TRƯỜNG ĐẠI HỌC KTQD TIỂU LUẬN TRIẾT

Tiểu luận triết học:
Việt Nam trong xu thế hội
nhập và phát triển dưới con
mắt triết học
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng năm …..
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KTQD TIỂU LUẬN TRIẾT
MỤC LỤC
Lời mở đầu ......................................................................................................................... 1
Phần 1. Cơ sở của đề i .................................................................................................... 5
I. Cơ sở lý luận............................................................................................................ 5
1. Lý luận triết học ......................................................................................................... 5
2. Hội nhập kinh tế quốc tế là một tất yếu khách quan của các nước trong giai
đoạn hiện nay ............................................................................................................. 6
II. Cơ sở thực tế : ......................................................................................................... 9
1. Tình hình quốc tế và khu vực làm nảy sinh và phát triển quá trình hội nhập. ....... 9
2. Hội nhập kinh tế với các nước đang phát triển ......................................................11
3. Sự hình thành tất yếu của chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta ..........15
4. Nhận đnh v những cơ hội và thách thức đối với Vit Nam trên con đường hội
nhập kinh tế quốc tế. ................................................................................................17
4.1. Những cơ hội mà Việt Nam có được khi tham gia hội nhập kinh tế quốc tế .17
4.2. Những thách thức mà chúng ta gặp phải trên con đường hội nhập .................18
5. Những quan điểm chỉ đạo trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta ....21
Phần 2. Thực trạng của vn đề nghiên cứu ....................................................................22
I. Các bước đi của ta trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ..............................22
II. Các kết quả bước đầu đạt được của nước ta trong tiến trình hội nhập ..............23
III. Những yếu kém và hạn chế còn tồn tại cần giải quyết trong thời gian tới ........28
IV. Các kiến nghị đề xuất trên phương diện triết học để hạn chế các nhược đim và
phát huy những mặt tích cực của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta ..........33
Li kết...............................................................................................................................36
Tài liệu tham khảo ...........................................................................................................38
Mục lục ............................................................................................................................... 2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KTQD TIỂU LUẬN TRIẾT
LỜI MỞ ĐẦU
Kể từ sau cuộc cách mạng khoa học ng nghệ lần thứ ba (1913 1950), sự
phát triển nhanh chóng của khoa học ng nghệ đã thúc đẩy sự phát triển nhanh
chóng của lực ợng sản xuất vượt ra khỏi phạm vi biên giới quốc gia, m rộng trên
phạm vi toàn thế gii theo cả chiều rộng chiều sâu. Do đó, tất cả các quốc gia
kng phân biệt trình độ đã và đang hình thành mối quan hệ gắn lẫn nhau. Đường
biên giới quốc giakhoảng cách địa lý trở nên mờ nhạt, các tổ chức kinh tế khu vực
và toàn cầu nối tiếp nhau ra đời. Sự ra đời của các tổ chức lớn như WTO, APEC,
NAFTA gần đây sự ra đời của c khu vực đồng tin chung Euro đã dụ
điển hình trong thiên niên kỉ mới này, cuộcch mạng công nghệ tiếp tục đi sâu, mở
rộng ứng dụng công nghệ tin học sẽ là động lực chính thúc đẩy hơn nữa qtrình hội
nhập kinh tế, toàn cầu hoá.
Trước bối cảnh toàn cầu như vậy, ng cuộc phát trin kinh tế của nước ta
kng thể đứng ngoài xu thế toàn cầu hoá. Nhận thấy được tình hình kinh tế của đất
nước đang gặp khó khăn, tháng 12/1986 Đảng Nhà nước quyết định chuyển đổi
nền kinh tế ttập trung quan liêu bao cấp sang kinh tế thị trưng theo đnh hướng
hội chủ nghĩa. Trong chiến lược phát triển kinh tế, vấn đề hội nhập nền kinh tế thế
giới, tăng cường hợp tác kinh tế các nước và các tổ chức quốc tế đang là vấn đề được
quan m. Với phương châm đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ” “là bạn của
tất cả các nước trong cộng đồng thế giới phấn đấu vì hòa bình, độc lp và phát triển”.
Vit Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với n 160 nước hầu hết các tchức
quốc tế khu vực quan trọng. Với vic gia nhập PECC (01/1995), ASEAN
(07/1995), kết hiệp đnh chung v hợp tác kinh tế với EU (7/1995), tham gia
APEC (11/1998), và đang chuẩn bch cực cho các cuộc đàm phán gia nhập Tổ chức
thương mại thế gii (WTO). Việt Nam từng bước vững chắc hội nhập sâu rộng vào
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KTQD TIỂU LUẬN TRIẾT
nền kinh tế khu vực thế gii. Ngày 27/11/2001, Bộ Chính trị đã ra Nghị Quyết về
hội nhập kinh tế quốc tế nhằm cụ thể hoá một chủ trương lớn được nêu ra tại Đại hội
ln thứ IX của Đng là: “Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần
phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập tự chủ và
định hướng hội chủ nghĩa, bảo vli ích n tộc, giữ vững bản sắc văn hdân
tộc, bảo v môi trường”.
Những vấn đnêu trên những vấn đề mà em rất tâm huyết, rất quan tâm
đó cũng do, sự thôi thúc em chọn đtài: Việt Nam trong xu thế hội nhập
phát triển dưới con mắt triết học”.
em hi vọng đề i y sẽ giải đáp được phần o thắc mắc về vấn đhội
nhập và toàn cầu hoá nước ta hiện nay.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KTQD TIỂU LUẬN TRIẾT
PHẦN 1
SỞ CỦA ĐỀ TÀI
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Lý luận triết học
Phép biện chứng đã khẳng định:c sự vật, c hiện tượng, các qtrình khác
nhau của thế gii mối liên hệ qua lại, c động, ảnh hưởng lẫn nhau, cũng đồng
thời khẳng định tính thống nhất vật chất của thế giới là cơ sở của các mối liên hệ đó.
Các sự vật, hiện tượng tạo thành thế giới, đa dạng, phong phú, có khác
nhau bao nhiêu, song chúng đều chỉ những dạng khác nhau của một thế gii duy
nhất, thống nhất thế gii vật chất. Nhờ có tính thống nhất đó, chúng không thể tồn
tại biệt lập, tách rời nhau, tồn tại trong s tác động qua lại, chuyển hoá lẫn nhau
theo những quan hệ xác đnh. Chính trên cơ sở đó, triết học duy vật bin chứng khẳng
định rằng, mối liên hphạm trù triết học dùng đchỉ squy đnh, sự chuyển hoá
ln nhau giữa các svật, hiện tượng hay giữa các mặt của một svật, của một hiện
tượng trong thế giới. Do đó mọi mối liên hệ đều mang tính khách quan, là vốn có của
mọi sự vật, hiện tượng.
Mi liên hệ không chỉ mang tính khách quan, còn mang tính phổ biến. Bởi
l, bất csvật, hiện tượng nào cũng liên hvới sự vật hiện tượng khác. Không có
sự vật hiện tượng nào nằm ngoài mối liên hệ. Trong thời đại ngày nay không một
quốc gia nào không quan hệ, không có liên hệ với các quốc gia khác về mọi mt
của đời sống hội. Chính thế hiện nay trên thế gii đã đang xuất hiện xu
hướng toàn cầu hoá, khu vực hoá mọi mặt của đời sống hội. Nhiều vấn đề đã
đang trở thành vấn đề toàn cầu n: đói nghèo, bệnh hiểm nghèo, i trường sinh
thái, dân số kế hoạch hgia đình, chiến tranh và hoà bình…Ngoài ra, mối liên hệ
được biểu hiện dưới những hình thức riêng bit, cụ thể theo điều kiện nhất đnh Song,