1
Bé GI¸O DôC Vμ §μO T¹O
TR¦êNG §¹I HäC S¦ PH¹M Hμ NéI
----------
NguyÔn thÞ thanh
TIÓU THUYÕT VÒ CHIÕN TRANH TRONG V¡N HäC
VIÖT NAM SAU 1975 NH÷NG KHUYNH H¦íNG
Vμ Sù §æI MíI NGHÖ THUËT
Chuyên ngành : Văn hc Vit Nam
Mã s : 62.22.34.01
LUN ÁN TIN SĨ NG VĂN
Hμ NéI – 2012
2
M ĐẦU
1. Lý do chn đề tài
1.1. Ra đời trong hoàn cnh lch s đặc bit, t 1945 đến 1975, văn hc
Vit Nam phi gánh vác mt trng trách nng n mà hai cuc kháng chiến
giành độc lp dân tc giao phó: tuyên truyn, c vũ chiến đấu. Sau năm 1975,
tuy không còn chiếm v trí quan trng hàng đầu như giai đon 1945 - 1975
nhưng đề tài chiến tranh vn được các nhà văn, nht là nhng nhà văn mc áo
lính chú ý khai thác. Khi tiếp tc viết v đề tài này, h đã sáng to được nhiu
tác phm để li du n trong lòng người đọc. Sut ba mươi năm kháng chiến
chng ngoi xâm, tiu thuyết v chiến tranh đã góp phn quan trng vào vic
hình thành din mo nn văn hc dân tc. Sau 1975, trên tinh thn đổi mi tư
duy ngh thut, tiu thuyết v chiến tranh vn tiếp tc phát trin và góp phn
không nh vào s đổi mi th loi tiu thuyết Vit Nam.
1.2. T 1975 ti nay, tiu thuyết Vit Nam nói chung đã đạt được nhiu
thành tu: phong phú v s lượng tác phm, đa dng v khuynh hướng thm mĩ
vi nhng cách tân ngh thut táo bo. Do đó, vic nhn din s vn động ca
văn hc Vit Nam sau 1975 qua th loi tiu thuyết là cn thiết đối vi công
vic nghiên cu văn hc s. Song trong khuôn kh lun án, người nghiên cu
không th bao quát thu đáo toàn b thc tin th loi, cho nên chúng tôi ch
gii hn mt b phn tiêu biu – tiu thuyết v chiến tranh. Trên cơ s nm
bt các khuynh hướng chính và nhng đổi mi ngh thut ca b phn tiu
thuyết tiêu biu này, lun án s ch ra đặc đim ca tư duy th loi, đồng thi
trc tiếp đề cp ti hai vn đề ca lí lun và văn hc s: có th viết v chiến
tranh như thế nàocó th viết tiu thuyết như thế nào?
1.3. Trong các trường Đại hc và Cao đẳng có chuyên ngành Ng văn,
người hc không th b qua phn văn hc Vit Nam đương đại, mt phn vì
đây là giai đon văn hc sôi ni, có nhiu cách tân đáng chú ý; phn na là t
3
quan đim đổi mi, văn hc hôm nay đặt ra vn đề nhìn nhn, đánh giá li
nhiu hin tượng trong quá kh. Nhng kết qu nghiên cu đã có vn cn
được tiếp tc m rng, đào sâu để phc v tt hơn cho nhim v giáo dc và
đào to. Cho nên, vic nghiên cu din tiến ca th loi qua b phn tiu
thuyết v chiến tranh s đáp ng thiết thc nhim v ging dy và hc tp
trong nhà trường.
Trên đây là nhng lí do để chúng tôi chn đề tài Tiu thuyết v chiến
tranh trong văn hc Vit Nam sau 1975 – Nhng khuynh hướng và s đổi
mi ngh thut.
2. Lch s vn đề
Cho đến nay đã có khá nhiu bài báo và công trình khoa hc nghiên
cu v tiu thuyết chiến tranh Vit Nam sau 1975. V cơ bn, có th thy
vic nghiên cu được din tiến theo hai chng: T năm 1975 đến khong cui
thp k 80 và khong t đầu thp k 90 ti nay.
2.1. Tình hình nghiên cu tiu thuyết v chiến tranh t 1975 đến khong
cui thp k 80.
T năm 1975 đến khong cui thp k 80, do sáng tác chưa tht s
đột phá, vic nghiên cu tiu thuyết v chiến tranh thường quy mô nh,
trong phm vi các bài báo, các bài đim sách hay các nhn xét tt ngang. Bên
cnh mt vài bài dưới dng đim sách (ví d: Sao Mai và mt s vn đề ca
tiu thuyết ca Ngô Tho), các bài báo ch yếu xoay quanh các câu hi: Phn
ánh chiến tranh như thế nào là chân thc? Gii quyết mi quan h gia con
người và s kin lch s ra sao? Sang thp k 80, vic nghiên cu đã có khi
sc. Nhiu nhà nghiên cu cho rng mt s tiu thuyết đã “phn ánh chân
thc hin thc chiến tranh cách mng” [162, tr.110], đã đánh giá s kin và
con người mt cách sâu sc hơn, nhìn cuc chiến tranh mt cách toàn din và
bao quát hơn” [39, tr.111]. Theo Bùi Vit Thng, “Khuynh hướng phân tích
4
hin thc chiến tranh, mi quan h ca nó vi con người là d nhn thy
trong các tiu thuyết Đất trng, Ca gió, Năm 1975 h đã sng như thế, H
cùng thi vi nhng ai, Đất không giu mt... Chính vic phân tích s kin
lch s và tâm lí con người trong chiến tranh, mi quan h gia con người và
chiến tranh làm cho tiu thuyết sau 1975 có mt din mo mi” [172, tr.121].
Các nhà nghiên cu cũng ghi nhn cht lượng ngh thut ca mt s
tiu thuyết v phương din xây dng nhân vt, v vic s dng đim nhìn trn
thut... Bùi Vit Thng nhn xét: “Trong xây dng nhân vt người chiến sĩ,
tiu thuyết sau 1975 đã có hướng đi sâu vào miêu t quá trình tâm lí nhm cá
th hóa nhân vt” [172, tr.121-122]. Li Nguyên Ân cũng có ý kiến khá sc
so v ngh thut k chuyn ca Chu Văn trong Sao đổi ngôi: “Vi Sao đổi
ngôi, Chu Văn dùng “th pháp trao quyn k chuyn” cho nhân vt (câu
chuyn do nhân vt chính xưng “tôi” k li) đã khiến cho tác phm va có
ct cách dân gian va gi đưc nhng đường nét chính ca tiu thuyết hin
đại” [2, tr.16].
Không ch ghi nhn nhng thành tu ban đầu, mt s người còn ch ra
mt hn chế ca tiu thuyết v chiến tranh sau 1975. Trong bài Viết v chiến
tranh (1978), Nguyn Minh Châu đã thng thn nhn xét: “Nhìn li nhng
tác phm viết v chiến tranh ca ta, các nhân vt thường khi có khuynh
hướng được mô t mt chiu, thường là quá tt, chưa thc” [22, tr.57], “nhân
vt ch đóng vai trò làm đường dây để xâu các s kin li vi nhau”, “nhân
vt vn m nht” [22, tr.53]. Còn Li Nguyên Ân thì thy: nhiu cun
tiu thuyết thiên v chiu rng trong văn hc ta, nhiu trường hp có th thy
ct truyn đa tuyến chưa được trin khai đến mc cn thiết đã b “teo” li, b
thu vào ct truyn đơn tuyến, bút pháp t s khách quan b ln át bi bút
pháp biu hin tr tình, nhng mng đời sng được dàn ra (do ý đồ to nên
chiu rng ca bc toàn cnh hoành tráng) thiếu s “kết dính” vào mt chnh
5
th, tr nên chơi vơi, gây cm quan v s hi ht, vn vt, làm hi đến chính
tính hoành tráng ca tác phm” [3, tr.126]. Đánh giá v Đất min Đông,
Trn Đăng Xuyn cho rng: Đất min Đông đòi hi người viết đào sâu hơn
na vào hin thc, dng li nhng s phn, đặt ra được nhng vn đề thuc
v con người trong chiến tranh. Nó đòi hi mt cái nhìn khái quát ngh thut
đin hình hóa cao hơn na. Nó còn thiếu cái nhìn nhiu chiu, sc so ca
mt nhà tiu thuyết” [207, tr.126]. Nhưng phi đến thi kì đổi mi, vi tinh
thn nhìn thng vào s tht, gii nghiên cu mi đưa ra nhng nhn xét thng
thn v hn chế ca văn hc chiến tranh. Đây là ý kiến ca Trn Vit Dũng:
“Các tác phm viết v chiến trường thc ra ch phô bày s hiu biết v chiến
trường, k chuyn chiến trường hơn là th hin mt thái độ rt tôi ca tác gi.
Không có cá tính, đúng hơn là chi b cá tính, chi b quan nim riêng ca
mình trước hin thc là mt trong nhng nguyên nhân to nên tình trng yếu
kém ca các tác phm văn hc ca ta.” [34, tr.129].
Theo chúng tôi, hai bài Th nhìn li văn xuôi mười năm qua ca Li
Nguyên Ân và V mt vài hướng tiếp cn vi đề tài chiến tranh ca Trn
Cương đã đạt được mc độ khái quát nht định. Trong Th nhìn li văn xuôi
mười năm qua, Li Nguyên Ân trình bày ngn gn nhưng tương đối đầy đủ
v s phát trin ca tiu thuyết chiến tranh trong khong thi gian t 1975
đến 1985. Ông cho rng “cm giác cùng thi” là nét nht quán các tác
phm mà nhng tp đầu được viết ngay trong chiến tranh (Vùng tri, Nhng
tm cao, Dòng sông phng lng), hoc nhng tác phm tuy xut bn sau 1975
nhưng đã được d kiến t trước (Sao Mai ca Dũng Hà, Bin gi ca H
Phương, La t nhng ngôi nhà ca Nguyn Minh Châu, M rng ca Lê
Lu, Thung lũng th thách ca Thái Bá Li, Ca gió ca Xuân Đức, Nhng
người báo bão ca Vân Tho,…), “Do vy cm hng ngi ca và c vũ chiến
công là nét nht quán tt c các sáng tác này” [2, tr.15]. Bên cnh đó,