát cao nhất củ a triết học Lão -
Trang. Ý nghĩa của nó có hai mặt: Thứ nhất Đạo là bản nguyên của vũ trụ, có
trước trời đất, không biết tên nó là gì, tạm đặt tên cho nó là "đạo". Vì "đạo" quá
huyền diệu, khó nói danh trạng nên có thể quan niệm ở hai phương diện "vô" và
"hữu". " Vô" là nguyên lý vô hình, là gốc của trời đất. "Hữu" là nguyên lý hữu
hình là mẹ của vạn vật. Công dụng của đạo là vô cùng, đạo sáng tạo ra vạn vật.
Vạn vật nhờ có đạo mà sinh ra, sự sinh sản ra vạn vật theo trình tự "đạo sinh
một, một sinh hai, hai sinh ba, ba sinh ra vạn vật". Đạo còn là chúa tể vạn vật và
đạo là phép tắc của vạn vật. Thứ hai, Đạo còn là quy luật biến hóa tự thân của
vạn vật, quy luật ấy gọi là Đức. "Đạo" sinh ra vạn vật [vì nó là nguyên lý huyền
diệu], đức bao bọc, nuôi dưỡng tới thành thục vạn vật (là nguyên lý của mỗi vật).
Mỗi vật đều có đức mà đ ức của bất kỳ sự vật nào cũng từ đạo mà ra, là một
phần của đạo, đức nuôi lớn mỗi vật tùy theo đạo. Đạo đức của Đạo gia là một
phạm trù vũ trụ quan. Kh i giải thích bản thể của vũ trụ, Lão Tử sáng tạo ra phạm
trù Hữu và Vô , t rở thành những phạm trù cơ bản của lịch sử triết học Trung Hoa.
- Quy luật bì nh quân và quy luật phản phục: Lão Tử cho rằng vũ t rụ vận
động và biến đổi theo h ai quy luật: Quy luật bình quân và quy luật phản phục.
18
Bài thuyết trình triết học Nhóm 6 – C ao học 20V Luật bình quân là luôn giữ cho sự vật được thăng bằng theo một trật tự điều hòa
tự nhiên, không có c ái gì th ái qu á, bất cập. Ông nói “Cái g ì khuyết ắt được tròn
đầy, cái gì cong sẽ được thẳng , cái g ì cũ thì lại mới, cái g ì ít sẽ được, nh iều sẽ
mất” (Đạo đức kinh, ch ương 22). Quy luật phản phục là sự phát triển đến cực
điểm th ì chuyển quay trở lại phương hướng cũ, nói lên tính tuần hoàn, t ính chu
kỳ trong quá t rình b iến dịch của vạn vật.. Lão Tử diễn đạt rằng “t rở lại là cái
động của Đạo” – ngh ĩa là “Cái động của Đạo” không đi ra ngoài mà trở về gốc.
- Tư tưởng biện chứng về sự thống nhất giữa các mặt đối lập: Lão Tử cho
rằng “Trong vạn vật không vật nào mà không cõng âm và bồng dương”, bất kỳ sự
vật, hiện tượng nào cũng đều là thể thống nhất của hai mặt đối lập vừa xung khắc
nhau, vừa nương tựa vào nhau, vừa bao hàm lẫn nhau. Ông cho rằng: có và
không sinh lẫn nhau, dễ và khó tạo nên nhau, ngắn và dài làm rõ nhau, cao và
thấp tựa vào nhau , trước và sau theo nhau. Trong đó, mỗi mặt đều t rong mối quan
hệ với mặt đối lập, không có mặt này thì cũng không có mặt kia và giữa chúng
chỉ là tương đối. Tuy nhiên, sự đấu tranh chuyển hoá của các mặt đối lập trong sự
vật, hiện tượng không theo khuynh h ướng phát t riển, xuất hiện cái mới mà theo
vòng tuần hoàn của luật phản phục. Hơn nữa, Lão Tử không chủ trương g iải
quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh của các mặt đối lập mà ông chủ trương lấy cái
tĩnh, cái vô vi để tạo thành sự chuyển hoá theo luật quân bình. Ch ính vì thế, phép
biện ch ứng của ông mang tính chất máy móc, lặp đi lặp lại một cách tuần hoàn.
3.2. Tư tưởng về con người
Tư tưởng biện chứng về con người được thể hiện rất sâu sắc trong triết học
Nho gia và triết học Pháp gia.
a. Triết học Nho gia
Nho gia do Khổng Tử (551 - 479 tr. CN sáng lập) xuất hiện vào khoảng
thế kỷ VI tr. CN dưới thời Xuân Thu. Sau khi Khổng Tử chết , Nho gia chia làm
tám phái, quan trọng nhất là phái Mạnh Tử (327 - 289 tr. CN) và Tuân Tử (313 -
238 tr. CN). Mạnh Tử đã đi sâu tìm hiểu bản tính con người trên c ơ sở đạo nhân
của Khổng Tử, đề ra thuyết "tính thiện", ông cho rằng, "thiên mệnh" quyết định
nhân sự, nhưng con người có thể qua việc tồn tâm dưỡng t ính mà nhận thức
19
Bài thuyết trình triết học Nhóm 6 – C ao học 20V được thế giới khách qu an, t ức cái gọ i "tận tâm, tri t ính, tri th iên", "vạn vật đều
có đủ trong ta". Ông hệ thống hóa triết học duy tâm của Nho gia trên phương
diện thế giới quan và nhận thức luận. Tuân Tử đã phát triển truyền thống trọng lễ
của Nho gia, nhưng trái với Mạnh Tử, ông cho rằng con người vốn có "tính ác",
coi thế giới khách quan có quy luật riêng. Theo ông sức người có thể thắng trời.
Tư tưởng t riết học của Tuân Tử thuộc chủ nghĩa duy vật thô sơ.
Kinh điển của Nho gia thường kể tới bộ Tứ thư và Ngũ kinh. Tứ thư có
Trung dung, Đại học, Luận ngữ, Mạnh Tử. Ngũ kinh có: Thi, Thư, Lễ, Dịch, Xuân
Thu. Hệ thống kinh điển đó hầu hết viết về xã hội, về những kinh ngh iệm lịch sử
Trung Hoa, ít viết về tự nhiên . Đ iều này cho thấy rõ xu hướng b iện luận về xã
hội, về chín h trị đạo đức là những tư tưởng cốt lõi của Nho gia. Những người
sáng lập Nho g ia nói về vũ t rụ và tự nhiên không nhiều.
- Mối quan hệ giữa con người với tự nhiên:
+ Về nguồn gốc của con người, Khổng Tử cho rằng trời sinh ra con người
và muôn vật. Trong học thuyết Nho gia, Khổng Từ thường nó i đến t rời, đạo trời
và mệnh trời. Tư tưởng của ông về các lĩnh vực này không rõ ràng là duy vật hay
duy tâm. Mục đích của Khổng Tử kh i bàn đến vấn đề này là làm chỗ dựa để ông
đi sâu các vấn đề chính trị đạo đức xã hội. Mạnh Tử đã hệ thống hóa, xây dựng
quan niệm “thiên mệnh” của Khổng Tử thành nội dung triết học duy tâm, coi con
người và thế giới bên ngoài do trời (Thượng đế) sinh ra, số phận con người do trời
định. Tuy nhiên, mặc dù thừa nhận có "thiên mệnh", nhưng đối với quỷ thần lại xa
lánh, kính trọng. Lập trường của Nho g ia về vấn đề này rất mâu thuẫn. Điều đó
chứng tỏ tâm lý của họ là muốn gạt bỏ quan niệm thần học thời Ân - Chu nhưng
không gạt nổi.
+ Về vị trí và vai trò của con người trong mối quan hệ với trời đất, con người
và vạn vật trong vũ trụ, Nho gia đặt con người lên vị trí rất cao. Con người do trời
sinh ra nhưng sau đó con người cùng với trời, đất là ba ngôi sao tiêu biểu cho tất cả
mọi vật trong thế giới vật chất và tinh thần.
+ Về mối quan hệ giữa con người với trời: các nhà duy tâm đi sâu phát triển
tư tưởng thiên mệnh của Khổng Tử cho rằng có mệnh trời và mệnh trời chi phối
cuộc sống xã hội của con người, cuộc đời của mỗi con người
20
Bài thuyết trình triết học Nhóm 6 – C ao học 20V
- Bản tính con người
Khi bàn tới bản tính con người, Khổng Từ cho rằng “Tính mỗi con người đều
gần nhau, do tập tành và thói quen mới hóa ra xa nhau. Tính của con ng ười do trời
phú mà cứ buông lơi, thả lỏng trong cuộc sống thì tính không thể tránh khỏi tình
trạng biến chất theo muôn vàn tập tục, tập quán. Trong hoàn cảnh ấy con người có
thể trở thành vô đạo, dẫn đến cả nước vô đạo và thiên hạ vô đạo. Vì vậy, Khổng
Tử khuyên nên co i t rọng "giáo" hơn "chính", đặt giáo hóa lên trên chính trị.
Từ quan điểm này, người ta suy luận tranh cãi đưa ra nhiều thuyết khác nhau:
+ Mạnh Tử khẳng định bản tính con người vốn là thiện. Không một người
nào sinh ra mà tự nhiên bất thiện. Sự khác nhau giữa con người với con vật, theo
Mạnh Tử là ở chỗ trong mỗi con người đều có phần quý trọng và phần bỉ tiện, có
phần cao đại và phần thấp hèn, bé nhỏ. Chính phần quý trọng, cao đại mới là tính
người, mới là cái khác giữa người và cầm thú. Đã là con người ai cũng có trong
người cái mầm thiện, đó là lòng trắc ẩn, lòng tu ố, lòng từ nhượng, lòng thị phi.
Lòng trắc ẩn là đầu mối của nhân, lòng tu ố là đầu mối của nghĩa, lòng từ nhượng
là đầu mối của lễ, lòng thị phi là đầu mối của trí. Nếu biết phát huy những đầu mối
ấy thì con người ngày càng mạnh, có đủ sức giữ gìn bốn biển. Ý nghĩa tích cực của
“Thuyết tính thiện” của Mạnh Tử là ở chỗ phát huy bốn đầu mối, làm cho phần tốt
trong con người ngày càng phát triển, còn phần xấu ngày càng thu hẹp lại.
+ Tuân Tử cho rằng tính con người sinh ra là hiếu lợi, thuận theo tính đó
dẫn đến tranh đoạt lẫn nhau nên không có từ nhượng; sinh ra là đố kỵ, thuận theo
tính đó không có lòng trung tín; sinh ra là ham muốn, thuận theo tính đó thành dâm
loạn, lễ nghĩa không có. Vì vậy, ông chủ trương phải có chính sách uốn năn sửa lại
tính để không làm điều ác. Muốn vậy phải giáo hóa, phải dùng lễ nghĩa, lễ nhạc để
sửa tính ác thành tính thiện, để cái thiện ngày càng được tích lũy đến khi hoàn hảo.
Hai quan điểm trên có sự khác nhau ở điểm xuất phát nhưng thống nhất với
nhau ở chỗ coi trọng sự giáo hóa và đều nhằm phát triển cái thiện
21
Bài thuyết trình triết học Nhóm 6 – C ao học 20V
- Mối quan hệ giữa con người với xã hội
Cốt lõ i của Nho g ia là một học thuyết ch ính trị nhằ m tổ chức xã hộ i. Để tổ
chức xã hội có h iệu quả, đ iều quan trọng nhất là phải đào tạo cho được người
cai trị kiểu mẫu - người lý tưởng này gọ i là quân tử. Để trở thành người quân tử,
con người ta trước hết phải "tự đào tạo", phải "tu thân". Sau kh i tu thân xong,
người quân tử phả i có bổn phận phải "hành đạo".
+ Tu thân
Khổng Tử đặt ra T am Cương, Ngũ Thường , Ta m Tòng, Tứ Đức... để làm
chuẩn mực cho mọi sinh hoạt ch ính trị và an sinh xã hội. Tam Cương và Ngũ
Thường là lẽ đạo đức mà nam g iới phả i theo. Tam Tòng và Tứ Đức là lẽ đạo
đức mà nữ giới phải theo. Khổng Tử cho rằng ng ười trong xã hội giữ được Tam
Cương, Ngũ Thường , Tam Tòng, Tứ Đức th ì xã hội được an b ình.
Tam Cương: Tam là ba; Cương là giềng mố i; Tam Cương là ba mối quan
hệ: Quân th ần (vua tô i), Phụ t ử (cha con ), Phu thê (chồng vợ).
- Quân thần : Trong quan hệ vua tô i, vua thưởng phạt công minh, tôi t rung
thành một dạ.
- Phụ tử: Trong quan hệ cha con, cha nuôi dạy con cái, con cái hiếu kính
vâng phục cha và kh i cha già thì phải phụng d ưỡng.
- Phu thê: Trong quan hệ chống vợ, chồng yêu thương và công bình với vợ,
vợ vâng phục và chung thủy g iữ tiết với chồng.
Ngũ Thường : Ngũ là năm; Thường là hằng có; Ngũ Thường là năm điều
phải hằng có t rong kh i ở đời, gồm: Nhân , Nghĩa, Lễ, Trí, Tín.
- Nhân : Lòng yêu thương đố i v ới muôn lo ài vạn vật.
- Nghĩa: Cư xử với mọ i người công bình theo lẽ phải.
- Lễ: Sự tôn trọng, hòa nhã trong khi cư xử với mọ i ng ười.
- Trí: Sự thông biết lý lẽ, phân b iệt thiện ác, đúng sai.
- Tín: Giữ đúng lời, đáng tin cậy .
Tam Tòng: Tam là ba; Tòng là theo . Tam tòng là ba điều người phụ n ữ
phải theo, gồ m: "tại gia tòng phụ, xu ất giá tòng phu, phu tử tòng tử"
22
Bài thuyết trình triết học Nhóm 6 – C ao học 20V
- Tại gia tòng phụ: nghĩa là, ng ười phụ n ữ kh i còn ở nh à phải theo cha.
- Xuất giá tòng phu : lúc lấy chồng phải theo chồng,
- Phu t ử tòng tử: nếu chồng qua đời phải theo con"
Tứ Đức: Tứ là bốn; Đ ức là t ính tốt. Tứ Đức là bốn tính nết tốt ng ười phụ
nữ phải có, là:
- Công - Dung - Ngôn - Hạnh.
- Công: khéo léo trong v iệc làm.
- Dung : hòa nh ã trong sắc diện.
- Ngôn : mềm mại trong lời nói.
- Hạnh : nhu mì trong tính nết .
Người qu ân t ử phải đạt b a đ iều trong quá trình tu thân :
- Đạt Đạo. Đạo có nghĩa là "con đường", hay "phương cách" ứng xử mà
người quân tử phải thực hiện t rong cuộc sống. "Đạt đạo trong thiên hạ có năm
điều : đạo vua tô i, đạo cha con, đạo vợ chồng , đạo anh em, đạo bạn bè" (sách
Trung Dung), tương đương với "quân thần, phụ tử, phu phụ, huynh đệ, bằng
hữu". Đó chính là Ngũ thường , hay Ngũ luân. Trong xã hộ i cách cư xử tốt nhất
là "trung dung". Tuy nh iên, đến Hán nho ngũ luân được tập chung lại chỉ còn ba
mối quan hệ quan trọng nh ất được gọ i là Tam thường hay còn gọ i là Tam tòng.
- Đạt Đức. Quân tử phải đạt được ba đức: "nhân - trí - dũng". Khổng Tử
nói: "Đức của người qu ân tử có ba mà t a chưa làm đ ược. Ng ười nhân không lo
buồn, người trí không nghi ngạ i, người dũng không s ợ hãi" (sách Luận ngữ). Về
sau, Mạnh Tử thay "dũng" bằng "lễ, nghĩa" nên ba đức t rở thành bốn đức:
"nhân, ngh ĩa, lễ, t rí". Hán Nho thêm một đ ức là "tín" nên có tất cả năm đức là:
"nhân, nghĩa, lễ, trí, tín" . Nă m đức này còn gọi là ngũ thường.
- Biết Thi, Thư, Lễ, Nhạc. Ngoài các tiêu chuẩn về "đạo" và "đức", người
quân tử còn phải biết "Thi, Thư, Lễ, Nhạc". Tức là người quân tử còn phải có
một vốn văn hóa toàn d iện.
+ Hành đạo:
Sau khi tu thân, người quân t ử phải hành đạo, tức là phải làm quan , làm
chính trị. Nội dung của công việc này được công thức hóa thành "tề gia, t rị
23
Bài thuyết trình triết học Nhóm 6 – C ao học 20V quốc, bình thiên hạ". Tức là phải hoàn thành những v iệc nhỏ - gia đình , cho đến
lớn - trị quốc, và đạt đến mức cuối cùng là bình thiên hạ (thống nh ất thiên hạ).
Kim ch ỉ nam cho mọi hành động của người quân tử trong việc cai trị là hai
phương châ m:
- Nhân trị. Nhân là tình ng ười, nhân trị là cai trị bằng tình ng ười, là yêu
người và co i người như bản thân mình. Khi T rọng Cung hỏi thế nào là nh ân thì
Khổng Tử nói: "Kỷ sở bất dục, vật thi ư nhân - Điều gì mình không muốn thì
đừng làm cho ng ười khác" (sách Luận ngữ). Nhân được co i là điều cao nhất của
luân lý, đạo đức, Khổng Tử nói: "Người không có nhân thì lễ mà làm gì? Người
không có nhân th ì nhạc mà làm g ì?" (sách Luận ngữ).
- Chính danh. Chủ t rương làm cho xã hội có trật tự, Khổng Tử cho rằng
trước hết là thực hiện "chính danh". Ch ính danh có ngh ĩa là một vật t rong thực
tại cần ph ải cho phù hợp với cái danh nó mang. "Danh không chính thì lời
không thuận, lời không thuận tất việc không thành" (sách Lu ận ngữ). Khổng tử
nói với vua Tề Cảnh Công: "Quân quân, thần thần, phụ phụ, t ử tử - Vua ra vua,
tôi ra tôi, cha ra cha, con ra con" (sách Luận ng ữ).
- Về cách trị nước an dân, Nho gia kiên trì vương đạo và chủ trương lễ trị.
"Lễ" hiểu theo nghĩa rộng là những nghi thức, quy chế, kỷ cương, t rật tự, tôn
ti của cuộc sống chung trong cộng đồng xã hộ i và cả lố i cư xử h àng ngày. Với
nghĩa này, Lễ là cơ sở của xã hội có tổ chức bảo đảm cho phân định trên dưới rõ
ràng, không bị xáo trộn, đồng thời nhằm ngăn ngừa những hành vi và tình cảm cá
nhân thái quá.
"Lễ" h iểu theo nghĩa một đức t rong "ngũ thường" thì là sự thực hành đúng
những giáo huấn kỷ cương , nghi thức do Nho gia đề ra cho những quan hệ "tam
cương", "ngũ luân", "thất giáo" và cho cả sự thờ cúng thần linh. Đã là người thì
phải học lễ, biết lễ v à có lễ. Con ng ười học lễ từ tuổ i trẻ thơ. Với ý nghĩa này,
"Lễ" là nội dung cơ bản của lễ giáo đạo Nho.
Lễ vớ i những cách hiểu trên là cơ sở, là cô ng cụ ch ính trị, là vũ kh í của
một ph ươn g pháp t rị nước, trị dân lâu đờ i củ a Nho giáo. Ph ương p háp ấy gọ i
là "lễ trị". Lễ, có th ể đưa t ất cả hoạt động vào n ền nếp, có th ể ngăn ch ặn mọ i
24
Bài thuyết trình triết học Nhóm 6 – C ao học 20V lỗ i lầm sắp xảy ra. Vì vậy, những điều q uy đ ịnh về lễ vốn ra đờ i rất sớm,
nhiều và tỷ mỷ hơn những điều v ề pháp lu ật . Với đối tượng đông đảo là nông
dân lao độn g, lớp t rẻ và phụ n ữ, Đạo Nho ch o họ là đối t ượng dễ "sai kh iến"
thì những quy định về lễ mà rườm rà, ph iền ph ức, cay nghiệt sẽ làm cho họ
mất đi nhiều về phẩm chất co n người.
Từ kinh ngh iệm của mình, Khổng Tử đã tổng kết được nh iều quy luật nhận
thức, nhưng chủ yếu là thực tiễn g iáo dục và về phương pháp học hỏi. Để đạt tới
"đạo nhân", Nho gia rất quan tâm tới giáo dục. Do không coi trọng cơ sở kinh tế -
kỹ thuật của xã hội, cho nên giáo dục của Nho gia chủ yếu hướng vào rèn luyện
đạo đức con người. Nhưng, tư t ưởng về giáo dục, về thái độ và phương pháp học
tập của Khổng Tử ch ính là bộ ph ận g iàu sức sống nhất trong tư tưởng Nho gia.
Quân tử ban đầu có nghĩa là người cai trị, người có đạo đ ức và biết th i,
thư, lễ, nh ạc. Tuy nh iên, sau n ày từ đó còn có thể chỉ những ng ười có đạo đức
mà không cần phải có quyền . Ngược lại, nh ững người có quyền mà không có
đạo đức th ì được gọi là tiểu nh ân (như dân thường).
Trong bố i cảnh nước Trung Quốc thời Xuân Thu, một xã hộ i loạn lạc, cha
không ra cha, con không ra con, mọi giá trị đạo đ ức bị đảo lộn. Chủ trương
dùng “Nhân” để giáo hoá con người, cải biến xã hộ i từ loạn thành trị của Nho
gia đã b iểu hiện t ính tích cực, tính nhân bản của đạo Nho. Nhưng do chưa hiểu
rõ nguyên nhân sâu xa của các sự biến lịch sử và bị những quyền lợi giai cấp
quy định nên phương pháp cải biến con người và xã hội của Khổng T ử chỉ đạt ở
mức cải lương , duy tâm chứ không phải bằng cách mạng h iện th ực. Trong triết
học của Khổng Tử các phạ m trù “nhân” “lễ”, “t rí”, “dũng”.....có nội dung h ết
sức phong phú , thống nhất với nhau và luôn thâm nhập v ào nhau vào mọ i lĩnh
vực của đời sống xã hộ i, nó luôn cố gắng g iải đáp những vấn đề đặt ra của lịch
sử và đây có lẽ là thành qu ả rực rỡ nhất t rong triết lý nhân sinh của ông.
b. Triết học Pháp gia
- Hàn ph i là một đại b iểu của phái Pháp gia. K iên quyết phủ nhận lý lu ận
chính t rị th ần quyền, Hàn Ph i được co i là một nhà vô thần luận nổ i t iếng của
Trung Quốc cổ đạ i. Các tư t ưởng triết học của ông biểu hiện rõ tính chất duy vật
25
Bài thuyết trình triết học Nhóm 6 – C ao học 20V và biện ch ứng tự phát về lịch sử và phương pháp trị nước. Về lịch sử, Hàn Phi
cho rằng lịch sử xã hội lo ài người luôn biến đổi, từ trước t ới nay không có chế
độ xã hộ i nào vĩnh v iễn tồn tại. Mặt khác, ông cho rằng động lực căn bản quy ết
định sự biến đổi của lịch s ử là do sự th ay đổi dân số và củ a cải xã hội nhiều ít.
Do vậy, kh i bàn về phương pháp trị nước, ông cho rằng kẻ thống trị phả i căn cứ
vào nhu cầu khách quan của lịch sử, tuỳ đặc đ iểm, hoàn cảnh thời thế mà lập ra
chế độ, đặt chính sách và phương pháp t rị nước mới cho phù hợp . Không có thứ
luật n ào luôn luôn đúng với mọi thời đại.
- Pháp gia chủ trương sử dụng đường lối Pháp trị, lấy pháp luật làm căn bản
trong việc cai t rị. Những ng ười trong thuyết này cho rằng bản t ính con người rất
yếu hèn, dễ sai lầm, nên phải dựa vào pháp luật là những quy tắc khá i quát được
nhà cầm quyề n đưa ra và áp dụng cho mọi người một cách đồng đều, không
thiên vị, không phân biệt quý tộc hay thường dân. Tư tưởng pháp trị xuất hiện
sớm hơn thuyết nhân trị của Nho gia nhưng ban đầu còn rời rạc, được hệ thống
hóa dần dần, sau được tập hợp lại thành lý thuyết hoàn chỉnh. Khác với thuyết
Nhân trị của Nho gia, Pháp trị chủ trương nhà cầm quyền không phả i chú t rọng
nhiều đến v iệc tu than mà cốt là đặt ra luật pháp cho rõ ràng và ban bố cho mọi
người cùng biết để tuân theo nghiêm chỉnh . Về nguyên tắc, chủ trương pháp trị
đối lập v ới chủ trương nhân trị. Nhưng xét cho cùng pháp trị cũng chỉ cụ thể là
một hình thức của nhân trị mà thôi. Bởi vì muốn thi hành được các chủ trương
của phái Pháp gia nêu ra, xã hội cũng cần có một đấng minh quân, một nhà vua
sang suốt, am hiểu nguyên tắc pháp trị và chịu khép mình theo nguyên tắc đó.
C- ẢN H HƯỞNG CỦA TƯ TƯỞNG BIỆN CHỨNG TRONG TRIẾT HỌC
TR UN G HOA CỔ ĐẠ I ĐẾN TƯ DUY C ỦA N GƯỜ I V IỆT NAM
1. Triết l ý Âm Dương – Ngũ hành trong đời sống văn hóa Việ t
Về mặt tư duy, dân gian vẫn nhận thức theo kiểu“trong rủi có may”, “trong
dở có hay” , “Trong họa có phúc”, “Chim sa, cá nhảy chớ mừng; nhện sa, xà đón
xin đừng có lo”. Đây là cách diễn đạt quy luật “trong âm có dương” và “trong
dương có âm”. Ngày xưa, ông cha ta còn hình thành lối tư duy theo quan hệ nhân
quả, chẳng hạn: “Sướng lắm khổ nhiều” hay “Trèo cao ngã đau”. Đây là cách
26
Bài thuyết trình triết học Nhóm 6 – Cao học 20V
diễn đạt kín đáo của quy luật “Â m dương chuyển hóa”. Ngày nay, lối t ư duy âm
dương này được người Việt vận dụng và kết hợp khéo léo trong đời sống văn
hóa. Điều này được phản ánh qua triết lý sống quân bình : Coi trọng, đề cao sự hài
hòa âm dương trong cơ thể và sự hài hòa t rong giới tự nhiên . Đặc trưng quân b ình
các yếu tố đời sống tạo ra khả năng thích nghi cao t rước mọi biến cố, hoàn cảnh
của dân tộc Việt từ ngàn đời. Về mặt đời sống, triết lý âm dương được biểu hiện
khá rõ từ ba nhu cầu cơ bản nhất : Ăn, mặc và ở.
- Nghệ thuật ăn uống của người Việt Nam, đặc biệt trong các bữa ăn truyền
thống hết sức tinh tế dựa trên cơ sở của triết lý Â m Dương, Ngũ Hành:
+ Th ứ nhất , bảo đảm hài hòa Âm Dương của thức ăn . Để tạo nên các món
ăn có sự cân bằng Âm Dương, người Việt phân biệt n ăm mức Âm Dương của
thức ăn theo Ngũ Hành, bao gồm: Hàn (lạnh, âm nhiều, hành thủy), Nh iệt
(nóng, dương nh iều, hành hỏa ), Ôn (ấm, d ương ít, hành mộc), Lương (mát, âm
ít, hành kim), Bình (t rung tính, hành thổ). Khi chế biến thức ăn, phải tuân thủ
nghiêm ngặt luật  m Dương bù trừ và chuyển hóa kh i kết hợp các loại lương
thực, th ực ph ẩm, g ia v ị với nhau t ạo thành các món ăn có sự cân bằng âm –
dương, thủy – hỏa. Có như vậy, thức ăn mới có lợi cho sức khỏe và ngon miệng.
Chẳng hạn: rau răm là nhiệt (dương) được ăn với t rứng lộn là hàn (âm) th ì ngon
miệng, dễ tiêu hóa. Ho ặc gừng là thứ gia v ị nh iệt (d ương) có tác dụng thanh
hàn, giải cảm, kh i nấu kèm với các loại thực phẩm như: cá, rau cải (kho cá, canh
rau cải) là thực phẩm có tính hàn th ì ăn rất th ơm, ngon.
+ Th ứ hai, bảo đảm sự quân bình Âm Dương t rong cơ thể. Ng ười Việt
Nam s ử dụng th ức ăn như là các vị t huốc để t rị bện h. Th eo quan n iệm của
người Việ t Nam th ì mọi bệnh t ật sinh ra là do cơ th ể b ị mất quân bình  m
Dương , th ức ăn ch ính là vị thuố c để đ iều ch ỉnh sự mất quân b ình Âm Dương
ấy, giúp cơ thể khỏ i b ệnh . Vì vậy, nếu người bệnh ố m d o quá âm cần phải ăn
đồ ăn dương (đau bụng lạnh, uống n ước gừng sẽ kh ỏ i); ngược lạ i nếu người
bệnh ố m do quá dương thì cần phải ăn đồ ăn âm (bệnh kiết lị, ăn trứng gà
ran g với lá mơ)…
27
Bài thuyết trình triết học Nhóm 6 – Cao học 20V
+ Th ứ ba, bảo đảm sự quân bình Âm Dương gi ữa con người và môi
trường . Người Việt Nam có tập quán ăn uống theo vùng khí hậu và theo mùa.
Chẳng hạn, mùa hè nóng (nh iệt – h ành hỏa) nên ăn các loại thức ăn hàn, lương
(mát), có nước (âm – hành Thủy), có vị chua (âm) th ì vừa dễ ăn, vừa dễ t iêu
hóa, vừa g iải nh iệt . Mùa đông lạnh (h àn – âm) thì n ên ăn các loại thức ăn khô,
nhiều mỡ (d ương), như các món xào, rán, kho … Ví dụ : trong đá m cưới, vợ
chồng trẻ thường tặng cho nhau một nắm đất và một nắm muối, như lời thề
nguyền gắn bó với nh au và câu ca dao: “Gừng cay muố i mặn xin đ ừng quên
nhau”. Để cho tình cảm v ợ chồng gắn bó, ăn đ ời ở kiếp vớ i nhau, ngày cưới
người ta còn làm bánh phu thê : hình t ròn, bọc trong khuôn h ình vuông (dương
trong âm). Bánh có ruột dừa trắng, nhân đậu vàng, rắc vừng đen , khuôn lá xanh,
buộc lạt đỏ – đó là biểu tượng của triết lý Âm D ương – Ngũ Hành, b iểu tượng
cho sự vẹn toàn, hòa hợp của đất trời và con người.
Các món ăn còn thể hiện đ ược vị : mặn, ngọt , chua, c ay, đắng; Ngũ sắc:
Trắng, đen, xanh , đỏ, vàng. Để thỏa mãn 5 giác quan khi ăn : mũi ngửi mùi
thơm, mắt thấy đ ược màu sắc, ta i thấy được t iếng nhai, lưỡi nếm đ ược mùi vị,
và tay cầm và cảm nhận. Nó liên quan tới hoạt động của ngũ tạng (tâm, can, tỳ,
phế, thận), điều hòa lục phủ ngũ tạng.
Các món ăn ngày tết của mỗ i miền dù khác nhau đến đâu cũng không thoát
khỏ i mô h ình canh - rau - mặn. Miền Bắc ăn nh iều chất béo để giữ ấm. Tết rất
lạnh, nên mới có món thịt đông . Sự khác b iệt của món ăn các vùng ch ịu ảnh
hưởng của phong thổ, vị trí đ ịa lý. Ch ịu ảnh hưởng của gió biển, gió nú i, khí
hậu khắ c nghiệt, các sản vật miền Trung không thể phong phú bằng ha i miền
Bắc, Nam. Vì vậy, các món ăn có nhiều vị cay, mặn (ăn mặn có thể do t ính tằn
tiện, còn ăn cay để chống lại cái lạnh cũng như kháng lại mù i tanh của cá).
Trong khi đó, món ăn ngày tết của miền Nam nhiều cá, thịt, cây t rái. Kh i chế
biến , món gì cũng đ ược cắt to, thái dày . Chẳng hạn , món thịt kho ngày tết bao
giờ cũng thái vuông lớn thay v ì thá i lát mỏng như ngày thường . Từ mâm ngũ
quả của miền Bắc vào đến miền Na m đã t rở thành "mũ quả" , vớ i hoa t ươi, trái
28
Bài thuyết trình triết học Nhóm 6 – Cao học 20V
ngọt phương Nam. Người Nam còn sắp trái cây theo kiểu chơi chữ, như cầu vừa
đủ xài với quả mãng cầu, dừa (vừa), đu đủ, xoài (xài). "Văn hóa cuốn" cũng là
đặc trưng của món ăn ngày Tết Nam Bộ.
Bánh ch ưng là sản phẩm lâu đời của nền văn minh nông nghiệp lúa nước.
Bánh chưng vừa bình dị, thân thiết v ới người Việt Nam, vừa thể hiện t ính tư
duy sâu sắc của người xưa v à thấm đượm triết lý âm dương, tam tà i và ngũ
hành. Bánh chưng được làm từ sản phẩm nông nghiệp t rồng trọt và chăn nuôi
đó là: gạo nếp, đậu xanh, thịt heo, g ia vị (thảo quả, hạt tiêu , muố i). Tất cả những
thứ ấy được gói lại bằng lá dong hay lá chuối vuông vức và được cột bằng dây
lạt mềm mại buộ c chặt. Bánh ch ưng trong ngày tết tuy đơn g iản nh ư thế nhưng
thể hiện tính tư duy sâu sắc của người xưa. Khi cắt bánh chưng ra, một tổng thể
5 màu sắc thật hấp dẫn: Màu vàng ngà của nhân đậu bù i thoảng h ương thơm,
màu đỏ hồng củ a thịt heo ch ín, màu t rắng ngần của nếp dẻo th ơm, màu xanh
biếc của lá dong hay lá chuố i và chấm đen của thảo quả, hạt tiêu. Từ trong ra
ngoài của ch iếc bánh thể hiện t riết lý âm dương, ta m tài, ngũ hành. Năm màu
sắc ấy tượng t rưng cho ngũ hành trong triết lý phương Đông. Thủy (màu đen),
hỏa (màu đỏ ), mộc (màu xanh), kim (màu trắng), thổ (màu vàng ). Ngũ hành
tương sinh tương khắc hài hòa bổ trợ cho nhau trong tổng thể vuông vức ấy.
Màu vàng ứng với h ành thổ t rong thế đất vuông nằm ở t rung tâm, tượng trưng
cho con ng ười. Trong chiếc bánh, hạt đậu vàng được đặt ở giữa làm nhân, bên
cạnh th ịt lợn đỏ hồng. Đây là hai cặp phạm t rù âm dương hòa quyện vào nhau
(hạt đậu: là sản phẩm từ thực vật, thể hiện văn hóa trọng tình, là âm; thịt heo:
sản phẩm từ động vật, thể hiện văn hóa trọng động, là dương), chúng bổ trợ cho
nhau trong quá trình ph át triển. Ngay trong đời sống thực vật và động vật đã có
sự nương dựa vào nhau và chuy ển hóa cho nhau. Thực vật là nguồn sống của
động vật và ngược lại, chất thải của động vật lại là nguồn dinh d ưỡng cho thực
vật hấp thụ phát triển. Bánh chưng còn thể hiện triết lý âm dương trong cách bố
trí h ình thể và nhân chiếc bánh. Bánh chưng hình vuông (là âm), bên trong nhân
bánh hình tròn (là d ương). Cùng bao bọc của nhân đậu, thịt heo (âm – dương ) là
29
Bài thuyết trình triết học Nhóm 6 – Cao học 20V
màu trắng của nếp. Nếp – đậu – thịt heo (âm – d ương – âm, thực vật – động vật
– thực vật) tạo thành tam tài. Tam tài v ới 3 cặp phạm trù âm – dương: nếp – thịt
heo (âm – dương), đậu – thịt heo (âm – dương), nếp – đậu (âm – dương, nếp
được trồng d ưới nước là âm, đậu trồng trên cạn là dương). Từ âm dương , tam
tài đã phát triển lên thành ngũ hành, đó là lạm bàn bản chất của bánh chưng.
Ngay cả quá trình luộc bánh chưng cũng thể hiện triết lý ngũ hành: thủy, hỏa,
mộc , kim và thổ. Khi nấu bánh phải dùng nồ i kim loại lớn (kim), xếp bánh vào
nồi rồi đổ nước (thủy) vào, lửa (hỏ a) được đốt t ừ củi (mộc). Cả 5 yếu tố trên
luôn bổ trợ cho nhau, hà i hòa bên nh au.
Người Việt Na m còn quan niệm: “Ăn trông nồi, ngồi trông hướng”, ăn
uống phải có ý tứ, mực thước là b iểu hiện cân bằng âm d ương trong khi ăn.
Người ăn uống lịch sự không nên ăn nhanh quá hay chậm quá, không nên ăn
nhiều quá hay ít quá, không nên ăn hết cũng đừng ăn còn . Do v ậy, khi ăn ph ải
cố gắng ăn cho ngon miệng để tỏ lòng biết ơn và tôn t rọng chủ nhà, lại phải để
chừa một ít thức ăn trong các đĩa đồ ăn để tỏ rõ rằng mình không th am ăn. Một
bữa ăn ngon là sự tổng hợp cái ngon của mọi yếu tố: Th ức ăn ngon ăn không
hợp thời t iết thì không ngon; ngồi không hợp chỗ ăn không ngon; không có
không khí vui ăn không ngon; đặc b iệt th ức ăn ngon không có bạn bè tâm giao
ăn không ngon.
Trong ăn uống, không chỉ biết ăn hợp thời tiết, đúng mùa, người Việt sành
ăn còn phải biết chọn đúng bộ phận có giá trị nh ất để ăn “đầu cá chép, mép cá
trôi, mô i cá mè, lườn cá trắm”; phải chọn đúng trạng thái thực phẩm có giá trị
“tôm nấu sống, bống để ươn”; đúng thời đ iểm có giá trị “cơm ch ín tới, cải vồng
non, gà ghẹ ổ” thì ăn mới ngon. Ngoài ra, còn phải chọn thức ăn đang ở dạng
âm dương cân bằng, là th ức ăn ngon, g iàu chất dinh d ưỡng như: trứng lộn , g iá,
nhộng, đuông, cốm,… Người xưa cho rằng : “Cố m hóa vàng, chim cu ra ràng, cà
cuống trứng” là ngon nhất …
Triết lý Âm D ương – Ngũ Hành còn được thể hiện cả t rong đồ uống , hút.
Trong bữa ăn, người Việt Na m xưa không uống b ia, cũng không uống “rượu
30
Bài thuyết trình triết học Nhóm 6 – Cao học 20V
Tây”, “ rượu Tây” là phù hợp với người xứ lạnh. Thức ăn Việt Nam phải dùng
chung với rượu Việt Nam nấu từ gạo nếp mới ngon. Khi uống rượu, các cụ đốt
lên một bình hương trầm thơm, mặc áo the, khăn đóng ngồi trên sập gụ, trước
mặt là một đĩa thức ăn ngon, rượu được rót ra chén hạt mít hay chén mắt t râu,
vừa ăn vừa b àn chuyện văn thơ, thế sự… một cách ăn uống thật tao nhã.
- Trong vấn đề ăn mặc, người Việt rất đề cao hai yếu tố “dương tính” và
“âm tính”. Ch ẳng hạn trong vấn đề màu sắc của trang phục: Trong trang phục
xưa, màu ưa thích vốn là các “màu âm tính” phù hợp với phong cách tế nhị, kín
đáo của truyền thống dân tộc. Ở miền Bắc là màu nâu, màu gụ (màu củ a đất); ở
miền Nam là màu đen (màu của bùn ). Trong lễ hội, phụ nữ Việt mặc áo dài màu
thâm hoặc nâu. Ng ày nay, màu sắc của trang phục có phần đa dạng hơn theo
hướng “dương tính” do ảnh hưởng từ văn hóa ph ương Tây. Thường thấy , trong
xã hội h iện đại đàn ông mặc Âu phục, phụ nữ mặc áo nhiều màu kể cả đỏ hoặc
hồng. Do giao thoa vớ i văn hóa mới từ bên ngoài nên chiếc áo dài cổ truyền
Việt Na m dần được cải t iến thành áo dài tân thời từ những năm 30 của thế kỷ
này. Bên cạnh nh ững cải t iến theo h ướng phô trương c ái đ ẹp hình thể một cách
trực tiếp theo kiểu phương Tây (dương t ính hóa) như: Bó eo , ôm sát thân, nổi
ngực… th ì áo dài tân thời vẫn tiếp tục kế thừa và phát triển cao độ phong cách
kín đáo (âm tính hóa). Ch ính sự khêu gợi một cách nhuần nh ị, kín đáo đã tô
điểm tính cách “dương ở trong âm”. Vì lẽ đó, áo dài Việt Nam ngày càng phổ
biến rộng rãi và trở thành b iểu t ượng cho y phục truyền thống dân tộc.
- Trong vấn đề ở, người Việt đặc b iệt chú t rọng vấn đề “phong thủy”.
“Phong” v à “thủy” là hai yếu tố quan t rọng nhất tạo thành tạo thành v i kh í hậu
của một ngôi nhà. Phong là gió (thuộc d ương); thủy là n ước, t ĩnh h ơn, thuộc
âm. Trong nhà, nếu có gió quá nhiều hoặc nước tù quá đọng đều không tốt.
Người ta vẫn xây dựng các bình phong để lái gió hoặc dựng hòn non bộ để điều
thủy (âm dương điều hò a) là vậy . Phong thủy không phải là yếu tố đơn lẻ mà là
tổng hợp hàng loạt yếu tố về địa hình địa thế xung quanh nhà ở, thôn xó m,
thành phố hoặc mồ mả, h ướng g ió, dòng nước cùng tọa hướng, hình dạng, bố
31
Bài thuyết trình triết học Nhóm 6 – Cao học 20V
cục mặt bằng không g ian xây d ựng. Phong thủy liên qu an đến cát hung , họa
phúc, thọ yểu, sự cùng thông của nhân sự. Cát ắt là phong thủy hợp , hung ắt là
Âm trạch: Là cuộc đất dùng để chôn người chết, còn gọ i là mồ mả. Phong
phong thủy không h ợp. Phong thủy chia làm hai lĩnh vực:
thủy cho rằng, nếu người chết được chôn vào một cuộc đất tốt về phong thủy thì
Dương trạch : Là cuộc đất được dùng vào mục đích làm nhà cửa, đình,
sẽ truyền được phúc đức cho con cháu đời sau.
chùa, miếu mạo , thôn xóm, làng mạc, thị trấn , thành phố. Dương trạch phải h ài
hòa với th iên nh iên, có môi trường tốt đ ẹp, làm cho con ng ười thấy vu i t ươi,
mạnh khỏe, hạnh phúc. Dương t rạch tốt tức là mô i trường tốt.
Người xưa quan niệm số mệnh của một con ng ười không chỉ phụ thuộ c
vào bản th ân người đó (tức g iờ ngày, tháng, năm sinh) mà còn chịu ảnh hưởng
của âm phần và dương ph ần nên có câu "Nhất mộ, nhì phòng, tam bát tự".
Phong thủy có v ai trò rất to lớn, tuy nh iên nó chỉ hỗ trợ, có tác dụng cải biến
chứ không thể làm thay đổi hoàn toàn mệnh vận. Nó là nhân tố quy ết định sự
thành bại. Nếu phong thủy tốt sẽ giúp giảm th iểu được tai hoạ kh i vào vận xấu ,
giúp gia tăng sự thành công và may mắn khi vào vận tốt.
Ngoài ra, trong các ngôi nhà , tất cả các chi t iết được liên kết với nhau bằng
“mộng”. “Mộng” là cách ghép theo nguyên lý âm dương, nghĩa là: Phần lồ i ra
của bộ phận n ày phải khớp với chỗ lõm tương ứng của bộ phận khác. Kỹ thu ật
này tạo nên sự liên kết rất chắc chắn mà vẫn linh động g iúp tháo dỡ dễ dàng.
Khi cần cố định các ch i tiết của ngô i nhà thì dùng đ inh tre vuông tra vào các lỗ
tròn (âm – dương). Kh i lợp nhà, người Việt dùng ngói âm dương: Viên sấp, viên
ngửa khác với ngói ống Trung Hoa. Trong hình thức kiến trúc thường co i trọng
bên trái và số lẻ. Tất cả đều t ừ triết lý âm dương mà ra.
Những biểu hiện âm d ương trong tín ng ưỡng xưa và nay:
- Với tín ngưỡng phồn thực (phồn = nhiều, th ực = nảy nở), ng ười Việt tái
khẳng đ ịnh sự tồn tại của t riết lý âm dương. Thực tế, đây chỉ là hai mặt của một
vấn đề. Ở Việt Nam, t ín ngưỡng phồn thực biểu hiện ở hai dạng: Thờ cơ quan
32
Bài thuyết trình triết học Nhóm 6 – Cao học 20V
sinh dục và thờ hành vi g iao phối. Dễ dàng nhận thấy đ iều này ở các nhà mồ
Tây Nguyên hoặc tục “giã cố i đón dâu” của người Việt . Ch iếc trống đồng – biểu
tượng s ức mạnh và quy ền uy của người xưa thực ra là biểu t ượng toàn diện của
tín ngưỡng phồn thực. Ngay cả hình ảnh về chùa Một Cột (âm) được đặt trên
một cột tròn (dương ), cột tròn lại đặt trong cái hồ vuông (âm)… đều liên quan
đến tín ngưỡng phồn thực. Không phải ngẫu nhiên mà cái mõ bằng gỗ (mộc) đặt
ở bên trái (ph ương Đông) là dương, cái chuông bằng đồng (kim) ở bên ph ải
(phương Tây) là âm. Tiếng mõ và chuông tạo âm dương hò a hợp.
- Với t ín ngưỡng sùng bái tự nh iên, ông cha ta co i trọng tín ng ưỡng đa
thần, lấy chất âm tính làm căn b ản. Chất âm tính của v ăn hóa nông nghiệp dẫn
đến lối sống tình cảm, trọng nữ; theo đó mà các nữ thần chiếm ưu thế (tục thờ
Mẫu). Người Việt xưa còn th ờ cả động và th ực vật. Theo truyền thuy ết, tổ t iên
người Việt là giống “Rồng Tiên”. Tiên – Rồng là một cặp đô i ch ỉ có trong lố i tư
duy theo triết lý âm dương . Đó cũng là ha i loài biểu t rưng cho phương Nam và
phương Đông trong ngũ hành.
- Với t ín ng ưỡng sùng bái con người, người Việt đặc biệt co i t rọng mối
liên hệ giữa âm và dương. Theo người xưa, chết là từ động thành tĩnh nên với
triết lý âm dương th ì hồn đ i từ cõ i dương (trần g ian ) sang cõi âm (âm phủ ). Với
niềm t in chết là về với tổ t iên (“Sống g ửi thác về”), người Việt rất coi trọng tín
ngưỡng thờ cúng tổ t iên. Tục xưa tin rằng d ương sao âm v ậy và cũng có một
cuộc sống ở cõi âm như cuộc sống người trần trên dương thế. Tức là, người chết
cũng ăn uống và tiêu pha nh ư người sống. Do vậy, ông cha ta vốn co i trọng lễ
đốt mã trong ngày cúng g iỗ. Người sống s ắm sửa quần áo , giường màn, bát đ ĩa,
xe cộ, thuy ền bè cho người chết; thậm ch í còn đốt hình nhân để hóa người hầu
hạ kẻ đã khuất .
Tóm lại, triết lý âm d ương t rong đời sống văn hóa Việt xưa và nay biểu
hiện trên nhiều góc độ: Tự nh iên , xã hộ i v à t ín ng ưỡng . Nó góp phần tôn v inh
giá trị truyền thống mà vẫn dung hòa với vẻ đẹp hiện đạ i trong mỗi n ếp nhà của
người Việt Nam.
33
Bài thuyết trình triết học Nhóm 6 – Cao học 20V
2. Ả nh hưởng của Nho gi áo đến tư duy của người Việt Nam
2.1. Sự du nhập của N ho giáo vào Việt Nam
Nho giáo truy ền nhập vào Việt Nam khoảng 2000 năm nh ưng nó có vị trí
chi phố i cao nhất là từ thế kỷ 15 về sau. Trước đó, vào thời Trần, ảnh hưởng của
Nho giáo chưa sâu đậm. Có thể có một bộ phận quan chức cao cấp còn áp dụng
ít nh iều lễ giáo, còn trong dân g ian và kể cả quan chức cấp thấp th ì ảnh h ưởng
của Nho giáo ch ưa đáng kể.
Sự hình thành và ph át t riển Nho giáo ở Trung Quốc gắn liền với sự hưng
thịnh của các triều đại, là hệ tư tưởng gắn liên v ới g iai cấp thống trị, nhưng xét
về khía cạnh văn hóa, Nho g iáo góp phần làm phong phú n ền văn hóa Trung
Hoa. Do vậy, sự phát triển và mở rộng củ a Nho giáo cũng tuân thủ nh ững quy
luật của sự mở rộng và phát triển của văn hóa . Sự du nhập Nho giáo vào xã hội
Việt N am gắn liền vớ i sự xâm lược của các thế lực phong kiến phương Bắc.
Quá trình đó diễn ra nhanh hơn , đồng bộ hơn v iệc th iết lập bộ máy cai trị trên
toàn lãnh thổ Việt Nam thời bấy giờ. Nếu không có sự xâm lược của các thế lực
phong kiến đối với Việt Nam thì Nho giáo vẫn du nhập vào xã hội Việt Nam,
nhưng quá t rình đó sẽ diễn ra chậm h ơn và không đồng bộ. Sự du nhập Nho
giáo Việt Nam cùng v ới sự xâm lược của các thế lực ph ương Bắc đ ược thực
hiện bởi các quan đô hộ, bởi chính s ách đồng hóa, được ch ính quyền đô hộ nâng
đỡ, cho nên Nho giáo không được th iện cảm và b ắt rễ chậm chạp h ơn so với
Phật giáo. Cho nên , trãi qua hơn một ngàn năm Bắc thuộc Nho g iáo vẫn chưa
xác lập được vị trí độc tôn trong đ ời sống. Trong suốt hơn một ngàn nă m đó
nhiều cuộc khởi ngh ĩa đấu tranh giành độc lập dân tộc đã nỗ ra, nh ưng hầu như
không có sự tham g ia của các nhà nho.
Ch iến thắng trên sông Bạch Đằng vào năm 938 đã chấm dứt hơn một ngàn
năm Bắc thuộc, mở ra thời kỳ mới cho sự phát triển của Việt Nam. Vào thời điểm
này, Phật giáo có vị trí đặc biệt quan trọng. Các triều đại đầu tiên của nền độc lập
như Ngô, Đinh, Lê không theo đạo Nho mà theo đạo Phật. Các nhà sư có vai trò to
34
Bài thuyết trình triết học Nhóm 6 – Cao học 20V
lớn và quyết định trong việc gây dựng triều Lý – nhà nước quân chủ tập quyền đầu
tiên ở nước ta và cũng từ khi nhà Lý ra đời, do nhu cầu quản lý nhà nước mà nhà
Lý đã bắt đầu quan tâm đến Nho giáo. Vào thời điểm này sự đóng góp của các nhà
sư vào sự ổn định đất nước là chủ yếu, nhưng xu hướng Nho giáo dần dần thay thế
Phật giáo càng thấy rõ. Việc Lý Thánh Tông vào năm 1070 cho lập Văn Miếu thờ
Chu Công, Khổng Tử như là mốc ghi nhận sự tiếp nhận chính thức Nho giáo trên
bình diện cả nước.
Sang thời Lê Thánh Tông (1460-1497) Nho giáo đ ược phát triển và cũng từ
đó về sau, Nho giáo thâm nhập vào xã hội Việt Nam ngày càng sâu đậm trên nh iều
lĩnh vực tư tưởng, thơ văn, phong tục, tập quán… qua hệ thống giáo dục, pháp luật,
chính quyền. Cho đến đầu thế kỷ 20 này, năm 1919 khoa cử Nho học bị bãi bỏ,
nhưng giáo dục Nho học ở làng quê xứ Bắc và Trung còn kéo dài đến đầu thập kỷ
40. Như vậy, trong thời Lê Nguyễn liên tục gần 600 năm Nho học - Nho g iáo
không thể không thắm vào các tầng lớp xã hội. Nó được thường xuyên tái lập và
trở thành một trong những yếu tố văn hóa truyền thống Việt Nam khá sâu đậm.
2.2. Ảnh hưởng của nho giáo Trung Hoa đến nền vă n hóa truyền t hống của
Việt Nam
Nho giáo thống lĩnh tư tưởng văn hóa Việt Nam từ thế kỷ 15 đến thế kỷ
19, suốt hai triều đại Lê Nguyễn. Nho giáo Việt Nam về cơ bản là sự t iếp thu
Nho giáo Trung Quốc, nh ưng không còn giữ nguyên trạng thái nguyên sơ của
nó nữa mà có những biến đổi nhất định . Quá trình du nhập và tiến tới xác lập vị
trí Nho giáo t rong đời sống xã hộ i Việt Nam cũng là quá t rình tiếp biến văn hóa
hết sức sáng tạo của người Việt Nam trong suốt ch iều dài lịch sử dựng nước và
giữ nước, góp ph ần tạo nên t ính đa dạng, nhưng thống nhất và độc đáo của văn
hóa Việt Nam.
a- Ảnh h ưởng của Nho giáo đến sự phát t riển của xã hội cổ đại Việt Nam :
- Tích cực
+ Nho giáo với hệ thống tư tưởng chính trị của mình đã góp phần xây dựng
các nhà nước phong kiến trung ương, tập quyền vững mạnh, góp phần xây dựng
35
Bài thuyết trình triết học Nhóm 6 – Cao học 20V
một hệ thống quản lý thống t rị xã hội chặt chẽ, nâng cao sức mạnh quân sự và
kinh tế quốc gia.
+ Nho giáo rất co i trọng trí thức, coi t rọng học hành. Khổng Tử là ng ười
“học nhi bất yếm, hối nhân bất nguyện”. Hàng nghìn năm qua, nhà nước Việt
Nam đều lấy Nho học - Nho giáo làm nền tảng lý luận để tổ chức nhà nước, pháp
luật và đặc biệt là giáo dục. Nộ i dung giáo dục của Nho giáo là dạy đức và dạy tài
vẫn còn có ý nghĩa. Nho giáo coi trọng đức là coi trọng cách làm người, coi trọng
con người là yếu tố quyết định. Giáo dục Nho giáo góp phần nâng cao văn hóa
con người đặc biệt về văn hóa , sử học, triết học. Với phương châ m “học nhi ưu
tắc sĩ”, học để có thể tìm ra một nghề nghiệp mới và nâng cao vị trí xã hội của
bản thân là động lực hiếu học trong nhân dân. Hiếu học là đặc điểm của Nho
giáo. Hiếu học đã trở thành truyền thống văn hóa Á Đông trong đó có Việt Nam.
+ Nho g iáo hướng quản đạo quần chúng nhân dân vào việc học hành, tu
dưỡng đạo đức theo Ngũ Thường “Nhân , Lễ, Nghĩa, Trí, Tín” làm cho xã hội
ngày càng phát triển văn minh h ơn.
+ Nho g iáo góp phần xây dựng mối quan hệ xã hội rộng rãi hơn , bền chặt
hơn, có tôn tri trật tư… v ượt qu á phạm vi cục bộ là các làng xã, thô, ấp h ướng
tới tầm mức quốc gia, ngoài ra nó góp phần xây dựng mố i quan hệ gia đình bền
chặt hơn, có tôn ty hơn… nhờ tuân theo Ngũ Luân “Vua-tô i, cha-con, chồng-vợ,
anh-em, bạn-bè”.
+ Nho g iáo vốn đặt mố i quan hệ vua tô i ở vị t rí cao nhất trong năm qu an
hệ giữa người v ới người. Các Nho sĩ Việt Nam cũng nhấn mạnh mối quan hệ
này, xây d ựng tinh thần trung quân, ái quốc nhưng không mù qu áng trung quân
mà vẫn đặt ái quốc lên hàng đầu. Họ đòi hỏi nhà vua t rước hết phải trung thành
với tổ quốc và trung hậu v ới nhân dân.
+ Nhân nghĩa trong Khổng giáo là tình c ảm sâu sắc, nghĩa vụ thiêng liêng
của bề tôi đối với nhà vua, của con đối với cha, của vợ đối với chồng, nhưng đối
với Nguyễn Trãi và các t rí thức Việt Nam thì đ iều cốt yếu của nhân nghĩa là
36
Bài thuyết trình triết học Nhóm 6 – Cao học 20V
phải đe m lại cho nhân dân cuộc sống thanh bình , và đội quân chính nghĩa ph ải
nhằm tiêu diệt những quân tàn bạo.
- Tiêu cực
+ Không như Nho g iáo Trung Hoa, tuy không coi trọng thương nghiệp
nhưng cũng không phản đối. Nho giáo Việt Nam quá coi trọng nông nghiệp mà
bài xích thương nghiệp, quá chú trọng đến tự sản, tự tiêu mà quên đi sự trao đổi
mua bán, kềm hãm t ính năng động, sáng tạo dẫn đến quan liêu, bảo thủ trong cả
kinh tế lẫn ch ính trị. Trong những g iai đoạn đầu của chế độ phong kiến, nó tạo
sự ổn đ ịnh, phát triển nhưng sau đó ch ính nó lại tạo ra sức ỳ quá lớn khiến đ ất
nước không thể phát triển .
+ Nho giáo quá bảo thủ không tiếp thu những cái mới ưu việt hơn dẫn đến
bị cái mới ưu việt h ơn tiêu diệt.
+ Nho g iáo đưa con người quá hướng nội, chuyên chú suy xét t rong tâm
mà không hướng dẫn con ng ười hướng ra bên ngoài, thực hành những điều tìm
được, chinh phục thiên nh iên , vạn vật xung quanh . Điều này là m cho nền văn
minh, khoa học tư nhiên, kỷ thuật sau một thời g ian phát triển đã bị ch ựng lại so
với nền văn minh phương Tây vốn xuất hiện sau.
b-Ảnh hưởng của Nho giáo t rong t hời kỳ cách mạng dâ n tộc Việt Nam
Nho giáo được Việt Nam hóa, trí th ức Nho g iáo đã có những đóng góp
đáng kể vào v iệc củng cố những truyền thống tốt đ ẹp của dân tộc, nâng nó lên
thành những t ư tưởng ổn đ ịnh thúc đẩy sự phát t riển của đất nước, tạo nên một
sức mạnh to lớn để suốt một ngàn năm giữ vững độ c lập và chiến thắng mọi kẻ
xâm lược.
Bước sang thế kỷ thứ 19, Việt N am và các nước ph ương Đông phải đối
đầu với sự xâm lược của chủ nghĩa đế quốc có trình độ kỷ thuật, tiềm năng kinh
tế, tổ chức quân độ i và ch ất lượng vũ khí. Nho g iáo lú c bấy g iờ tỏ ra bất lực cả
về tư tưởng và hành động.
37
Bài thuyết trình triết học Nhóm 6 – Cao học 20V
Trên con đ ường cách mạng của dân tộc Việt Nam, Hồ Chí M inh đã sáng
suốt không thể không gạt đi cái cốt lõ i lạc hậu củ a Nho giáo và g iữ gìn, phát
huy những nhân tố hợp lý của nó nh ằm phục vụ cho sự ngh iệp cách mạng.
Nhà Nho tôn thờ nhất chính là cái mà cách mạng lên án và đánh đổ. Hồ
Chí Minh không th ể chấp nhận cái chữ Trung của Nho giáo, không thể chấp
nhận lòng trung thành tuyệt đối của nhân dân bị áp bức đố i v ới chính kẻ áp bức
mình. Chữ Trung ở Nho giáo là trung th ành tuyệt đố i với nhà vua v à chế độ
phong kiến , còn ở Hồ Chí Minh , Trung là trung thành với sự nghiệp cách mạng
của nhân dân, lên án ch ế độ phong kiến và lật đổ nh à vua.
Nho giáo vốn co i nhân dân là nh ững người nghèo hèn cần đ ược b ề trên
chăn dắt và sai khiến, Hồ Ch í Minh đòi hỏ i người cán bộ phải là “đày tớ của
dân”, phải học hỏi nhân dân, và yêu quý nhân dân. Với tinh thần ấy , cách mạng
đã xây dựng được khối đại đoàn kết toàn dân, biến nhân dân thành sức mạnh vô
địch để giành độc lập và xây dựng tổ quốc.
Nho giáo đã nuôi dưỡng hàng ngàn năm tinh thần “t rọng nam kh inh nữ”,
từ chổ kh inh rẽ phụ nữ đến chổ áp b ức họ , trói buộ c họ trong bếp núc gia đình.
Cách mạng Việt Nam đã sớm xóa bỏ những t ử tưởng lạc hậu ấy để cho phụ nữ
cùng bình đẳng với nam g iới trên mọ i lĩnh vực ch iến đấu, sản xuất và quản lý
đất đai.
Nho giáo luôn qu ay về với quá khứ, đời này không bằng đời xưa, người ít
tuổi không bằng ng ười nh iều tuổi. Cách mạng luôn nhìn v ề phía trước, đặt n iền
tin vào thanh niên và t iền đồ dân tộc.
Đảo ngược lại học thuyết của Nho giáo, nhằm mục tiêu t rái hẳn với mục
tiêu của Nho giáo, Hồ Ch í Minh không xóa bỏ toàn bộ nội dung của Nho giáo
mà giữ lại nh ững nh ân tố hợp lý vốn phục vụ cho chế độ cũ thành nh ững công
cụ chống lại chế độ cũ và xây dựng chế độ mới. Với tinh thần nó i trên mà trong
quá trình lãnh đạo Cách mạng tháng tám, Hồ Ch í Minh đã sử dụng rất nhiều câu
chữ của Nho giáo , nhiều kinh nghiệm giáo dục và tu dưỡng của Nho giáo , nhiều
biện pháp động viên tinh thần và ý chí của Nho giáo để cổ vũ nhân dân đứng lên
38
Bài thuyết trình triết học Nhóm 6 – Cao học 20V
chiến đấu giành lại độ c lập tự do v ới một kh í phách kiên cường, tinh thần mưu
trí và sáng tạo.
c- Vấ n đề khai thác, vậ n d ụng Nho giáo ở Việt Nam
Nhiều học giả ở nh ững nước như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapo re
và Trung Quốc đã nói rất nhiều về vai trò t ích cực của Nho giáo đối với sự phát
triển cực kỳ nhanh chóng của đất nước họ trong những thập kỷ vừa qua.
Việt Nam cũng như những n ước nó i trên t ừ lâu nay ch ịu ảnh hưởng của Nho
giáo. Nếu những nước ấy khai thác được những nhân tố tích cực của Nho giáo,
thì ở Việt Nam chẳng lẽ lại không làm được những đ iều mà họ đã làm hay sao?
Tuy nhiên, chúng ta không thể ch ỉ bắt chước những nước ấy mà phải khai
thác Nho g iáo với t inh thần chủ động và sáng tạo, thích hợp vớ i tình h ình Việt
Nam. Việt Nam cần học những kinh nghiệm của những nước ấy nh ưng cần phải
có sự độc lập suy nghĩ để trên những v ấn đề của mình , v ừa tiếp thu những b ài
học quý báu, vừa nhất thiết gạt bỏ những kinh nghiệ m không thể chấp nhận
được ở Việt N am.
Những n ước nó i trên đã biết khai thác học thuyết Nho g iáo nhằm củng cố
trật tự gia đình và xã hộ i. Họ đã đạo đức hóa những quan hệ cố hữu giữa chủ đất
và nông dân, giữa chủ xí nghiệp v à công nhân, g iữa Nhà n ước và nh ân dân.
Bài học rút ra ở đây là không phải bất cứ truyền thống nào, bất cứ di sản
văn hóa nào cũng đ ược đ ánh g iá như nhau và xử lý nh ư nhau ở nh ững hoàn
cảnh khác nhau và tầng lớp khác nhau. Từ truyền thống sang h iện đ ại là một
quá trình vừa liên tục, vừa dứt đo ạn. Cái h iện đại không xó a sạch cái truyền
thống, và cái truyền thống chỉ có lý do tồn tại kh i nó được sàng lọc và kiểm
nghiệm thông qua cái hiện đại.
Vì nh ững lẽ trên, chúng ta nên căn cứ vào nhu cầu h iện đại hóa đất nước,
xuất phát lợi ích của giai cấp công nhân lao động Việt Nam, mà đặt ra vấn đề cụ
thể : Khai thác những gì và gạt bỏ những gì từ d i sản Nho giáo ở Việt Nam?
- Về mối quan hệ giữa Nho giáo và kinh tế
39
Bài thuyết trình triết học Nhóm 6 – Cao học 20V
Nền kinh tế Xã Hội Chủ Nghĩa mà ta xây dựng hoàn toàn khác nền kinh tế
theo Nho giáo . Đó là nền sản xu ất công nông nghiệp hiện đạ i, nền sản xụất lớn,
dựa vào lao động có kỹ thuật và th eo kế hoạch. Để phát t riển nền sản xuất như
vậy chúng ta đã chuẩn bị về quan hệ sản xuất , về cơ sở vật chất, đào tạo đội ngũ
khoa học kỹ thuật, công nhân lành ngh ề, chủ t rương nền g iáo dục h ướng
nghiệp … Rõ ràng tất cả đều theo đúng các nguyên lý của chủ nghĩa Mác –
Lên in, các quy luật xây dựng chủ nghĩa xã hội, các kinh nghiệm của các nước
xã hội chủ nghĩa khác. Nho g iáo không len vào đường lố i, chủ t rương nh ư vậy.
Công v iệc xây dựng kinh tế xã hộ i chủ nghĩa của ta gặp nh iều khó khăn , khó
khăn do hoàn cảnh chiến t ranh, do thực tế nghèo nàn, lạc hậu, do th iếu hiểu biết
thực tế, thiếu kinh nghiệm tổ chức, quản lý… Mà điều cũng đáng chú ý là khi
thực hiện nhiều chủ trương có nội dung cách mạng, xã hội chủ nghĩa thực sự mà
kết quả thì lại giống như trở lại thời xưa. Tình h ình nh ư vậy ở nông thôn nh iều
khi khá rõ.
Trong nông nghiệp, chúng ta đã thực hiện sở h ữu nhà n ước và tập thể xây
dựng hợp tác xã nông nghiệp, t ừ quy mô thôn nâng lên quy mô xã. Gặp khó
khăn trong sản xuất và để thực hiện quyền làm chủ tập thể của quần chúng,
nâng cao t ính chủ động sáng tạo, kích thích hứng thú s ản xuất, tạo điều kiện sử
dụng hợp lý sức lao động trong g ia đình , chúng ta để hợp tác xã khoán sản
phẩm cho các hộ nông nghiệp . Ở làng xã mà nh ìn việc đó g iống nh ư việc ch ia
cày công đ iền ngày xưa.
Chúng ta đào tạo đội ngũ khoa học kỹ thuật đông đảo. Nhưng trong điều
kiện kinh tế phát triển còn thấp, không có đủ cơ sở để sử dụng thì kỹ sư không
phải là ng ười hành ngh ề mà thành cán bộ, sống bằng bằng cấp và danh vị.
Ta theo chế độ xã hộ i chủ ngh ĩa. Trả lương theo lao động nhưng với ch ính
sách bao cấp thì cũng giống phân phối theo phận vị. Và người có vị, có chức vụ
có nhiều quyền lợi đ ược Nhà nước đảm bảo chắc chắn làm n ảy nở tâm lý kiếm
bằng cấp, vào biên chế, giành chức vị.
40
Bài thuyết trình triết học Nhóm 6 – Cao học 20V
Vài h iện tượng vừa kể là giống xưa chứ không ph ải đồng nhất với xưa. Ta
không định làm như thế có khi vì khó khăn khách quan mà thành ra như thế có
khi vì khó khăn khách quan mà thành ra như thế nhưng điều quan trọng là nhiều
cái g iống nhau như vậy gây ra quang cảnh chung giống xưa, cái này gọ i cái kia.
Con đường cũ tá i hiện, tâm lý cũ tái sinh, những kinh nghiệm sống trước đây lại
được vận dụng, có khi là vận dụng để đối phó với nhà nước xã hộ i chủ nghĩa
(dựa vào t ình họ hàng, quê hương, nâng đỡ, bao che , coi tài sản nhà nước là của
cha chung …) Thanh n iên và các bậc phụ huynh lại toan tính con đường chắc
chân: Học cho có bằng cấp, vào biên chế, sống dựa vào nhà nước kiếm lộc,
kiếm bổng . Chu ẩn b ị vào đời bằng t rau dồ i “tư cách (đánh giá về đ ạo đức, vốn
hoạt động chính t rị) và bằng bằng cấp chứ không phải bằng nghề nghiệp t ự lập.
Ngoài cách đó cũng lại có chuyện làm giàu trái pháp luật , cũng hưởng thụ lén
lút, cũng t ìm chỗ dựa dẫm để che g iấu.
Nên giải thích bằng nền sản xuất nhỏ hay nền sản xuất nhỏ chịu ảnh hưởng
Nho giáo, tổ ch ức theo cách Nho giáo? Nói cách khác là nên chú ý đến cơ sở
kinh tế hay cùng với cơ sở kinh tế là tổ chức xã hội, ý thức tâm lý xã hộ i, gắn bó
chặt chẽ với nhau một cách t ất yếu lịch sử? Nên nh ìn cái phổ b iến hay c ái đặc
thù ở đây?
Ta thường h iểu Nho giáo đơn g iản, phiến diện, sách vở, coi nó ch ỉ là ngoại
lai, theo quân xâm lược phương Bắc vào, phục vụ cho chế độ phong kiến …
dường như nó là công cụ xâm lược, là chỉ có sức hấp dẫn – những giai cấp
thống trị cũ mà không thấy Nho giáo rất thích hợp vớ i cuộc sống hẹp, tự nh iên,
đóng kín gia đ ình, họ hàng, làng xã rất thích họp với nông thôn với nền sản xuất
của hộ tiểu nông. Một cuộc sống có trên, có dưới, có t ình anh em bà con, láng
giềng, cô bác kiểu gia đình êm ấm, từ trong nhà ra đến làng , đến nước; một cuộc
sống thái bình ổn đ ịnh, an cư lạc nghiệp vốn rất h ợp với lòng mong mỏ i của
nông dân. Không phải quân xâm lược phương Bắc đã áp đặt được Nho giáo cho
ta, mà chính các triều đại Lý, Trần, Lê sau kh i đánh đuổi quân xâm lược đã lựa
chọn Nho giáo để làm công cụ bảo vệ nhà nước thống nhất và cơ chế làng xã họ
41
Bài thuyết trình triết học Nhóm 6 – Cao học 20V
hàng bên dưới là những tổ chức cần thiết và th ích h ợp với nhu cầu sản xuất,
sống và bảo vệ độc lập lúc đó. Yêu n ước, thương dân không phải là xa lạ đối
với nhà nho. Xã hộ i chủ nghĩa cũng được các nhà nho thích thú, hoan nghênh vì
rất giống lý tưởng Đại đồng của thánh hiền. Ch ỉ có những điểm đặc trưng cho
đời sống công nghiệp h iện đại tức là thành phố chứ không phải nông thôn, công
nghiệp chứ không phải nông nghiệp, khoa học kĩ thuật chứ không phả i đạo lý,
cá nhân – công dân trong xã hộ i chứ không phải con em trong làng nước, lu ật
pháp ch ứ không phả i t ình nghĩa mới không dung hòa đ ược với Nho giáo.
Phát sinh vấn đề là từ chỗ khi ta bắt đầu xây dựng kinh tế xã hộ i chủ nghĩa,
chúng ta phải tiếp nhận một tổ chức kinh tế – xã hội của nh ững hộ tiểu nông,
những làng xã với số ít đô thị chưa có công ngh iệp phát triển với cả t âm lý xã
hội tương ứng với t ình hình phổ biến là nông thôn như vậy. Ở nông thôn có sẵn
cơ chế gia đình – họ hàng – làng xã nên Nho giáo dễ có ảnh hưởng sâu. Thực
dân Pháp tuy có gạt bỏ Nho giáo nhưng cũng chỉ là ở thành phố, trường học,
công sở xí nghiệp, lề lối hành chính , ít đụng chạm đến nông thôn. Từ Cách
mạng tháng T ám tuy bản thân cuộc cách mạng và cả nh iều công cuộc cải tạo và
xây đựng mà tiến h ành sau đó, nhưng ta không chú ý cái nguồn gốc Nho giáo.
Khi tiến hành tổ chức lại ta không có ý thức tránh hộ i tụ những điều kiện làm
cái cũ tái sinh .
Nhân dân ta thích chủ nghĩa cộng sản, yêu mến và biết ơn Đảng, t in tưởng
ở Đảng, th ích nó i “kho a học”, “h iện đại” nh ưng không vì thế mà thấy cần phải
có nghề nghiệp, t inh thông nghề nghiệp. Rất nh iều người vẫn mong được nhàn
nhã, quý sự thanh bần, tự hào về đạo đức, sống bị động, chờ đợi ở Nhà nước.
Những chủ trương cải tạo tư sản được hưởng ứng rộng rãi nhiều trường hợp là
do tâm lý ghét giầu, ghét buôn bán, để chống tư bản mà cũng khó nhập cuộc với
nền sản xuất công ngh iệp xã hộ i chủ nghĩa. Ta mở rất nh iều t rường họ c, rất
quan tâm xây dựng con người mới nhưng nhà trường và Đoàn thanh nh ìn chung
chưa chú ý rèn luyện thanh niên khắc phục đúng những cách suy nghĩ, thói
quen, tâm lý của xã hộ i cũ để chuẩn bị cho việc xây dựng kinh tế xã hộ i chủ
42
Bài thuyết trình triết học Nhóm 6 – Cao học 20V
nghĩa, sống trong xã hội xã hộ i chủ ngh ĩa. Ở đây có vấn đề nhận diện ảnh
hưởng Nho g iáo. Nếu nh ư t rước đ ây, trong cuộc sống phổ biến có t ính nông
thôn, Nho giáo ảnh hưởng không chỉ đ ến các tầng lớp thống t rị mà cả đến trí
thức, nông dân thì ngày nay, cuộc sồng căn bản vẫn còn là nông thôn, cũng
không chỉ nông dân mà cả trí th ức, cán hộ, đảng viên, nếu không ý thức đầy đủ
rằng ta đi t ừ Nho giáo mà đến chủ ngh ĩa Mác, rằng nền kinh tế của ta không chỉ
là sản xuất nhỏ mà còn là t rải qua nhiều thế kỷ nhào nặn theo mô h ình Nho giáo
làm nên nét đặc thù của ta, và có thể là của một số nước Đông Á- thì cũng
không dễ nhận diện ra. Trong bước phát triển kinh tế xã hội chủ nghĩa, những
quan điểm co i nghĩa trọng hơn lợi, đức t rọng hơn tài, giáo hóa hơn Hình Ch ín,
Tình nghĩa hơn lẽ phải mới dẫn đến chủ nghĩa tình cảm, chủ ngh ĩa gia đình;
không đặt vấn đề kinh tế theo góc độ kinh tế, g iải quyết theo cách kinh tế, gây
ra t ình trạng lùng nhùng. Nh ững con người, ông g ià và thanh n iên, g iống như
những nhà nho xưa trà lá, lề mề và hay nó i suông, thiếu khả năng và quả quy ết
hành động th ực tế, đầy th iện ch í th ương d ân, yêu n ước mà căng đầy ảo tưởng;
theo ảo tưởng nên t ính toán sai, đầy th iện ch í nên t ự t in, cố chấp không những
gây ra lùng nhùng mà giẫy g iụa t rong lưới lùng nhùng. Đó là chỗ ta i h ại khó
khắc phục nhất của ảnh hưởng Nho giáo đối với sự ngh iệp phát triển kinh tế.
Nho giáo không phải là học thuyết kinh tế, không ra mặt đố i lập với chủ
nghĩa xã hội, không tác động t rực t iếp vào công v iệc xây dựng kinh tế xã hội
chủ nghĩa bằng nh ững chủ trương kinh tế. Nh ưng bằng nh ững quan điểm về
cách sống, b ằng cách suy nghĩ, tính toán, bằng động cơ, tâm lý do nó để lại
công việc đó bị sa lầy, b ị làm mục rỗng , bị phá hoại. Quyết định vấn đề xây
dựng kinh tế là tài nguyên, là vốn , là kĩ thuật, tổ chức quản lý, kinh doanh …
chứ khôn phải là nh ận thức, tâm lý … Tuy vậy nếu không giải quyết những vấn
đề liên quan đến xã hộ i, đến con người như vậy thì xây dựng cũng dễ b ị làm lạc
hướng, lạc hướng về nẻo xưa. Sự đ ịnh hướng củ nh ững cái cũ, vô ý mà đ ể t rỗi
dậy như vậy, đều chắc chán không thể làm hỏng con đường theo quy luật tất yếu
43
Bài thuyết trình triết học Nhóm 6 – Cao học 20V
la xây d ựng thành công chủ nghĩa xã hội, nhưng cũng gây ra nh iều bước quanh
co, mất nh iều th ời gia và sức lực.
Trước đây Nho giáo đã tồn tại lâu, có ảnh h ưởng sâu sắc nên khó kh ăn do
nó gây ra có thể là rất lớn nhưng không phải vô phương khắc phục.
Trong vùng Đông Á, Nhật Bản cũng ch ịu ảnh hưởng Nho giáo. Nếu không
phải là đã có cách khắc phục nó thì Nhật Bản đã không duy tân thành công và có
sư phát triển như ngày nay. Sát với thực tế ta hơn thực dân Pháp khi tiến hành
khai thác thuộc địa cũng gặp trở ngại là Nho giáo . Để xây d ựng đô thị, phát triển
công thương nghiệp truyền bá văn hóa châu Âu, thực dân Pháp cũng đã tìm ra
cách gạt sang một bên, cô lập, vô hiệu hóa ảnh hưởng của Nho g iáo ở những
điểm, những khu vực nhất định để xây d ựng kinh tế hiện đại. Và cuố i cùng thì cái
hiện đại đ ược tạo ra (đường giao thông, đô thị, công thương nghiệp), làm Nho
giáo tiêu vong, tiêu vong ở phạm vi lớn toàn xã hội. Th ực dân Pháp và Nhật Bản
chỉ xây dựng kinh tế tư bản chủ nghĩa. Kinh tế tư bản chủ nghĩa và kinh tế xã hội
chủ nghĩa tất nhiên khác nhau về bản chất nhưng lại giống nhau ở một chỗ đều là
kinh tế hiện đại. Kinh nghiệm khai thác thuộc địa của Pháp và duy tân của Nhật
Bản tất nhiên là không thích hợp để xây dựng kinh tế của chủ nghĩa xã hội,
nhưng ở một đ iểm chắc chắn là có ích cho ta ngày nay.
Đó là cách đố i phó với ảnh hưởng của Nho g iáo để hiện đại hóa kinh tế.
Điều quan trọng là hiểu rõ để nhận diện đúng, là nắm v ững cách cô lập , vô hiệu
hóa ảnh hưởng Nho giáo, t ránh hội tụ các điều kiện để nó thông qu a thói quen
suy nghĩ, tâm lý xã hộ i cũ làm bánh xe rơi xuống rãnh cũ. Nó i cách khác đó
cũng là g iữ vững t ính đô thị, tính công nghiệp, tính khoa học t rong các cơ sở
kinh tế xã hộ i chủ nghĩa. Với một cái đã có lâu đời nh ư vậy tất nhiên cũng
không thể thanh toán tất cả cùng một lúc nên cũng phải giải quyết vấn đề bỏ cái
gì, tạm giữ cái g ì, bỏ lúc nào , g iữ đến lúc nào để việc vô hiệu hóa có hiệu quả.
Nhận thức về vai trò Nho giáo v à nhận diện ảnh hưởng của nó t rong thực tê là
điều hết sức quan trọng trong th ời gian ban đầu đi lên xã hộ i chủ nghĩa. Nhưng
chúng ta không nên bằng lòng với những nhận định sách vở mà nên có những
44
Bài thuyết trình triết học Nhóm 6 – Cao học 20V
kết luận xã hội học về thực tế ảnh hưởng đó ở nông thôn và thành thị, ở xí
nghiệp , cơ quan , trường học, ở ng ười già và người t rẻ, ở dân thường , cán bộ,
đảng viên , ở miền Nam và miền Bắc, ở một số t ỉnh có ý nghĩa vùng văn hoá…
thì mới có biện pháp g iải quy ết có hiệu qu ả.
- Về mối quan hệ giữa Nho giáo và xã hội
Nho giáo là một học thuyết xây dựng và đạo đ ức, vấn đ ề tu thân được đặt
lên hàng đầu : “Từ th iên tử ở địa vị cao nhất cho đến người dân b ình thường đều
phải lấy việc tu thân làm gốc”. Nhiều nước châu Á đã có những kinh nghiệm rất
đáng quý t rong v iệc khai thác Nho giáo nhằm b ảo đảm ổn đ ịnh ch ính trị và xã
hội, nhất là trong thời kỳ chuyển biến mạnh mẽ của đất nước. Các n ước nó i trên
đã không chỉ đò i hỏi sự nỗ lực của bản thân mỗi người t rong việc tu thân mà
còn quy đ ịnh trách nh iệm của g ia đình, của trường học, của xã hội, của Nhà
nước đố i với v iệc này.
Ch ính vì thế mà ở nh ững nước nó i trên, nhất là trong mấy thập kỷ vừa qua,
công nghiệp hóa và hiện đại hóa đã nhanh chóng đ ưa xã hộ i từ lạc hậu thành
tiên tiến trong một hoàn cảnh tương đố i ổn định về chính trị và xã hộ i. Các nước
nói t rên đã duy trì được nh ững nét tốt đẹp của truyền thống, củng cố đ ược mối
quan hệ gắn bó giữa người và ng ười trong gia đình và xã hội, trong xí nghiệp và
đồng ruộng. Cố nh iên, chúng ta nên nghĩ rằng trong những quan hệ đạo đức
không t ránh khỏ i nhiều đ iểm ch ưa hợp lý, chưa công bằng, ch ưa tiến bộ mà
những n ước nói trên nh ất đ ịnh sẽ cần giải quyết.
Nho giáo đòi hỏi con người trước hết ph ải có qu an hệ đúng đắn t rong các
quan hệ xã hội. Trước hết , là 5 mố i quan hệ gọi là Ngũ lu ân : Vua tôi, cha con,
chồng vợ, anh em, bạn bè.
Những nước châu Á theo Nho giáo đã kha i thác nh ững quan đ iểm trong
Ngũ luân để nâng cao tình cảm và trách nhiệm của mỗi con người đố i với gia
đình, đố i v ới xí nghiệp , đối với nơi công t ác, đố i với tổ quốc và xã hội. Sự kh ai
thác Nho giáo như thế đã có tác dụng lớn là nâng cao t ình cảm và ý ch í của mọi
người trên cương vị và trách nhiệm cụ thể của mình .
45
Bài thuyết trình triết học Nhóm 6 – Cao học 20V
Ở những nước châu Á theo Nho giáo, chúng ta thấy những đóng góp lớn
đối vớ i quá trình phát t riển của đất nước. Gia đình đào tạo ra những người mà
xã hội đòi hỏ i. Gia đình nuôi dưỡng một cuộc sống tình cảm giữa các thành viên
và giữa gia đình với xã hộ i. Các nước nói trên đã giữ lại mố i quan hệ cổ truyền
trong gia đ ình để ràng buộc con người vào trật tự xã hội. Nó đã củng cố thêm
mố i quan hệ t ính chất g iữa Nhà nước v à công dân, giữa chủ và thợ. Người chủ
vì lợi ích của bản thân đã nhân danh gia đình chăm lo đến lợi ích của công nhân,
người công nhân cũng với tình cảm của gia đình, co i xí nghiệp như gia đình của
mình, coi chủ xí ngh iệp nh ư chủ gia đình. Họ chăm lo đến lợi ích của xí nghiệp
và lợi ích của họ phụ thuộc vào mức độ họ đóng góp với xí ngh iệp . Truyền
thống Nho giáo trong gia đình ở các nước nói trên có tác dụng t ích cực trong
việc ổn định và phát triển xã hội như thế.
Ở Việt Nam, cũng khai thác vai trò của gia đình trong sự ngh iệp phát
triển của đất nước v à cũng có nh ững quan điểm riêng về di sản Nho g iáo trong
gia đình.
Hiện nay, nhiều sinh hoạt kiểu g ia đình cũ đang được khô i phục lại. Mọi
người quan tâ m đến việc thờ cúng tổ t iên, ch ăm lo mồ mả, sửa sang nhà thờ họ,
tìm lại gia phả, nhận lại anh em họ hàng gần xa. Tình h ình này có xu h ướng
củng cố thêm quan hệ g ia đình, tạo điều kiện khuyến khích mọi người ph át huy
nhân tố tích cực của g ia đ ình t rong lao động, học tập và t rong sự nghiệp dân
giàu n ước mạnh. M ặt khác, cũng cần ng ăn chặn t ư tưởng gia đ ình chủ nghĩa,
thái độ họ hàng bao che cho nhau, tạo nên tính chất bè phái g iữa các dòng họ
trong một xã hội, giữa lợi ích xã hộ i và lợi ích gia đ ình trong phạm vi cả n ước.
Những tư t ưởng t rên của Nho giáo, ở một mặt nào đó có thể nói rằng , phù
hợp với Cương lĩnh xây dựng đất n ước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội của chúng ta. Chúng ta cũng co i “Gia đình là tế bào của xã hộ i, là cái nôi
nuôi dưỡng cả đời người, là mô i trường quan trọng trong giáo dục nếp sống và
hình thành nhân cách”. Vì thế, Đảng ta đòi hỏi “Các chính sách của nhà nước
phải chú ý tới xây dựng gia đ ình no ấm, hoà thuận, tiến bộ . Nâng cao ý thức về
46
Bài thuyết trình triết học Nhóm 6 – Cao học 20V nghĩa vụ gia đình đối với mọ i lớp người”(1). Với t ính cách tế bào xã hội, vườn
ươm các nhân tà i của đất n ước, nơi nuô i d ưỡng những công dân mới cho tương
lai, gia đình có vai t rò quan trọng trong việc xây dựng thành công nền kinh tế
thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Sự tốt xấu của mỗi gia đình đều có
ảnh hưởng tớ i sự ổn đ ịnh của xã hộ i, t ới sự chuyển đổ i nền kinh tế từ kế hoạch
hoá sang nền kinh tế th ị trường đ ịnh hướng XHCN mà chúng ta đang t iến hành.
Tất nhiên, gia đ ình mới mà chúng ta xây dựng là một g ia đ ình hòa thuận dựa
trên cơ sở dân chủ: vợ chồng, cha con anh em tôn trọng lẫn nhau, cùng nhau bàn
bạc và quyết định những vấn đề lớn của gia đ ình. Gia đình mới mà chúng ta xây
dựng cũng đò i hỏi v ợ chồng phả i có lòng chung thuỷ, làm cha, mẹ phả i có đức
nhân từ, làm con phải có đức hiếu kính, làm anh em phải có sự thương yêu
nhường nh ịn. Hạt nhân của mỗi g ia đình ấy ch ính là vợ và chồng.
Có thể thấy rằng, gia đình mới hiện nay, trước hết, cần phải là một gia đình
vợ chồng sống chung thuỷ, tôn trọng lẫn nhau, b ình đẳng với nhau về quyền lợi
và trách nhiệm. Vợ chồng cùng nh au ch ia sẻ trách nhiệm giáo dục con cái,
phụng dưỡng cha mẹ, ông bà.
Thứ hai, là một gia đ ình con cái b iết hiếu kính vớ i cha mẹ, ông bà bởi đức
hiếu kính của người làm con để thờ cha mẹ cũng là cái gốc của đức nhân. Nói
tới đ ức nhân là nói tới lòng yêu thương người. Cái gốc của yêu thương người
trước hết chính là yêu thương ch a mẹ mình, anh em của mình . Người mà không
biết yêu thương cha mẹ có công sinh thành, dưỡng dục mình thì cũng không thể
có được lòng yêu th ương đồng chí, đồng bào mình. Vì vậy, chúng ta ngày nay
cũng yêu cầu người làm con cần phải biết phụng dưỡng cha mẹ. Khi phụng
dưỡng cha mẹ phải kính c ẩn và có lễ phép. Chúng ta cũng kiên quyết phê phán
những hành động ngược đãi ch a mẹ già, không muốn làm nghĩa vụ phụng
dưỡng cha mẹ g ià mà đùn đẩy cho xã hộ i hoặc con cái đun đẩy t rách nhiệm
chăm sóc cha mẹ cho nhau, hoặc có nuôi cha mẹ th ì như nuôi vật cảnh mà thiếu
sự kính trọng lễ phép. Đức hiếu ngày nay cũng đòi hỏi người làm con trong
hành động và việc làm phải làm sao để cho cha mẹ có thể được tự hào với bà
47
Bài thuyết trình triết học Nhóm 6 – Cao học 20V
con lố i xó m. Việc lười lao động, ha m cờ bạc rượu chè ch ỉ b iết đến của cải, lo
liệu cho vợ con mà không nghĩ đ ến cha mẹ, không phả i chỉ Nho giáo mà ngày
nay chúng ta cũng cần lên án là hành v i bất h iếu.
Thứ ba, anh em t rong g ia đình phải biết bảo ban nhau, y êu thương nh au
trên tinh thần em ngã chị nâng. Là ng ười anh, người chị thì phải biết bao bọc
che chở cho em, nh ường nhịn em. Là ng ười em phải biết kính trọng anh chị,
nghe lời anh chị dạy bảo. Xã hộ i xưa cũng như nay không chấp nhận việc anh
em chỉ biết yêu thương nhau qua đồng t iền, nhìn t ình cảm anh em d ưới lăng
kính vật chất thuần tuý .
Như vậy, gia đình mới là một gia đ ình mà mỗ i người đều có trách nhiệm
và nghĩa vụ đối với danh phận của mình. Do đó, việc xây d ựng gia đ ình mới cần
dược g ắn liền vớ i v iệc giáo dục trách nh iệm v à nghĩa vụ của mỗ i ng ười theo
đúng danh phận của họ. Đó là cha phải ra cha , con phải ra con, anh phả i ra anh,
em phải ra em. Cần kiên quyết lên án những người cha không còn ra cha bởi lối
sống ích kỷ, thực dụng đã để lại tấm gương xấu cho con cháu, cũng cần lên án
và có biện pháp nghiêm khắc đối v ới những ng ười con không còn ra con, chỉ
biết tiền mà không biết tình, ch ỉ biết tới quyền lợi mà không b iết tới ngh ĩa vụ
khiến cho cha mẹ phải tủi hổ.
Nhưng những nhu cầu về quyền t ự do của cá nhân và đời sống riêng tư, về
ý thức dân chủ của con người đ ang trở thành những vấn đề mà chúng ta nên
nghĩ rằng các nước theo Nho giáo cần v ượt qua quan hệ Ngũ luân để giải quyết.
Ở Việt Nam, sự ngh iệp cách mạng đưa con người v ượt ra khỏi phạm v i của g ia
đình để cùng lo lắng chung đến công v iệc của tổ quốc, với nh iều tình cảm rộng
lớn đố i với cả nhân loạ i b ị áp bức. Qua hai cuộc kháng chiến , nhân dân Việt
Nam đã đặt lợi ích của tổ quốc lên trên hết , sẵn sàng hy sinh cả tính mạng và
hạnh phúc. Nhưng con người vẫn là mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động xã
hội, của mỗi t ập thể cũng như củ a mỗi cá nhân. Quan hệ g iữa ng ười và ng ười ở
Việt Na m không thể chỉ giới hạn trong Ngũ luân. Vấn đề củ a chúng ta là xây
48
Bài thuyết trình triết học Nhóm 6 – Cao học 20V
dựng mối quan hệ biện ch ứng giữa cá nhân và xã hội, cùng nhau vì sự phát triển
chung của đất nước.
Việt Nam đã trải qua cuộc Cách mạng tháng Tám, cuộc cách mạng từ dưới
lên, cuộc cách mạng lật đổ ch ính quyền thực dân và phong kiến. Nó t rả lại cho
nhân dân địa vị làm chủ đất n ước, lên án sự áp bức bốc lột, khẳng định sự bình
đẳng nam nữ, bước đầu thực hiện sự công bằng xã hội. Trong tình h ình nó i trên,
Nho giáo cũng có nh iều đ iểm không phù hợp với xã hộ i mới.
Ngày nay, lý tưởng đạo đức của nhân dân Việt Nam là: Độc lập, tự do và
chủ nghĩa xã hội.Thay cho Ngũ thường của Nho giáo là Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí,
Tín , Hồ Chí Minh cũng nêu lên “Ngũ thường” ở Việt Nam là: Nhân, Nghĩa, Trí,
Dũng, Liêm.
Nhân : là thật thà thương yêu, hết lòng giúp đ ỡ đồng ch í và đồng bào. Vì
thế mà kiên quyết chống lại những người, nh ững v iệc có hại đến Đảng, đến
nhân dân. Vì thế mà sẵn lòng chịu cực khổ t rước mọi người, hưởng hạnh phúc
sau thiên hạ. Vì thề mà… không e cực khổ , không sợ oai quyền. Những
người đ ã …. không e, không sợ gì th ì việc gì phải họ đều làm được.
Nghĩa: là ngay thẳng, không có tư tâm, không làm v iệc bậy, không có
việc gì phải g iấu Đảng. Ngoài lợi ích của Đảng, không có lợ i ích riêng phải lo
toan. Lúc Đảng g iao cho v iệc, th ì bất kỳ to nhỏ , đều ra s ức làm cẩn thận. Thấy
việc phải thì làm, thấy việc phải thì nó i. không sợ người ta phê bình mình, mà
phê bình người khác cũng luôn luôn đúng đắn.
Trí: Vì không có việc tư túi nó làm mù quáng , cho n ên đầu óc trong sạch,
sáng suốt. Dễ hiểu lý luận. Dễ tìm phương hướng. Biết xem người. Biết xét
việc. Vì vậy, mà biết làm việc có lợi, trách v iệc có hại cho Đảng, biết vì Đảng
mà cất nh ắc người tốt, đề phòng người gian.
Dũng: là dũng cảm, gan gó c, gặp việc phải có gan làm. Thấy khuyết điểm
có gan sửa chữa. Cực khổ khó khăn, có gan chịu đựng. Có gan chống lại những
sự vinh hoa, phú quý, không ch ính đáng. Nếu cần, th ì có gan hy sinh cả tính
mệnh cho Đảng, cho Tổ quốc, không bao g iờ rụt rè, nhút nhát .
49
Bài thuyết trình triết học Nhóm 6 – Cao học 20V
Liêm: là không tham địa vị. Không tham t iền tài. Không tham sung sướng.
Không ham người tâng bốc mình . Vì v ậy mà quang minh chính đại, không bao
giờ hủ hoá. Chỉ có một thứ ham là ham học , ham làm, ham tiến bộ.
Hiện nay, những nước chủ động kh ai thác Nho giáo trong sự nghiệp phát
triển của mình, chú trọng những đ iều sau đây nhằm hoàn thiện việc cai trị của
bộ máy Nhà nước.
+ Phải đặc biệt mở mang v iệc học tập. Ng ười quân tử (hay kẻ sĩ) những
tầng lớp ưu tú trong xã hộ i, những người tham gia quản lý đất nước, trước hết
phải là những ng ười có học và học giỏ i. Đây là đặc đ iểm quan trọng ở những
nước theo Nho g iáo và là một nh ân tố đẩy mạnh sự phát triển nh anh chóng của
những n ước này.
+ Nh ững ng ười trong bộ máy Nhà nước nh ất thiết phải là những ng ười có
đạo đức. Đây là điều kiện đầu tiên để cho dân yêu, dân t in, dân phụ c. Nho giáo
coi những người làm quan mà hà hiếp dân và tham nhũng là những người độc
ác. Để cho nhân dân đói rét, thí chính nhà vua cũng phải có tộ i. Điều này là một
sức mạnh từ trong nhân dân để ngăn chặn và chấm dứt sự tham nhũng và suy
thoái của những người trong bộ máy ch ính quyền.
+ Nho giáo đề cao việc cai trị nhân dân không ch ỉ bằng pháp luật mà trước
hết phả i bằng đạo đ ức, bằng nhân nghĩa, bằng lễ giáo (Đức t rị, nhân t rị, lễ trị).
Tư tưởng này của Nho giáo có tính chất không tưởng và dễ bị xuyên tạc. Ngược
lại những lời tuyên bố tốt đ ẹp “co i dân như con”, g iới cầm quyền t rước đây
thường xử phạt dân dựa vào nh ững “t iêu chuẩn đạo đ ức” đ ược hiểu một cách
tùy tiện hơn là d ựa vào những luật lệ đã thành văn . Vì lẽ t rên, ở những nước
theo Nho giáo, giới cầm quyền thường xuất phát từ quyền lợi của giai cấp và tập
đoàn mình để xử lý nh ững việc chẳng ra “pháp t rị” mà cũng chẳng ra “đ ức trị”.
Vấn đề đặt ra hô m nay cho chúng ta là có thể khai thác những g ì từ Nho
giáo trong quá trình kết hợp giữa đạo đ ức và pháp lu ật nhằm xây dựng một Nhà
nước pháp quyền xã hộ i chủ nghĩa và một nền đạo đức mới? Sự kết hợp đạo đức
50
Bài thuyết trình triết học Nhóm 6 – Cao học 20V
và pháp luật một cách hợp lý sẽ thúc đẩy sự ngh iệp đổ i mới hô m nay, vừa xây
dựng những con người kiểu mới cho xã hộ i ng ày mai.
Do đó, chúng t a cũng nên đặt ra nhiệm vụ tu thân lên hàng đầu, huy động
mọ i lực lượng g ia đình, xã hội và cá nhân để đẩy mạnh việc tu thân, nhưng
không phải tu theo kiểu đạo đức cũ mà tu thân với tinh thần đạo đức mới hôm
nay. Ch ính vì thế mà nội dung tu th ân trong xã hộ i Việt Nam không hoàn toàn
sao chép nội dung tu thân trong kinh điển Nho g iáo.
3. V ận dụng tư tưởng pháp gia trong xây dựng N hà nước phá p quyền xã
hội chủ nghĩ a Việt Nam
Những t ư t ưởng về pháp t rị của phá p gia đã có nhữn g đóng g óp to lớn
cho sự phát triển của tư tưởng Trung Hoa cổ đại và nhất là cho sự nghiệp
thống nhất đất n ước Trung Hoa lú c bấy giờ. Cần phả i khẳng đ ịnh rằng trong
bối cảnh xã hội Trung Hoa cuối th ời chiến quốc, tư t ưởng chính trị của Pháp
gia mà tiêu b iểu nhất là Hàn Phi Tử có nhiều yếu tố tích cực, đáp ứng được
yêu cầu phát t riển của lịch s ử. Tư t ưởng Pháp g ia vẫn còn nhiều y ếu tố có giá
trị có thể vận dụng trong xây d ựng Nhà nước Pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở
nước t a hiện n ay.
Ở nước ta, t ư tưởng về nhà nước pháp quyền cũng đã xuất hiện t ừ lâu, thể
hiện đậ m nét trong tư tưởng Hồ Ch í Minh. Chủ t ịch Hồ Ch í M inh chưa dùng
khái n iệm “Nhà nước pháp quyền”, nhưng t ư tưởng của Người về nhà nước
pháp quyền đã rất rõ. Trong “Việt Nam yêu cầu ca”, Hồ Ch í Minh đã chỉ rõ:
“Trăm điều phải có thần linh pháp quyền”. Kh ái n iệm “Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa” lần đầu t iên được Đảng ta sử dụng tại Hội nghị Trung ương 2
khóa VII. Từ đó khái niệm này được sử dụng ch ính thức trong các văn kiện
Đảng và Nhà nước. Những nộ i dung đặc trưng của Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ ngh ĩa Việt Nam ngày càng đ ịnh hình và thực hiện trong thực tế.
- Cương lĩnh xây dựng đất nước t rong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
(bổ sung, phát triển năm 2011), gọ i tắt là Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm
2011) đã xác định rõ nh ững nộ i dung sau:
51
Bài thuyết trình triết học Nhóm 6 – Cao học 20V
Một là, một trong tám đặc trưng của xã hộ i xã hộ i chủ nghĩa mà nhân d ân
ta xây dựng là có Nhà nước pháp quyền xã hộ i chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
Hai là, một trong tám phương hướng cơ bản cần nắm vững th ực t iễn là
“xây dựng Nhà n ước pháp quyền xã hộ i chủ ngh ĩa củ a nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân.”
Đại hội X của Đảng, qua tổng kết 20 năm đổ i mới, t rong đó có 15 nă m
thực hiện Cương lĩnh năm 1991 xác định : Để đi lên chủ ngh ĩa xã hội chúng ta
phải xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân.
Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) xác đ ịnh xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hộ i chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân , vì nhân dân .
Ba là, Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) xác định rõ hơn những
định hướng lớn về xây dựng Nhà nước pháp quy ền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nhà nước t a là Nhà n ước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân. Tất
cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai
cấp công nhân với g iai cấp nông dân và độ i ngũ trí thức do Đảng Cộng sản Việt
Nam lãnh đạo.
Quyền lực Nhà nước là thố ng nh ất ; có s ự phân công, p hố i h ợp và
kiểm soát giữa các cơ qu an trong việc thực h iện các quy ền lập ph áp , hành
pháp, tư pháp.
Nhà nước ban hành pháp luật; tổ ch ức, quản lý xã hội bằng pháp luật và
không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Nhà nước phục vụ nhân dân , gắn bó mật th iết với nhân dân , thực hiện đ ầy
đủ quyền dân chủ của nhân dân, tôn trọng, lắng nghe ý kiến của nhân dân và
chịu sự g iám sát của nhân dân; có cơ chế và b iện pháp kiểm soát, ngăn ngừa,
trừng t rị tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, vô trách nh iệm, lạm quyền, xâm
phạm quyền dân chủ của công dân; giữ nghiêm kỷ cương xã hội; nghiêm trị mọi
hành động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và của nhân dân.
52
Bài thuyết trình triết học Nhóm 6 – Cao học 20V
Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên t ắc tập trung d ân
chủ, có sự phân công, phân cấp, đồng thời bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất của
Trung ương.
53
Bài thuyết trình triết học Nhóm 6 – Cao học 20V
KẾT LUẬN
Nền triết học Trung Ho a cổ đại ra đời vào thời kỳ quá độ t ừ chế độ chiếm
hữu nô lệ lên chế độ phong kiến. Trong bố i cảnh lịch sử ấy, mối quan tâm hàng
đầu của các nhà tư tưởng Trung hoa cổ đại là những vấn đề thuộc đời sống thực
tiễn ch ính trị - đạo đức của xã hộ i. Tuy họ vẫn đứng trên quan điểm duy tâm để
giải thích và đưa ra những biện pháp giải quyết các vấn đề xã hộ i, nhưng những
tư tưởng của họ đã có tác dụng rất lớn trong v iệc xác lập một trật tự xã hộ i theo
mô hình chế độ quân chủ phong kiến trung ương tập quyền theo những giá trị
chuẩn mực ch ính trị - đạo đức phong kiến phương Đông.
Bên cạnh những suy tư sâu sắc về các vấn đề xã hội, nền triết học Trung
Hoa thời cổ còn cống h iến cho lịch sử t riết học thế giới những t ư tưởng sâu sắc
về sự b iến dịch của vũ trụ. Những t ư t ưởng về Âm dương - Ngũ hành tuy còn
có những hạn chế nhất định, nh ưng đó là nh ững triết lý đặc sắc mang t ính chất
duy vật và biện chứng của ng ười Trung Hoa thời cổ, có ảnh hưởng lớn đến thế
giới quan triết học sau n ày ở Trung Hoa v à một số nước khác trong khu vực.
54
Bài thuyết trình triết học Nhóm 6 – Cao học 20V
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Triết học (2010), PGS.TS Đoàn Quang Thọ , NXB Chính trị -
Hành chính, Hà Nộ i
2. Giáo t rình Triết học Mác Lênin (2006), GS.TS. Nguyễn Ngọc Long –
GS.TS. Nguyễn Hữu Vui, NXB Ch ính trị - Quốc gia, Hà Nội
3. Nguyễn Tài Thư (2004), Ảnh hưởng của các hệ tư t ưởng và tôn giáo đối
với con người Việt Nam h iện nay , NXB Ch ính trị Quốc gia, Hà Nội.
4. Nguyễn Thị Kim Bình (2008), Tư t ưởng trị n ước của pháp gia và vai trò
của nó t rong lịch sử, Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng