Bài tiu lun TÌM HIU VT LIU POLYMER DẪN ĐIỆN
GVHD: TS. LÊ MINH ĐỨC 1 SVTH: PHAN ĐÌNH THANH
LI M ĐẦU
Lâu nay khi nói đến vt liu dẫn điện ta thường nghĩ ngay đến kim loại. Trong đó
nhôm đồng hai kim loi ph biến s dng trong phân phi truyn ti điện năng.
Còn vt liệu polymer thì đặc trưng về tính cht cách đin. Tính chất cách điện ca hu hết
các loại polymer đã đưc ng dng trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên polymer
không ch vt liệu cách đin chúng n nhng vt liu dn điện rt tt. Quan
nim v tính chất cách điện và dn điện của polymer đã thay đổi khi các loi polymer dn
điện đã được tìm thy. Vi s phát trin ca khoa học kĩ thuật, con người dần tìm ra được
các polymer độ dn din không thua kim loại nhưng lại nhng tính chất ưu việt
hơn các loại vt liu truyn thng.
Do tính chất ưu việt ca v mt vt , hóa hc, quang học đc bit thân thin
với môi trưng. Ngày nay loi vt liệu này ngày càng được s rộng rãi trong các lĩnh vực
ca cuc sống như: trong công nghệ điện t rt nhiu sn phẩm đưc chế tạo trên
s polymer dẫn như transitor, màn hình hin th hữu (OLED-organic light emitting
diode). Trong công ngh cm biến sinh hc, hóa học như cảm biến glucose trong máu
trên sở polypyrrole, cm biến NH3 trên sở polyaniline. Trong lĩnh vc d tr năng
ng bao gm nguồn điện, siêu t điện hóa và trong lĩnh vực ăn mòn bảo v kim loi,...
Polymer dn th đưc tng hp bng các phương pháp khác nhau như: phương
pháp hóa học, phương pháp vật lý, phương pháp điện hóa. Trong đó tổng hp bng
phương pháp hóa học có nhược đim là khó khng chế tc đ ca phn ng, còn nếu tng
hp bằng phương pháp vật lý thì đòi hỏi thiết b tng hợp tương đối phc tp mà hiu qu
lại không cao. Do đó, việc tng hp polymer dn bằng con đường điện hóa phương
pháp được dùng nhiu nht.
Tìm hiu v polymer dn dinmột trong đề tài rt rộng liên quan đến nhiu
lĩnh vực như: Công nghệ polymer, công ngh điện hóa, điện, bán dn,... Tuy nhiên trong
ni dung gii hn ca tiu lun ta ch m hiu v chế dẫn điện ca polymer dn
nhng ng dng ca chúng hin nay.
Bài tiu lun TÌM HIU VT LIU POLYMER DẪN ĐIỆN
GVHD: TS. LÊ MINH ĐỨC 2 SVTH: PHAN ĐÌNH THANH
PHN 1
LCH S PHÁT TRIN
Khám phá v polymer dẫn điện quan trng xảy ra vào năm 1973, khi polymer
polysulfurnitride (SN)x đưc biết đến như một kim loi. Độ dẫn điện riêng ca
(SN)x ti nhiệt độ phòng có giá tr khong 103 S/cm (S = Siemen, là đơn vị của độ dẫn điện,
đảo nghch ca Ohm (S = 1/
)), dưới nhiệt độ ti hn khong 0,3K, (SN)x tr thành cht
siêu dn. Tuy nhiên, (SN)x rt d n, thế không giá tr v mt ng dng ln
thương mại.
Năm 1975, mt phát hin tm mc thời đi xy ra ti trường Tokyo Institute of
Technology (Tokyo Kogyo Daigaku, Đi hc Đông kinh Công nghiệp, Nht Bn). Tiến
sĩ Shirakawa Hideki, giảng viên của trường, là mt chuyên gia v tng hp polyacetylene
(PA) theo phương pháp thổi khí acetylene qua mt chất xúc tác. Phương pháp dùng th
khí để tng hp cho ra mt th rắn (trong trường hp y polymer) một phương
pháp công ngh thông dụng để hình thành polyethylene (PE) polypropylene (PP). Hai
polymer y được tng hp bng cách thi khí ethylene hoc propylene vào cht xúc c
Ziegler Natta (Ti(OC4H9)4 (Al(C2H5)3)). Shirakawa cũng dùng phương pháp này để tng
hp bt PA.
Vào năm 1977, người ta thc hin quá trình dopant polymer polysulfurnitride tính
dẫn điện của tăng lên một cách đáng kể. Đến khong cuối năm 1977, Shinakawa,
MacDiarmid Heeger khám phá ra rng, khi PA được oxy hoá hoc kh bng các tác
nhân khác nhau thì độ dẫn điện của tăng lên từ 4,4.10-5 đến khong 106S/cm (so sánh
vi Teflon: 10-16S/cm; Silicon: 10-3S/cm; Germanium: 1S/cm; đng, st, bc: 108S/cm).
S khám phá này th được xem đim khởi đầu ca các công trình nghiên cu sau
này v polymer dẫn điện.
những m đầu ca thp niên 1980, mt cuc chạy đua diễn ra gia các nhà khoa
hc khắp nơi trên thế gii đ nâng cao đ dẫn điện của PA đến mc đ dẫn điện ca đng.
Đây là cuc chy đua mang tính hiếu k hơn là thực dng. S khác bit giữa độ dẫn điện
ca chất cách điện cht dẫn điện mt khong cách cc k bao la. Nhng polymer
cách điện tốt như PE, PVC, polystyrene, nylon dẫn đin" trong khong 10-18S/cm
con s y quá nh nên xem như cách đin. Cht dẫn điện tốt như đồng hoc bạc đạt
Bài tiu lun TÌM HIU VT LIU POLYMER DẪN ĐIỆN
GVHD: TS. LÊ MINH ĐỨC 3 SVTH: PHAN ĐÌNH THANH
đến 106S/cm. Khong cách gia hai tr s 10-18106 là 1 triu t t ln. PA sau khi được
dopant vi ion iodine (I3)- độ dẫn điện khong 105S/cm, mt polymer có độ dn
điện cao nht trong các polymer dẫn điện. Khi được kéo dãn, PA th đạt đến 106S/cm
gần đến tr s của đồng. Tiếc rng, PA không giá tr cho nhng áp dng thc tin bi
vì PA b oxít hoá trong không khí. Thm chí trong chân không PA cũng tự suy thoái (self
degradation). Oxít hoá và s suy thoái đưa đến vic giảm độ dn điện. Mt vt liu không
có tính bền đối với môi trường xung quanh (environmental stability) khó có th tr thành
nhng vt liu hu ích mang tính thc dng.
Sau một năm làm vic vi MacDiarmid Heeger, Shirakawa tr li Nht Bn ging
dy và nghiên cu tại Đại hc Tsukuba. Ông tiếp tc nghiên cu PA cho đến khi v hưu.
MacDiarmid Heeger đặt trng tâm nghiên cu vào polyaniline (PAn). Ngoài ra,
polypyrrole (PPy) polythiophene (PT) hai loi polymer quan trọng khác được kho
sát h thống trong 30 năm qua. Tht ra, PPy dẫn điện đã được mt nhóm nghiên cu
ti Úc (CSIRO) phát hiện vào năm 1963. PPy ca nhóm này trn ln vi iodine trong quá
trình tng hp, cho ra mt hn hợp có độ dẫn điện 1S/cm. H không nghĩ được khái nim
dopant trong đó iodine nguyên nhân ca s dẫn điện. Tiếc thay, h viết 3 bài báo
cáo đăng trên Australian Journal of Chemistry rồi đình ch công vic ng cht tp
không quan trng. PAn, PPy PT những polymer độ bn tốt hơn PA nên th
dùng trong nhng áp dng thc tiễn. Độ dẫn điện ca các polymer này không cao như PA,
tùy điều kin tng hợp độ dẫn điện th điều chnh trong khong 0,1S/cm đến
1000S/cm.
Vi s khám phá và những đóng góp cho phát trin polymer dẫn điện, năm 2000 Hàn
Lâm Vin Khoa Hc Thụy Điển đã trao giải Nobel Hoá Hc cho c giáo Shirakawa
Hideki, Alan MacDiarmid và Alan Heeger.
Bài tiu lun TÌM HIU VT LIU POLYMER DẪN ĐIỆN
GVHD: TS. LÊ MINH ĐỨC 4 SVTH: PHAN ĐÌNH THANH
PHN 2
PHÂN LOI POLYMER DẪN ĐIỆN
2.1. Polymer dẫn đin do ph gia.
Để to ra loi polymer dẫn điện loi y, người ta thưng cho o polymer các
cht ph gia đ dẫn điện lớn, như bột kim loi. Tuy nhiên, tính dẫn điện đưc
không xut phát t bn cht ca vt liu polymer t các ph gia thêm vào. Do đó,
chúng không được ng dụng vào lĩnh vực điện hữu cơ. Lĩnh vực điện hữu cơ chủ yếu to
ra các thiết b như đèn điốt phát quang hu cơ (OLED), transitor hiu ứng trường (FETs),
t điện, pin mt tri và các b chuyn tín hiu trong các thiết b đin t. Trong c loi
thiết b này, OLED và FETs đang được quan tâm nghiên cu nhiu nht.
2.2. Polymer dẫn do quá trình “dopant.
Khái nim v quá trình dopant:
Dopant quá trình đưa thêm một s tp cht hay to ra mt s sai hng làm thay
đổi đặc tính dẫn điện ca các polymer to ra bán dn loi N hoc P tu thuc vào loi
ph gia ta đưa vào.
Ví d: Emeraldine base.
Hình 2.1: Dopant vi Bonsted axit.
Vy quá trình dopant đây tác dụng điện tích cho chui polymer duy trì
polymer trng thái cân bng và trng thái oxy hoá cân bng này nó dẫn điện tt.
Hình 2.2: Dopant vi Lewis axit.
Bài tiu lun TÌM HIU VT LIU POLYMER DẪN ĐIỆN
GVHD: TS. LÊ MINH ĐỨC 5 SVTH: PHAN ĐÌNH THANH
Đa số các polymer có h thống điện t liên hp là các cht bán dn. Để m tăng đ
dẫn điện, cần đưa các điện tích vào mch polymer bằng hai phương pháp:
Phương pháp thứ nhất: Để đưa các điện tích vào mch polymer, hoc ly đi các
điện t t nó (quá trình oxy hóa hay còn gi là dopant loi p), hoặc là đưa các điện t vào
(quá trình kh hay dopant loi n). Các polymer có h thống điện t liên hợp thường
xu hướng nhường điện t, cho nên chúng d b oxy hóa bởi các tác nhân oxy hóa như
là I2, FeCl3,…
Hình 2.3: Quá trình dopant loi p
Lấy đi một đin t t polythiophene (1a) s to ra một điện ch linh đng trên gc
cation (1b), theo thut ng ca vt lý cht rắn thì (1b) được gi là polaron. Quá trình oxy
hóa sâu hơn thể chuyn polaron thành bipolaron trng thái không spin (1c), hoc
mt cặp polaron như (1d). Trong trường hp y, quá trình đưa vào mạch polymer mt
điện đích dương đồng thi vi việc đưa vào mt ion đối mang điện tích trái du.